Phân hệ IMS trong kiến trúc NGN


Cùng với sự phát triển của xã hội là nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi cấp bách đối với cuộc sống con người. Hiện tại và trong thời gian tới nhu cầu phát triển các loại hình dịch vụ thoại, phi thoại, Internet và đặc biệt là các loại hình dịch vụ băng rộng ngày một tăng và không thể tách rời đời sống xã hội. Để thỏa mãn nhu cầu đó mạng viễn thông đòi hỏi phải có cấu trúc hiện đại linh hoạt và nhất là thỏa mãn mọi nhu cầu về dịch vụ đa phương tiện. Mạng phải có tổ chức đơn giản nhưng có nhiều chức năng. Mạng, dịch vụ và đầu cuối phải được tích hợp thì mới có khả năng cung cấp dịch vụ băng rộng đa phương tiện cho khách hàng.
Thực tế mạng viễn thông hiện nay đã có một bước tiến dài nhờ có sự bùng nổ của các công nghệ mới và nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông của khách hàng. Tuy nhiên trong tương lai mạng viễn thông không những chỉ thỏa mãn cho khách hàng các dịch vụ thoại, phi thoại, Internet và các dịch vụ băng rộng mà còn phải đáp ứng cho khách hàng các dịch vụ có độ tích hợp cao, các dịch vụ đa phương tiện với các thuộc tính an ninh, bảo mật, chất lượng, linh hoạt và thông minh nhất.
Công nghệ mạng đã trải qua các giai đoạn chuyển đổi từ tương tự sang số, từ chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói IP, từ mạng số tích hợp băng hẹp sang mạng số tích hợp băng rộng để có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ cho người dùng đầu cuối. Mặc dù vậy mạng hiện tại vẫn không thõa mãn hết được nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy cần có một tổ chức mạng mới tập hợp được tất cả các ưu điểm của mạng viễn thông hiện tại và phải đáp ứng được các nhu cầu truyền thông trong tương lai.

Trong bối cảnh như vậy việc triển khai đề tài “Phân hệ IMS trong kiến trúc NGN” là rất cần thiết. Nội dung của đề tài này giải quyết một số vấn đề cụ thể về phân hệ đa phương tiện IP (IMS) trong mạng lõi NGN. Nội dung của đề tài tập trung chủ yếu vào kiến trúc IMS, chức năng các phần tử của IMS và các thủ tục cần thiết trên các giao diện bên trong IMS và giữa IMS với các phân hệ khác để cung cấp dịch vụ đa phương tiện và hội tụ di động cố định.
Để thực hiện nội dung đó, đề tài được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Nói đến xu hướng phát triển mạng và dịch vụ viễn thông từ đó nói đến tính cấp thiết của đề tài và giới hạn nội dung mà đề tài thực hiện.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan kiến trúc mạng thế hệ kế tiếp (NGN) là xu hướng phát triển mạng tối ưu nhất và tiết kiệm chi phi xây dựng mạng nhất để cung cấp dịch vụ đa phương tiện cho khách hàng nhanh chóng nhất. Nội dung chính của phần này là giới thiệu phân hệ IMS của 3GPP trong kiến trúc NGN, vai trò chức năng các phần tử của nó. Ngoài ra phần còn giới thiệu kiến trúc IMS của một số tổ chức khác như ITU-T, TISPAN. . . và so sánh kiến trúc của các tổ chức này.
Chương 3: Trình bày các thủ tục cần thiết trên các giao diện bên trong phân hệ IMS và trên các giao diện giữa IMS với các phân hệ khác trong kiến trúc NGN để cung cấp dịch vụ đa phương tiện và hội tụ mạng. Đây là nội dung chính mà đề tài cần thực hiện khi nghiên cứu phân hệ IMS.
Sau ba phần này là những đánh giá, tổng kết cuối cùng của tác giả sau khi thực hiện đề tài.
Do có sự hạn chế về thời gian và thực tiễn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC a
CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT i
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CHUNG 3
1.1 Xu hướng phát triển dịch vụ và mạng viễn thông 3
1.2 Nội dung và phạm vi đồ án 5
CHƯƠNG 2: KIẾN TRÚC NGN VÀ PHÂN HỆ IMS 8
2.1 Kiến trúc NGN 8
2.1.1 Mạng viễn thông hiện nay 8
2.1.2 Mạng viễn thông trên con đường tiến tới NGN 9
2.2 Phân hệ IMS trong kiến trúc NGN 13
2.2.1 Tổng quan IMS 13
2.2.2 Chức năng các phần tử trong IMS 16
2.2.3 Các giao diện trong IMS 22
2.3  IMS của một số tổ chức tiêu chuẩn khác 23
CHƯƠNG 3: GIAO DIỆN GIỮA IMS VÀ CÁC PHẦN TỬ KHÁC TRONG NGN 27
3.1 Thủ tục đăng kí mức ứng dụng 27
3.1.1 Luồng thông tin đăng kí với người dùng chưa đăng kí 27
3.1.2 Luồng thông tin đăng kí lại cho người dùng đã đăng kí 29
3.2 Thủ tục xóa đăng kí mức ứng dụng 32
3.2.1 Xóa đăng kí khởi tạo di động 32
3.2.2 Xóa đăng kí khởi tạo mạng 33
3.3 Các thủ tục liên quan đến phiên đa phương tiện IP 39
3.3.1 Kĩ thuật thiết lập mạng mang 39
3.3.2 Phân phối thông tin và sự kiện 41
3.4 Tổng quan về các thủ tục luồng phiên 42
3.5 Thủ tục từ S-CSCF/ MGCF tới S-CSCF/ MGCF. 45
3.5.1 (S-S#1) Các nhà khai thác mạng khác nhau thực hiện khởi tạo và kết thúc 45
3.5.2 (S-S#2) Một nhà khai thác mạng thực hiện khởi tạo và kết cuối 49
3.5.3 (S-S#3) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN trong cùng mạng với S-CSCF 52
3.5.4 (S-S#4) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN ở mạng khác với S-CSCF 54
3.6 Thủ tục khởi tạo 56
3.6.1 (MO#1) Khởi tạo di động, chuyển mạng 57
3.6.2 (MO#2) Khởi tạo di động, mạng nhà 61
3.6.3 (PSTN-O) Khởi tạo PSTN 63
3.7 Thủ tục kết cuối 65
3.7.1 (MT#1) Kết cuối di động, chuyển mạng 66
3.7.2 (MT#2) Kết cuối di động, mạng nhà 70
3.7.3 (MT#3) Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh 73
3.7.4 (PSTN-T) Kết cuối PSTN 74
3.8 Thủ tục liên quan đến truy vấn thông tin định tuyến 76
3.8.1 Nhận dạng người dùng tới giải đáp HSS 76
3.8.2 Đăng kí trên SLF 77
3.8.3 Mời UE trên SLF 78
3.9 Thủ tục giải phóng phiên 79
3.9.1 Đầu cuối di động khởi tạo giải phóng phiên 79
3.9.2 PSTN khởi tạo giải phóng phiên 81
3.9.3 Mạng khởi tạo giải phóng phiên 83
3.10 Thủ tục cho phép các dịch vụ đa phương tiện tiên tiến 89
3.10.1 Các thủ tục chiếm và giữ phiên 89
3.10.2 Các thủ tục để mã hóa và thương lượng các đặc điểm truyền thông 93
3.10.3 Thủ tục nhận dạng chủ gọi 105
3.10.4 Các thủ tục chuyển hướng phiên 108
3.11 Các thủ tục phiên kết cuối di động với thuê bao chưa biết 120
3.11.1 Xác định thuê bao chưa biết trong HSS 120
3.11.2 Xác định thuê bao chưa biết trong SLF 121
TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ CUỐI CÙNG 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123

LINK DOWNLOAD


Cùng với sự phát triển của xã hội là nhu cầu thông tin ngày càng đòi hỏi cấp bách đối với cuộc sống con người. Hiện tại và trong thời gian tới nhu cầu phát triển các loại hình dịch vụ thoại, phi thoại, Internet và đặc biệt là các loại hình dịch vụ băng rộng ngày một tăng và không thể tách rời đời sống xã hội. Để thỏa mãn nhu cầu đó mạng viễn thông đòi hỏi phải có cấu trúc hiện đại linh hoạt và nhất là thỏa mãn mọi nhu cầu về dịch vụ đa phương tiện. Mạng phải có tổ chức đơn giản nhưng có nhiều chức năng. Mạng, dịch vụ và đầu cuối phải được tích hợp thì mới có khả năng cung cấp dịch vụ băng rộng đa phương tiện cho khách hàng.
Thực tế mạng viễn thông hiện nay đã có một bước tiến dài nhờ có sự bùng nổ của các công nghệ mới và nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông của khách hàng. Tuy nhiên trong tương lai mạng viễn thông không những chỉ thỏa mãn cho khách hàng các dịch vụ thoại, phi thoại, Internet và các dịch vụ băng rộng mà còn phải đáp ứng cho khách hàng các dịch vụ có độ tích hợp cao, các dịch vụ đa phương tiện với các thuộc tính an ninh, bảo mật, chất lượng, linh hoạt và thông minh nhất.
Công nghệ mạng đã trải qua các giai đoạn chuyển đổi từ tương tự sang số, từ chuyển mạch kênh sang chuyển mạch gói IP, từ mạng số tích hợp băng hẹp sang mạng số tích hợp băng rộng để có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ cho người dùng đầu cuối. Mặc dù vậy mạng hiện tại vẫn không thõa mãn hết được nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy cần có một tổ chức mạng mới tập hợp được tất cả các ưu điểm của mạng viễn thông hiện tại và phải đáp ứng được các nhu cầu truyền thông trong tương lai.

Trong bối cảnh như vậy việc triển khai đề tài “Phân hệ IMS trong kiến trúc NGN” là rất cần thiết. Nội dung của đề tài này giải quyết một số vấn đề cụ thể về phân hệ đa phương tiện IP (IMS) trong mạng lõi NGN. Nội dung của đề tài tập trung chủ yếu vào kiến trúc IMS, chức năng các phần tử của IMS và các thủ tục cần thiết trên các giao diện bên trong IMS và giữa IMS với các phân hệ khác để cung cấp dịch vụ đa phương tiện và hội tụ di động cố định.
Để thực hiện nội dung đó, đề tài được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Nói đến xu hướng phát triển mạng và dịch vụ viễn thông từ đó nói đến tính cấp thiết của đề tài và giới hạn nội dung mà đề tài thực hiện.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan kiến trúc mạng thế hệ kế tiếp (NGN) là xu hướng phát triển mạng tối ưu nhất và tiết kiệm chi phi xây dựng mạng nhất để cung cấp dịch vụ đa phương tiện cho khách hàng nhanh chóng nhất. Nội dung chính của phần này là giới thiệu phân hệ IMS của 3GPP trong kiến trúc NGN, vai trò chức năng các phần tử của nó. Ngoài ra phần còn giới thiệu kiến trúc IMS của một số tổ chức khác như ITU-T, TISPAN. . . và so sánh kiến trúc của các tổ chức này.
Chương 3: Trình bày các thủ tục cần thiết trên các giao diện bên trong phân hệ IMS và trên các giao diện giữa IMS với các phân hệ khác trong kiến trúc NGN để cung cấp dịch vụ đa phương tiện và hội tụ mạng. Đây là nội dung chính mà đề tài cần thực hiện khi nghiên cứu phân hệ IMS.
Sau ba phần này là những đánh giá, tổng kết cuối cùng của tác giả sau khi thực hiện đề tài.
Do có sự hạn chế về thời gian và thực tiễn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các thầy cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC a
CÁC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT i
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU CHUNG 3
1.1 Xu hướng phát triển dịch vụ và mạng viễn thông 3
1.2 Nội dung và phạm vi đồ án 5
CHƯƠNG 2: KIẾN TRÚC NGN VÀ PHÂN HỆ IMS 8
2.1 Kiến trúc NGN 8
2.1.1 Mạng viễn thông hiện nay 8
2.1.2 Mạng viễn thông trên con đường tiến tới NGN 9
2.2 Phân hệ IMS trong kiến trúc NGN 13
2.2.1 Tổng quan IMS 13
2.2.2 Chức năng các phần tử trong IMS 16
2.2.3 Các giao diện trong IMS 22
2.3  IMS của một số tổ chức tiêu chuẩn khác 23
CHƯƠNG 3: GIAO DIỆN GIỮA IMS VÀ CÁC PHẦN TỬ KHÁC TRONG NGN 27
3.1 Thủ tục đăng kí mức ứng dụng 27
3.1.1 Luồng thông tin đăng kí với người dùng chưa đăng kí 27
3.1.2 Luồng thông tin đăng kí lại cho người dùng đã đăng kí 29
3.2 Thủ tục xóa đăng kí mức ứng dụng 32
3.2.1 Xóa đăng kí khởi tạo di động 32
3.2.2 Xóa đăng kí khởi tạo mạng 33
3.3 Các thủ tục liên quan đến phiên đa phương tiện IP 39
3.3.1 Kĩ thuật thiết lập mạng mang 39
3.3.2 Phân phối thông tin và sự kiện 41
3.4 Tổng quan về các thủ tục luồng phiên 42
3.5 Thủ tục từ S-CSCF/ MGCF tới S-CSCF/ MGCF. 45
3.5.1 (S-S#1) Các nhà khai thác mạng khác nhau thực hiện khởi tạo và kết thúc 45
3.5.2 (S-S#2) Một nhà khai thác mạng thực hiện khởi tạo và kết cuối 49
3.5.3 (S-S#3) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN trong cùng mạng với S-CSCF 52
3.5.4 (S-S#4) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN ở mạng khác với S-CSCF 54
3.6 Thủ tục khởi tạo 56
3.6.1 (MO#1) Khởi tạo di động, chuyển mạng 57
3.6.2 (MO#2) Khởi tạo di động, mạng nhà 61
3.6.3 (PSTN-O) Khởi tạo PSTN 63
3.7 Thủ tục kết cuối 65
3.7.1 (MT#1) Kết cuối di động, chuyển mạng 66
3.7.2 (MT#2) Kết cuối di động, mạng nhà 70
3.7.3 (MT#3) Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh 73
3.7.4 (PSTN-T) Kết cuối PSTN 74
3.8 Thủ tục liên quan đến truy vấn thông tin định tuyến 76
3.8.1 Nhận dạng người dùng tới giải đáp HSS 76
3.8.2 Đăng kí trên SLF 77
3.8.3 Mời UE trên SLF 78
3.9 Thủ tục giải phóng phiên 79
3.9.1 Đầu cuối di động khởi tạo giải phóng phiên 79
3.9.2 PSTN khởi tạo giải phóng phiên 81
3.9.3 Mạng khởi tạo giải phóng phiên 83
3.10 Thủ tục cho phép các dịch vụ đa phương tiện tiên tiến 89
3.10.1 Các thủ tục chiếm và giữ phiên 89
3.10.2 Các thủ tục để mã hóa và thương lượng các đặc điểm truyền thông 93
3.10.3 Thủ tục nhận dạng chủ gọi 105
3.10.4 Các thủ tục chuyển hướng phiên 108
3.11 Các thủ tục phiên kết cuối di động với thuê bao chưa biết 120
3.11.1 Xác định thuê bao chưa biết trong HSS 120
3.11.2 Xác định thuê bao chưa biết trong SLF 121
TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ CUỐI CÙNG 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123

LINK DOWNLOAD

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: