NĂNG LƯỢNG MỚI - Nhiên liệu hydro


1.1. Tính chất vật lý
Hydro là nguyên tố nhẹ nhất, phân tử của nó cũng là phân tử nhỏ nhất so với phân tử của các nguyên tố khác. Phân tử hydro không màu, không mùi, không vị và nhẹ hơn không khí khoảng 14 lần và khuếch tán nhanh hơn bất kỳ phân tử nào khác. Khi làm lạnh, hydro hóa lỏng ở -253 oC và hóa rắn ở -259 oC. Hydro nguyên chất ở điều kiện thường có khối lượng riêng 0,09 kg/m3. Vì vậy nó là khí nhẹ nhất được biết đến với khả năng nổi trong không khí có khối lượng riêng 1,2 kg/m3. Hydro kim loại có tính dẫn điện lớn hơn bất kì nguyên tố rắn nào khác. Cũng tương tự, khí hydro là một trong những loại khí có nhiệt dung riêng lớn nhất: 14,4 kJ/(kg.K).

Hydro là hỗn hợp của ortho- và para-hydro ở trạng thái cân bằng. Hai dạng phân tử này có khác biệt về tính chất vật lý nhưng có tính chất hóa học tương đương. Tại nhiệt độ môi trường, hydro thông thường chứa 75% ortho-hydro và 25% para-hydro. Việc chuyển từ ortho- sang para-hydro liên quan đến sự tỏa nhiệt. Chẳng hạn, tại 20K, một lượng nhiệt khoảng 703 kJ/kg tỏa ra khi chuyển từ ortho- sang para-. Sự chuyển hóa chậm chạp nhưng diễn ra ở một vận tốc nhất xác định và tiếp diễn thậm chí ở trạng thái rắn.
Hyro hòa tan kém trong các dung môi, chẳng hạn, tại nhiệt độ thường, chỉ 0.018 và 0,078 ml khí H2 hòa tan vào mỗi ml nước và ethanol. Tuy nhiên, khả năng hòa tan nhiều hơn rõ rệt trong các kim loại. Palladium đặc biệt đáng chú ý ở phương diện này, nó hòa tan một lượng khí có thể tích gấp khoảng 1000 lần thể tích của chính nó. Sự hấp thụ hydro trong thép có thể gây ra "sự dòn hydro" , là hiện tượng đôi khi dẫn đến sự hư hỏng của các trang thiết bị hóa chất.

NỘI DUNG:

I. Tổng quan
II. Sản xuất , tồn trữ, vận chuyển Hydro
 1. Sản xuất
 2. Tồn trữ và vận chuyển
III. Các ứng dụng chính của Hydro như một loại nhiên liệu
 1. Pin nhiên liệu
 2. Động cơ đốt trong
 3. Hydro trong các ứng dụng trong không gian
V. Tài liệu tham khảo
IV. Kết luận

Tài liệu tham khảo.

1. Ram B. Gupta, Hydrogen Fuel: Production, Transport, and Storage, Taylor & Francis Group, LLC, 2009.
2. Andreas Zuttel, Andreas Borgschulte, Louis Schlapbach, Hydrogen as a Future Energy Carrier, WILEY-VCH Verlag GmbH & Co, 2008.
3. Nguồn Internet.


1.1. Tính chất vật lý
Hydro là nguyên tố nhẹ nhất, phân tử của nó cũng là phân tử nhỏ nhất so với phân tử của các nguyên tố khác. Phân tử hydro không màu, không mùi, không vị và nhẹ hơn không khí khoảng 14 lần và khuếch tán nhanh hơn bất kỳ phân tử nào khác. Khi làm lạnh, hydro hóa lỏng ở -253 oC và hóa rắn ở -259 oC. Hydro nguyên chất ở điều kiện thường có khối lượng riêng 0,09 kg/m3. Vì vậy nó là khí nhẹ nhất được biết đến với khả năng nổi trong không khí có khối lượng riêng 1,2 kg/m3. Hydro kim loại có tính dẫn điện lớn hơn bất kì nguyên tố rắn nào khác. Cũng tương tự, khí hydro là một trong những loại khí có nhiệt dung riêng lớn nhất: 14,4 kJ/(kg.K).

Hydro là hỗn hợp của ortho- và para-hydro ở trạng thái cân bằng. Hai dạng phân tử này có khác biệt về tính chất vật lý nhưng có tính chất hóa học tương đương. Tại nhiệt độ môi trường, hydro thông thường chứa 75% ortho-hydro và 25% para-hydro. Việc chuyển từ ortho- sang para-hydro liên quan đến sự tỏa nhiệt. Chẳng hạn, tại 20K, một lượng nhiệt khoảng 703 kJ/kg tỏa ra khi chuyển từ ortho- sang para-. Sự chuyển hóa chậm chạp nhưng diễn ra ở một vận tốc nhất xác định và tiếp diễn thậm chí ở trạng thái rắn.
Hyro hòa tan kém trong các dung môi, chẳng hạn, tại nhiệt độ thường, chỉ 0.018 và 0,078 ml khí H2 hòa tan vào mỗi ml nước và ethanol. Tuy nhiên, khả năng hòa tan nhiều hơn rõ rệt trong các kim loại. Palladium đặc biệt đáng chú ý ở phương diện này, nó hòa tan một lượng khí có thể tích gấp khoảng 1000 lần thể tích của chính nó. Sự hấp thụ hydro trong thép có thể gây ra "sự dòn hydro" , là hiện tượng đôi khi dẫn đến sự hư hỏng của các trang thiết bị hóa chất.

NỘI DUNG:

I. Tổng quan
II. Sản xuất , tồn trữ, vận chuyển Hydro
 1. Sản xuất
 2. Tồn trữ và vận chuyển
III. Các ứng dụng chính của Hydro như một loại nhiên liệu
 1. Pin nhiên liệu
 2. Động cơ đốt trong
 3. Hydro trong các ứng dụng trong không gian
V. Tài liệu tham khảo
IV. Kết luận

Tài liệu tham khảo.

1. Ram B. Gupta, Hydrogen Fuel: Production, Transport, and Storage, Taylor & Francis Group, LLC, 2009.
2. Andreas Zuttel, Andreas Borgschulte, Louis Schlapbach, Hydrogen as a Future Energy Carrier, WILEY-VCH Verlag GmbH & Co, 2008.
3. Nguồn Internet.

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: