Hiển thị các bài đăng có nhãn D. Luận văn kinh tế. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn D. Luận văn kinh tế. Hiển thị tất cả bài đăng

Chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu của ngành dệt may Việt Nam hiện nay



Để có bƣớc đột phá, tạo giá trị gia tăng cao và nâng tầm ngành dệt may, Việt Nam cần dựa trên những thế mạnh của mình, kết hợp với các nguồn lực sẵn có cùng những tiến bộ về công nghệ, kỹ thuật trên thế giới, đồng thời phải có sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ngành dệt may, đặc biệt là khâu cung ứng nguyên phụ liệu để tạo thế chủ động và nâng cao tính cạnh tranh của ngành và sản phẩm.  

Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, đề tài “ Chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu của ngành dệt may Việt Nam hiện nay” sẽ tập trung luận giải và đề xuất những kiến nghị dƣới góc độ kinh tế chính trị nhằm thúc đẩy sự phát triển của dệt may Việt Nam trong mạng sản xuất toàn cầu và chuỗi giá trị dệt may. 



Để có bƣớc đột phá, tạo giá trị gia tăng cao và nâng tầm ngành dệt may, Việt Nam cần dựa trên những thế mạnh của mình, kết hợp với các nguồn lực sẵn có cùng những tiến bộ về công nghệ, kỹ thuật trên thế giới, đồng thời phải có sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng ngành dệt may, đặc biệt là khâu cung ứng nguyên phụ liệu để tạo thế chủ động và nâng cao tính cạnh tranh của ngành và sản phẩm.  

Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, đề tài “ Chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu của ngành dệt may Việt Nam hiện nay” sẽ tập trung luận giải và đề xuất những kiến nghị dƣới góc độ kinh tế chính trị nhằm thúc đẩy sự phát triển của dệt may Việt Nam trong mạng sản xuất toàn cầu và chuỗi giá trị dệt may. 

M_tả
M_tả

Factors Affecting Sales at Farmers’ Markets - An Iowa Study



Interest in farmers’ market activity has increased dramatically in the past few years as consumers’ seek the availability of fresh, locally produced food in increasing numbers. State Departments of Agriculture are promoting farm-ers’ markets as a means of increasing farmer income through direct market-ing. Within the State of Iowa alone, the number of farmers’ markets has in-creased more than 60% over the past ten years.1 With over 180 markets in op-eration in 2004, Iowa boasted the greatest number of markets per capita in the nation.



Interest in farmers’ market activity has increased dramatically in the past few years as consumers’ seek the availability of fresh, locally produced food in increasing numbers. State Departments of Agriculture are promoting farm-ers’ markets as a means of increasing farmer income through direct market-ing. Within the State of Iowa alone, the number of farmers’ markets has in-creased more than 60% over the past ten years.1 With over 180 markets in op-eration in 2004, Iowa boasted the greatest number of markets per capita in the nation.

M_tả
M_tả

Wealth Management Crisis at UBS (A) (PAUL HEALY & GEORGE SERAFEIM & DAVID LANE)



Amid the carnage created by the financial crisis ofautumn 2008, Swiss-based banking giant UBS faced additional challenges. Since midyear, the U.S. Department of Justice (DOJ) had been  investigating the bank for tax fraud, and claimed that UBS had helped some 52,000 U.S. residents hide billions of dollars in untaxed assets in secret Swiss accounts between 2000 and 2007, depriving the U.S. Treasury of hundreds of millions of dollars in taxes.



Amid the carnage created by the financial crisis ofautumn 2008, Swiss-based banking giant UBS faced additional challenges. Since midyear, the U.S. Department of Justice (DOJ) had been  investigating the bank for tax fraud, and claimed that UBS had helped some 52,000 U.S. residents hide billions of dollars in untaxed assets in secret Swiss accounts between 2000 and 2007, depriving the U.S. Treasury of hundreds of millions of dollars in taxes.

M_tả
M_tả
Chuyên mục:

Phân tích và đánh giá chiến lược phát triển tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam



Hội nhập Quốc tếmang đến nhiều cơhội song cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng - lĩnh vực được coi là "huyết mạch của nền kinh tế". Đểcạnh tranh được thành công, mỗi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp trên cơsở phát huy tối đa các lợi thếcạnh tranh, tạo sựkhác biệt, khẳng định thương hiệu trên thị trường. 

Hoạt động trong bối cảnh hội nhập với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngân hàng Đầu tưvà Phát triển Việt Nam (BIDV), một trong những ngân hàng lớn nhất của Việt Nam đang bộc lộnhững hạn chếvà điểm yếu cơbản. Với mục tiêu chuyển đổi thành một Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa sởhữu, kinh doanh đa năng đa lĩnh vực, ngang tầm với các Tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực Châu Á, ngân hàng Đầu tưvà Phát triển Việt Nam cần có một chiến lược phát triển thích hợp. 



Hội nhập Quốc tếmang đến nhiều cơhội song cũng đặt ra không ít thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng - lĩnh vực được coi là "huyết mạch của nền kinh tế". Đểcạnh tranh được thành công, mỗi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược phát triển phù hợp trên cơsở phát huy tối đa các lợi thếcạnh tranh, tạo sựkhác biệt, khẳng định thương hiệu trên thị trường. 

Hoạt động trong bối cảnh hội nhập với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, ngân hàng Đầu tưvà Phát triển Việt Nam (BIDV), một trong những ngân hàng lớn nhất của Việt Nam đang bộc lộnhững hạn chếvà điểm yếu cơbản. Với mục tiêu chuyển đổi thành một Tập đoàn tài chính - ngân hàng đa sởhữu, kinh doanh đa năng đa lĩnh vực, ngang tầm với các Tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực Châu Á, ngân hàng Đầu tưvà Phát triển Việt Nam cần có một chiến lược phát triển thích hợp. 

M_tả
M_tả

LÝ THUYẾT THẤT NGHIỆP CỦA SAMUELSON VÀ SUY NGHĨ VỀ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY



Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế – xã hội hết sức phức tạp. Vì vậy, đây không chỉ là vấn đề lớn được các nhà kinh tế học tập trung nghiên cứu, mà còn là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia, dân tộc trong quá trình tồn tại và phát triển của mình.

Trong xã hội tư bản, thất nghiệp chính là nguồn dự trữ sức lao động dùng để mở rộng sản xuất. Đồng thời, nhà tư bản lợi dụng nạn thất nghiệp để tăng cường bóc lột công nhân tại nghiệp nhằm mục đích thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư, qua đó mà củng cố địa vị thống trị của mình. V. I. Lênin đã chỉ ra rằng: “Thất nghiệp là vật phụ thuộc cần thiết của kinh tế tư bản chủ nghĩa, không có nó thì kinh tế tư bản chủ nghĩa không thể tồn tại và phát triển được”.



Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế – xã hội hết sức phức tạp. Vì vậy, đây không chỉ là vấn đề lớn được các nhà kinh tế học tập trung nghiên cứu, mà còn là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia, dân tộc trong quá trình tồn tại và phát triển của mình.

Trong xã hội tư bản, thất nghiệp chính là nguồn dự trữ sức lao động dùng để mở rộng sản xuất. Đồng thời, nhà tư bản lợi dụng nạn thất nghiệp để tăng cường bóc lột công nhân tại nghiệp nhằm mục đích thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư, qua đó mà củng cố địa vị thống trị của mình. V. I. Lênin đã chỉ ra rằng: “Thất nghiệp là vật phụ thuộc cần thiết của kinh tế tư bản chủ nghĩa, không có nó thì kinh tế tư bản chủ nghĩa không thể tồn tại và phát triển được”.

M_tả
M_tả
Chuyên mục:

Lập kế hoạch marketing cho công ty cổ phần fiditour chi nhánh cần thơ năm 2015



Marketing là một cầu nối các doanh nghiệp với khách hàng,  là tác nhân quan trọng kết nối các nguồn lực và  khả  năng  của  doanh  nghiệp  với  thị  trường,  đem lại nguồn lợi vô cùng lớn cho doanh nghiệp. Đặc biệt, ngành du lịch lữ  hành thì khách hàng là vô cùng quan trọng. Với mục tiêu phục vụ  tốt hơn khách hàng, mở  rộng thị trường tại khu vực ĐBSCL với các sản phẩm tiêu chuẩn chất lượng Fiditour, ngày 25/03/2010 Công ty đã chính thức khai trương Chi Nhánh Cần Thơ đặt tại trung tâm quận Ninh Kiều thành phố  Cần Thơ nơi được mệnh danh là thủ  đô của miền Tây  -Tây Đô. Trãi qua hơn 20 năm kinh nghiệm phục vụ  khách hàng cùng với đội ngũ nhân viên tại địa phương được đào tạo bài bản, nhiệt tình sẽ  đáp ứng tất cả  các nhu cầu du lịch ngày càng cao của du khách Miền Tây. Tuy nhiên,  qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy doanh thu của chi nhánh tăng đều qua các năm đặtbiệt là năm 2013 qua các lý do khách quan và chủ  quan. Với kết quả  kinh doanh tốt như vậy  đòi hỏi ban lãnh đạo chi nhánh cần phải có một kế  hoạch  Marketing hoàn chỉnh để  nắm bắt được nhu cầu du lịch của khách hàng mục tiêu thì hiệu quả  kinh doanh sẽ  không ngừng tăng nhanh.  Trong quá trình  thực tập tại công  ty, tôi  đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ  các bộ  phận trong công ty, nhất là bộ  phận kinh doanh vì đây là bộ  phận đảm nhiệm các chương trình quảng cáo, khuyến mãi,.. vì hiện tại công ty vẫn chưa có bộ phận marketing chuyên biệt. Nhờ làm việc trong môi trường kinh doanh này nên tôi  đã nhận thấy rằng : muốn nâng cao hiệu quả  trong kinh doanh lữ hành thì đòi hỏi các công ty lữ hành cần phải có chiến lược marketing khác biệt so với các đối thủ  cạnh tranh. Điều đó cho thấy vai trò của bộ  phận marketing trong công ty là vô cùng cần thiết, nó như quyết định sự sống còn của công ty.  Nhận ra được điều đó nên tôi  quyết định chọn tên đề  tài  “Lập kế  hoạch  Marketing cho Công ty Cổ Phần Fiditour chi nhánh Cần Thơ năm 2015” đề làm đề tài luận văn tốt nghiệp.



Marketing là một cầu nối các doanh nghiệp với khách hàng,  là tác nhân quan trọng kết nối các nguồn lực và  khả  năng  của  doanh  nghiệp  với  thị  trường,  đem lại nguồn lợi vô cùng lớn cho doanh nghiệp. Đặc biệt, ngành du lịch lữ  hành thì khách hàng là vô cùng quan trọng. Với mục tiêu phục vụ  tốt hơn khách hàng, mở  rộng thị trường tại khu vực ĐBSCL với các sản phẩm tiêu chuẩn chất lượng Fiditour, ngày 25/03/2010 Công ty đã chính thức khai trương Chi Nhánh Cần Thơ đặt tại trung tâm quận Ninh Kiều thành phố  Cần Thơ nơi được mệnh danh là thủ  đô của miền Tây  -Tây Đô. Trãi qua hơn 20 năm kinh nghiệm phục vụ  khách hàng cùng với đội ngũ nhân viên tại địa phương được đào tạo bài bản, nhiệt tình sẽ  đáp ứng tất cả  các nhu cầu du lịch ngày càng cao của du khách Miền Tây. Tuy nhiên,  qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy doanh thu của chi nhánh tăng đều qua các năm đặtbiệt là năm 2013 qua các lý do khách quan và chủ  quan. Với kết quả  kinh doanh tốt như vậy  đòi hỏi ban lãnh đạo chi nhánh cần phải có một kế  hoạch  Marketing hoàn chỉnh để  nắm bắt được nhu cầu du lịch của khách hàng mục tiêu thì hiệu quả  kinh doanh sẽ  không ngừng tăng nhanh.  Trong quá trình  thực tập tại công  ty, tôi  đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ  các bộ  phận trong công ty, nhất là bộ  phận kinh doanh vì đây là bộ  phận đảm nhiệm các chương trình quảng cáo, khuyến mãi,.. vì hiện tại công ty vẫn chưa có bộ phận marketing chuyên biệt. Nhờ làm việc trong môi trường kinh doanh này nên tôi  đã nhận thấy rằng : muốn nâng cao hiệu quả  trong kinh doanh lữ hành thì đòi hỏi các công ty lữ hành cần phải có chiến lược marketing khác biệt so với các đối thủ  cạnh tranh. Điều đó cho thấy vai trò của bộ  phận marketing trong công ty là vô cùng cần thiết, nó như quyết định sự sống còn của công ty.  Nhận ra được điều đó nên tôi  quyết định chọn tên đề  tài  “Lập kế  hoạch  Marketing cho Công ty Cổ Phần Fiditour chi nhánh Cần Thơ năm 2015” đề làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

M_tả
M_tả

MKT1705 Principles of Marketing Case Study (Koh Jun Kiat)



Abercrombie & Fitch Co. (A&F), incorporated on 26 June 1996, is a specialty retailer offering an array of apparel products striving to deliver unique and welcoming experience to customers in stores and online. The three global brands are Abercrombie & Fitch, abercrombie kids and Hollister Co. In a highly competitive retail industry, A&F has been struggling to maintain relevance to consumers and its target market – the youths. Emergence of new fast fashion competitors pose a threat to A&F. A&F’s expansion efforts in Asian markets achieved little success due to the lack of understanding of these markets. Apart from differentiation, A&F needs to understand each market for successful penetration. In this report, we will first discuss the business environment of A&F using SWOT analysis, followed by expansion approaches in China, analysis and recommendations for A&F in Japan and new Asian markets.



Abercrombie & Fitch Co. (A&F), incorporated on 26 June 1996, is a specialty retailer offering an array of apparel products striving to deliver unique and welcoming experience to customers in stores and online. The three global brands are Abercrombie & Fitch, abercrombie kids and Hollister Co. In a highly competitive retail industry, A&F has been struggling to maintain relevance to consumers and its target market – the youths. Emergence of new fast fashion competitors pose a threat to A&F. A&F’s expansion efforts in Asian markets achieved little success due to the lack of understanding of these markets. Apart from differentiation, A&F needs to understand each market for successful penetration. In this report, we will first discuss the business environment of A&F using SWOT analysis, followed by expansion approaches in China, analysis and recommendations for A&F in Japan and new Asian markets.

M_tả
M_tả

Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo trực tuyến tại trường đại học duy tân



Đại học Duy Tân – là một trường ngồi cơng lập đầu tiên tại miền Trung với mong muốn đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước. Trường nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đã trải qua gần 20 năm phát triển, đã cung cấp một lượng lớn lao động các ngành nghề kỹ thuật, kinh tế cho phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên, cũng như tình hình chung, chất lượng đào tạo của các trường vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu xã hội, sức thu hút của các trường chưa mạnh đối với sinh viên.

Hơn nữa, nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy là một bước đi mà hầu hết các trường Đại học trong cả nước đang nhắm đến. Và nó đang dần bắt đầu được hiện thực. Do đó, sự hài lịng của sinh viên trong mơi trường đào tạo trực tuyến được xem như sự đánh giá tích cực của họ về các dịch vụ đang được cung cấp bởi nhà trường nơi họ đang theo học, đặc biệt trong đó là chất lượng dịch vụ đào tạo qua hệ thống trực tuyến. Từ đó, việc đo lường sự hài lịng của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo trực tuyến của nhà trường để từ đó nhà trường nhận biết và có những điều chỉnh trong viêc ̣ cung cấp dicḥ vu ̣đào tạo cho phù hợp là cần thiết.

Và đó cũng là lý cho tơi chọn đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học Duy Tân”.



Đại học Duy Tân – là một trường ngồi cơng lập đầu tiên tại miền Trung với mong muốn đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước. Trường nằm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đã trải qua gần 20 năm phát triển, đã cung cấp một lượng lớn lao động các ngành nghề kỹ thuật, kinh tế cho phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên, cũng như tình hình chung, chất lượng đào tạo của các trường vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu xã hội, sức thu hút của các trường chưa mạnh đối với sinh viên.

Hơn nữa, nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy là một bước đi mà hầu hết các trường Đại học trong cả nước đang nhắm đến. Và nó đang dần bắt đầu được hiện thực. Do đó, sự hài lịng của sinh viên trong mơi trường đào tạo trực tuyến được xem như sự đánh giá tích cực của họ về các dịch vụ đang được cung cấp bởi nhà trường nơi họ đang theo học, đặc biệt trong đó là chất lượng dịch vụ đào tạo qua hệ thống trực tuyến. Từ đó, việc đo lường sự hài lịng của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo trực tuyến của nhà trường để từ đó nhà trường nhận biết và có những điều chỉnh trong viêc ̣ cung cấp dicḥ vu ̣đào tạo cho phù hợp là cần thiết.

Và đó cũng là lý cho tơi chọn đề tài “Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học Duy Tân”.

M_tả
M_tả

Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Công ty Cổ phần giấy Việt Trì



Công ty cổ phần Giấy Việt Trì là đơn vị sản xuất kinh doanh lĩnh vực giấy cho ngành bao bì cơng nghiệp, đang gặp nhiều khó khăn bởi tư duy kinh doanh kiểu cũ, mang tính độc quyền trong những năm qua, thị phần khách hàng không gia tăng thêm, bởi sự tham ra cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI (có vốn đầu tư nước ngồi) như: cơng ty giấy Lee&man; cơng ty giấy Chánh Dương- Vina kraft; công ty DOHACO đông hải bến tre, công ty giấy Thuận An, giấy Phú Giang……tác động mạnh làm chia sẻ thị phần, lượng khách hàng rời bỏ Giấy Việt Trì ngày càng tăng, khách hàng mới khó thu hút vì dịch vụ chưa cao, không xử lý được hầu hết các nhu cầu phát sinh của khách hàng, thị phần giảm sút đặt ra bài tốn cho cơng ty cổ phần Giấy Việt Trì giữ lượng khách hàng trung thành, gia tăng khách hàng mới là nhiệm vụ cấp thiết.



Công ty cổ phần Giấy Việt Trì là đơn vị sản xuất kinh doanh lĩnh vực giấy cho ngành bao bì cơng nghiệp, đang gặp nhiều khó khăn bởi tư duy kinh doanh kiểu cũ, mang tính độc quyền trong những năm qua, thị phần khách hàng không gia tăng thêm, bởi sự tham ra cạnh tranh của các doanh nghiệp FDI (có vốn đầu tư nước ngồi) như: cơng ty giấy Lee&man; cơng ty giấy Chánh Dương- Vina kraft; công ty DOHACO đông hải bến tre, công ty giấy Thuận An, giấy Phú Giang……tác động mạnh làm chia sẻ thị phần, lượng khách hàng rời bỏ Giấy Việt Trì ngày càng tăng, khách hàng mới khó thu hút vì dịch vụ chưa cao, không xử lý được hầu hết các nhu cầu phát sinh của khách hàng, thị phần giảm sút đặt ra bài tốn cho cơng ty cổ phần Giấy Việt Trì giữ lượng khách hàng trung thành, gia tăng khách hàng mới là nhiệm vụ cấp thiết.

M_tả
M_tả

Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của tập đoàn Coca - cola



Khi nhắc đến thị trường nước giải khát nói chung và thị trường nước ngọt có gas nói riêng, chắc hẳn cái tên “Coca-Cola” sẽ được hầu hết mọi người nghĩ tới đầu tiên. Ngày nay, Coca-Cola được biết đến như là thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới, có mặt tại hơn 200 quốc gia với trên 3500 nhãn hiệu khác nhau. Với mạng lưới phủ khắp toàn cầu, tập đoàn nước giải khát này ngày càng định vị được chỗ đứng của mình trên toàn thế giới, Không chỉ được biết đến về các sản phẩm, Coca-Cola còn là nhà tài trợ cho những hoạt động cộng đồng, cam kết mang lại những điều tốt nhất cho khách hàng trên những thị trường mà nó có mặt. Vậy điều gì đã mang lại thành công ngày hôm nay của Coca-Cola? Đó cũng chính là lý do nhóm chúng tôi thực hiện đề tài này. Hy vọng rằng qua những trình bày dưới đây, chúng ta sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về Coca-Cola và sự thành công qua chiến lược kinh doanh quốc tế của nó, đồng thời cũng rút ra được những bài học kinh nghiệm cho chính các mình khi đầu tư vào thị trường quốc tế.



Khi nhắc đến thị trường nước giải khát nói chung và thị trường nước ngọt có gas nói riêng, chắc hẳn cái tên “Coca-Cola” sẽ được hầu hết mọi người nghĩ tới đầu tiên. Ngày nay, Coca-Cola được biết đến như là thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới, có mặt tại hơn 200 quốc gia với trên 3500 nhãn hiệu khác nhau. Với mạng lưới phủ khắp toàn cầu, tập đoàn nước giải khát này ngày càng định vị được chỗ đứng của mình trên toàn thế giới, Không chỉ được biết đến về các sản phẩm, Coca-Cola còn là nhà tài trợ cho những hoạt động cộng đồng, cam kết mang lại những điều tốt nhất cho khách hàng trên những thị trường mà nó có mặt. Vậy điều gì đã mang lại thành công ngày hôm nay của Coca-Cola? Đó cũng chính là lý do nhóm chúng tôi thực hiện đề tài này. Hy vọng rằng qua những trình bày dưới đây, chúng ta sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về Coca-Cola và sự thành công qua chiến lược kinh doanh quốc tế của nó, đồng thời cũng rút ra được những bài học kinh nghiệm cho chính các mình khi đầu tư vào thị trường quốc tế.

M_tả
M_tả

LUẬN VĂN - Văn Hóa Doanh Nghiệp Của Công Ty TNHH Nước Giải Khát Coca Cola Việt Nam

M_tả
M_tả

BÀI TẬP NHÓM MÔN QUẢN TRỊ HỌC - PHÂN TÍCH CÔNG TY TNHH NƯỚC GIẢI KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM



NỘI DUNG:


I.Tổng quan về Coca-Cola Việt Nam 3

II.Giới thiệu về công ty 4

1.Qúa trình hình thành và phát triển 4

2.Cột mốc lịch sửu phát triển của Coca-Cola 4

3.Sứ mệnh và viễn cảnh của Coca-Cola nói chung. 5

Viễn cảnh 5

Sứ mệnh 7

4.Cơ cấu tổ chức 8



NỘI DUNG:


I.Tổng quan về Coca-Cola Việt Nam 3

II.Giới thiệu về công ty 4

1.Qúa trình hình thành và phát triển 4

2.Cột mốc lịch sửu phát triển của Coca-Cola 4

3.Sứ mệnh và viễn cảnh của Coca-Cola nói chung. 5

Viễn cảnh 5

Sứ mệnh 7

4.Cơ cấu tổ chức 8

M_tả
M_tả
Chuyên mục:

Ảnh hưởng của văn hóa đến hoạt động kinh doanh của Cocacola



Coca-Cola (còn  được  gọi  tắt  là Coke)  là  nhãn  hiệu nước  ngọt được  đăng  ký năm 1893 tại Mỹ.Coca-cola đã trở thành một  phần không thể thiếu của đời sống người dân. Được xem mang“Giấc mơ Mỹ” trong chính thương hiệu,  một biểu tượng thể hiện sức sống đam mê, sáng tạo và lạc quan.Ngoài ra còn là biểu hiện của tinh thần người Mỹ và một phần văn hóa Pop. 

Nhưng nếu Coca cola chỉ gói gọn văn hóa nước Mỹ cho hoạt động kinh doanh của nó thì rõ không thể nào trở thành một thương hiệu toàn cầu được. Đòi hỏi phải có sự thay đổi giữa các quốc gia. Ví dụ việc thay đổi slogan ở Mỹ là “Can’t beat the feeling”, Ở Úc là “Real taste” , Ở Nga : “Coca-cola is in the house”, ở Ấn Độ “Whatever you wish will come true, enjoy Coca-Cola” và quảng cáo luôn thể hiện tính địa phương. Khi Coca-cola dựa trên nền văn hóa Mỹ kết nối với thị trường khác nhau, đó là một khó khăn vì có sự khác  biệt  giữa  nền  văn  hóa  giữa  các  vùng  miền,  phương  đông,  phương  tây..v..v..  Tuy nhiên Coca cola đã tìm cách chinh phục văn hóa và thành công bằng nhiều hình thức khác nhau. Để rõ hơn điều này ta sẽ tìm hiểu về những tác động từ một số nước trên thếgiới và cách mà Coca đã phản ứng lại tại : 



Coca-Cola (còn  được  gọi  tắt  là Coke)  là  nhãn  hiệu nước  ngọt được  đăng  ký năm 1893 tại Mỹ.Coca-cola đã trở thành một  phần không thể thiếu của đời sống người dân. Được xem mang“Giấc mơ Mỹ” trong chính thương hiệu,  một biểu tượng thể hiện sức sống đam mê, sáng tạo và lạc quan.Ngoài ra còn là biểu hiện của tinh thần người Mỹ và một phần văn hóa Pop. 

Nhưng nếu Coca cola chỉ gói gọn văn hóa nước Mỹ cho hoạt động kinh doanh của nó thì rõ không thể nào trở thành một thương hiệu toàn cầu được. Đòi hỏi phải có sự thay đổi giữa các quốc gia. Ví dụ việc thay đổi slogan ở Mỹ là “Can’t beat the feeling”, Ở Úc là “Real taste” , Ở Nga : “Coca-cola is in the house”, ở Ấn Độ “Whatever you wish will come true, enjoy Coca-Cola” và quảng cáo luôn thể hiện tính địa phương. Khi Coca-cola dựa trên nền văn hóa Mỹ kết nối với thị trường khác nhau, đó là một khó khăn vì có sự khác  biệt  giữa  nền  văn  hóa  giữa  các  vùng  miền,  phương  đông,  phương  tây..v..v..  Tuy nhiên Coca cola đã tìm cách chinh phục văn hóa và thành công bằng nhiều hình thức khác nhau. Để rõ hơn điều này ta sẽ tìm hiểu về những tác động từ một số nước trên thếgiới và cách mà Coca đã phản ứng lại tại : 

M_tả
M_tả

Phân tích và lập chiến lược marketing tại Công ty Du lịch và Tiếp thị GTVT Vietravel

 


Qua việc nghiên cứu học tập môn Marketing du lịch chúng em có nhận thức rõ ràng hơn tầm quan trọng của việc lập kế hoạch Marketing cho một doanh nghiệp du lịch. Doanh nghiệp có thể giữ được vị thế của mình và phát triển vững chắc đòi hỏi phải có chiến lược cụ thể và đúng đắn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Mạnh đã giúp chúng em hoàn thành bài tập này, bài tập của chúng em không tránh khỏi những hạn chế rất mong nhận được sự góp ý của thầy.

 


Qua việc nghiên cứu học tập môn Marketing du lịch chúng em có nhận thức rõ ràng hơn tầm quan trọng của việc lập kế hoạch Marketing cho một doanh nghiệp du lịch. Doanh nghiệp có thể giữ được vị thế của mình và phát triển vững chắc đòi hỏi phải có chiến lược cụ thể và đúng đắn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Mạnh đã giúp chúng em hoàn thành bài tập này, bài tập của chúng em không tránh khỏi những hạn chế rất mong nhận được sự góp ý của thầy.

M_tả
M_tả

Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của tổ chức thương mại Thế giới (WTO)



Tóm tắt


Đi sâu tìm hiểu tổ chức thương mại quốc tế (WTO) và vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế; Nêu thực trạng và việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO; Chỉ ra những ưu nhược điểm của quá trình naỳ và đưa ra những phương hướng giải quyết nhằm góp phần tạo ra sự chủ động hơn cho Vịêt nam trong trường hợp xẩy ra tranh chấp cũng như trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật của Việt nam theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập của Việt nam vào tổ chức này.



Tóm tắt


Đi sâu tìm hiểu tổ chức thương mại quốc tế (WTO) và vấn đề giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế; Nêu thực trạng và việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO; Chỉ ra những ưu nhược điểm của quá trình naỳ và đưa ra những phương hướng giải quyết nhằm góp phần tạo ra sự chủ động hơn cho Vịêt nam trong trường hợp xẩy ra tranh chấp cũng như trong quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật của Việt nam theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập của Việt nam vào tổ chức này.

M_tả
M_tả
Chuyên mục:

Các nước đang phát triển và cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO



Tóm tắt


Tổng quan về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO. Nghiên cứu vị thế của các nước đang phát triển trong WTO và sự đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển theo quy định của DSU. Trình bày thực trạng giải quyết tranh chấp củ (...)



Tóm tắt


Tổng quan về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO. Nghiên cứu vị thế của các nước đang phát triển trong WTO và sự đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển theo quy định của DSU. Trình bày thực trạng giải quyết tranh chấp củ (...)

M_tả
M_tả
Chuyên mục:

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng ở Hà Nội



Tóm tắt: Tiêu dùng xanh đã và đang là một chủ đề quan trọng về cả mặt lý thuyết và thực tiễn, tuy nhiên tiêu dùng thực phẩm hữu cơ lại là một khái niệm tương đối lạ lẫm đối với nhiều người tiêu dùng ở Hà Nội. Nghiên cứu định lượng hành vi tiêu dùng, bài viết xây dựng các giả thuyết và kiểm định các nhân tố ảnh hướng tới ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội gồm có các nhân tố như: yếu tố quan tâm tới môi trường, chuẩn chủ quan, nhậ n thức về tính hiệu quả của sản phẩm, niềm tin. Nghiên cứu này sử dụng phiếu điều tra trên 260 người tiêu dùng nhằm  xác định các nhân tố ảnh hưởng theo hướng thúc đẩy hoặc cản trở ý định tiêu dùng sản phẩm hữu cơ của người tiêu dùng ở Hà Nội, từ đó đề xuất  các chương trình, chính sách nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các doanh nghiệp thúc đẩy ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng nói chung, đồng thời  đưa ra  một số đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo.



Tóm tắt: Tiêu dùng xanh đã và đang là một chủ đề quan trọng về cả mặt lý thuyết và thực tiễn, tuy nhiên tiêu dùng thực phẩm hữu cơ lại là một khái niệm tương đối lạ lẫm đối với nhiều người tiêu dùng ở Hà Nội. Nghiên cứu định lượng hành vi tiêu dùng, bài viết xây dựng các giả thuyết và kiểm định các nhân tố ảnh hướng tới ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội gồm có các nhân tố như: yếu tố quan tâm tới môi trường, chuẩn chủ quan, nhậ n thức về tính hiệu quả của sản phẩm, niềm tin. Nghiên cứu này sử dụng phiếu điều tra trên 260 người tiêu dùng nhằm  xác định các nhân tố ảnh hưởng theo hướng thúc đẩy hoặc cản trở ý định tiêu dùng sản phẩm hữu cơ của người tiêu dùng ở Hà Nội, từ đó đề xuất  các chương trình, chính sách nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các doanh nghiệp thúc đẩy ý định tiêu dùng thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng nói chung, đồng thời  đưa ra  một số đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo.

M_tả
M_tả

Tiểu luận Lý thuyết thất nghiệp của Samuelson



Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội hết sức phức tạp. Đây không chỉ là vấn đề lớn được các nhà kinh tế học tập trung nghiên cứu, mà còn là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia, dân tộc trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. 

Trong xã hội tư bản, thất nghiệp chính là nguồn dự trữ sức lao động dùng để mở rộng sản xuất. Đồng thời, nhà tư bản lợi dụng nạn thất nghiệp để tăng cường bóc lột công nhân nhằm mục đích thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư, qua đó củng cố địa vị thống trị của mình. 

Nạn thất nghiệp đã làm cho đời sống vật chất, tinh thần của giai cấp công nhân và người lao động ở các nước tư bản chủ nghĩa ngày thêm cực khổ. Từ đó càng làm tăng mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Đây là một dấu hiệu rõ ràng chứng tỏ sự lỗi thời, lạc hậu của chủ nghĩa tư bản hiện đại. 



Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội hết sức phức tạp. Đây không chỉ là vấn đề lớn được các nhà kinh tế học tập trung nghiên cứu, mà còn là mối quan tâm đặc biệt của các quốc gia, dân tộc trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. 

Trong xã hội tư bản, thất nghiệp chính là nguồn dự trữ sức lao động dùng để mở rộng sản xuất. Đồng thời, nhà tư bản lợi dụng nạn thất nghiệp để tăng cường bóc lột công nhân nhằm mục đích thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư, qua đó củng cố địa vị thống trị của mình. 

Nạn thất nghiệp đã làm cho đời sống vật chất, tinh thần của giai cấp công nhân và người lao động ở các nước tư bản chủ nghĩa ngày thêm cực khổ. Từ đó càng làm tăng mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Đây là một dấu hiệu rõ ràng chứng tỏ sự lỗi thời, lạc hậu của chủ nghĩa tư bản hiện đại. 

M_tả
M_tả

BÁO CÁO KIẾN TẬP - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN MISA



1.1. Thông tin về Doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần MISA

Tên doanh nghiệp viết tắt: MISA

Mã số doanh nghiệp: 0101243150

Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

Thể loại: nghiên cứu, tư vấn triển khai ứng dụng CNTT, sản xuất phần mềm.

Tình trạng doanh nghiệp: Đang hoạt động

Tên người đại diện theo pháp luật: Lữ Thành Long

Địa chỉ trụ sở chính: tầng 9, tòa nhà Technosoft, Số 6 ngõ 82, phố Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

Logo của công ty: 



1.1. Thông tin về Doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần MISA

Tên doanh nghiệp viết tắt: MISA

Mã số doanh nghiệp: 0101243150

Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

Thể loại: nghiên cứu, tư vấn triển khai ứng dụng CNTT, sản xuất phần mềm.

Tình trạng doanh nghiệp: Đang hoạt động

Tên người đại diện theo pháp luật: Lữ Thành Long

Địa chỉ trụ sở chính: tầng 9, tòa nhà Technosoft, Số 6 ngõ 82, phố Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, Hà Nội

Logo của công ty: 

M_tả
M_tả

D. Luận văn kinh tế