TÀI LIỆU - Máy thủy lực thể tích


MTLTT bao gồm các loại bơm và động cơ thủy lực thể tích. Về nguyên tắc bất kỳ MTLTT nào cũng làm việc thuận nghịch, tức là làm được hai nhiệm vụ bơm và động cơ.
Trên hình 4.1a là sơ đồ làm việc của của một bơm thể tích kiểu pittông có chuyển động tịnh tiến. Khi pittông 1 di chuyển sang trái, thể tích buồng làm việc a tăng lên, áp suất giảm đi nên chất lỏng từ ống hút 6 qua van một chiều 4 vào xi lanh 2. Khi pittông sang phải, dưới áp lực P của pittông, chất lỏng trong xi lanh bị nén với áp suất p qua van một chiều 5 vào ống đẩy 3. Phần thể tích buồng làm việc thay đổi để hút và đẩy chất lỏng gọi là buồng làm việc.

Nếu buồng làm việc hoàn toàn kín và bơm có đủ công suất thì áp suất làm việc của bơm p chỉ phụ thuộc vào áp suất chất lỏng trong ống đẩy.
Trên hình 4.1b  là sơ đồ làm việc của một động cơ thể tích có chuyển động quay, chất lỏng có áp suất cao vào động cơ tạo nên áp lực đẩy các cánh gạt 2 của roto 1 làm cho trục của động cơ quay.


MTLTT bao gồm các loại bơm và động cơ thủy lực thể tích. Về nguyên tắc bất kỳ MTLTT nào cũng làm việc thuận nghịch, tức là làm được hai nhiệm vụ bơm và động cơ.
Trên hình 4.1a là sơ đồ làm việc của của một bơm thể tích kiểu pittông có chuyển động tịnh tiến. Khi pittông 1 di chuyển sang trái, thể tích buồng làm việc a tăng lên, áp suất giảm đi nên chất lỏng từ ống hút 6 qua van một chiều 4 vào xi lanh 2. Khi pittông sang phải, dưới áp lực P của pittông, chất lỏng trong xi lanh bị nén với áp suất p qua van một chiều 5 vào ống đẩy 3. Phần thể tích buồng làm việc thay đổi để hút và đẩy chất lỏng gọi là buồng làm việc.

Nếu buồng làm việc hoàn toàn kín và bơm có đủ công suất thì áp suất làm việc của bơm p chỉ phụ thuộc vào áp suất chất lỏng trong ống đẩy.
Trên hình 4.1b  là sơ đồ làm việc của một động cơ thể tích có chuyển động quay, chất lỏng có áp suất cao vào động cơ tạo nên áp lực đẩy các cánh gạt 2 của roto 1 làm cho trục của động cơ quay.

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: