GÓC KỸ THUẬT - Quy trình vận hành lò hơi và các thiết bị phụ


A. QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

1. Khởi động lò hơi từ trạng thái lạnh

a. Cấp nước cho lò hơi

- Sau khi kiểm tra công tác chuẩn bị khởi động hoàn thành, xác nhận không có ảnh hưởng nào tới việc cung cấp nước cho lò hơi.
- Trước khi cấp nước, phải báo cáo với trưởng kíp, nhân viên vận hành tua bin, nêu phương pháp cấp nước, nhiệt độ nước cấp, lượng nước cấp và đánh giá về công tác an toàn khi cấp nước.
- Chất lượng nước lò phải được được phân tích và đạt chất lượng, phương pháp cấp phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu lò hơi đã có nước đạt chất lượng thông qua phân tích, thì có thể cung cấp nước hoặc xả nước tới mức -100mm so với đường tâm bao hơi, nếu chất lượng nước không đảm bảo phải xả nước rồi cung cấp lại để đảm bảo chất lượng.
- Cung cấp nước vào lò hơi phải lớn hơn 200C và độ chênh nhiệt độ của vỏ bao hơi không lớn hơn 280C, khi nhiệt độ vỏ bao hơi thấp hơn nhiệt độ nước cao nhất ở bình khử khí thì phải chấp nhận độ chênh nhiệt độ để cấp nước vào.
- Cấp nước vào lò hơi phải từ từ, việc cung cấp nước tới mức nước bình thường của lò hơi cần không ít hơn 2 giờ vào mùa hè, lưu lượng cung cấp nước khoảng từ 80-90t/h; các mùa khác phải không ít hơn 4 giờ, lưu lượng nước cấp trong khoảng 40-50t/h; nếu nhiệt độ nước và nhiệt độ vỏ bao hơi là gần bằng nhau thì có thể tăng tốc độ cung cấp nước, nhưng phải giữ nhiệt độ giữa 2 điểm bất kỳ của bao hơi không lớn hơn 560C.
- Khi nước xuất hiện ở đồng hồ đo mức nước bao hơi, phải giảm tốc độ cấp nước để tránh mức nước vượt quá. Khi mức nước cấp tới -100mm thì ngừng cấp nước và mở van tái tuần hoàn bộ hâm.
- Sau khi ngừng cung cấp nước, so sánh mức nước mỗi đồng hồ và mức nước nên giữ cố định. Các trường hợp khác phải tìm ra lý do để đưa ra phương án xử lý. Phải ghi chép các hiển thị bất thường của đồng hồ.
- Chế độ cấp nước:Nước cấp vào lò hơi thông qua bộ hâm.


- Công tác cung cấp nước:

+ Trước khi cấp nước phải mở van chặn đường ống nước cấp đi tắt, van xả khí bao hơi, đưa đồng hồ mức nước bao hơi vào làm việc. Đóng tất cả các van liên quan của hệ thống (chẳng hạn như: các van trên đường ống nước cấp chính, các van xả trên đường ống nước cấp, đường ống nước xuống và các van xả trên các ống góp dưới của lò hơi, van xả mức bao hơi, van tái tuần hoàn bộ hâm, các van giảm ôn, các van rửa ngược ống nước xuống và bộ quá nhiệt);
+ Khởi động bơm vận chuyển nước ngưng hoặc bơm nước cấp để cấp nước cho lò hơi;
+ Điều chỉnh cung cấp nước bằng tay, bằng cách mở van đi tắt ở độ mở thích hợp hoặc điều chỉnh tốc độ của bơm nước cấp để cung cấp nước vào bao hơi;
+ Khi mức nước bao hơi đạt tới giá trị -100mm thì ngừng cấp nước mở van tái tuần hoàn bao hơi và bộ hâm;
+ Nếu cần thử áp suất thì đóng các van xả nước đọng, mở các van thoát khí và tiếp tục cấp nước. Sau khi van thoát khí bao hơi có nước chảy ra thì đóng lại và tiếp tục cấp nước, sau đó đóng các van thoát khí của bộ quá nhiệt mà có nước chảy ra, khi ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt có nước chảy ra thì ngừng việc cung cấp nước và có thể tiến hành thử áp suất theo quy trình thử suất;
+ Khi việc cung cấp nước được hoàn thành, đóng van nước cấp liên hệ với nhân viên vận hành tua bin về các tình huống của bơm tăng áp hoặc bơm nước ngưng.

b. Sấy sau khi cấp nước

(1). Trình tự gia nhiệt hơi đáy buồng lửa:

- Sau khi hoàn tất việc cung cấp nước, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để tiến hành gia nhiệt hơi đáy buồng lửa;
- Mở van xả ống góp gia nhiệt đáy bồng lửa và mở van xả đường ống hơi gia nhiệt đáy buồng lửa, đóng van gia nhiệt đáy buồng lửa tới bộ sấy không khí, mở van hơi vào ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin mở nhỏ đường hơi tự dùng tới gia nhiệt đáy buồng lửa, tiến hành sấy ấm đường ống cung cấp hơi và ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa;

Chú ý: Quá trình sấy phải từ từ để không ảnh hưởng tới sự giao động của mức nước bao hơi;

- Sau khi sấy xong ống, đóng đường ống cấp hơi và van xả ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin mở từ từ van chính của ống góp hơi tự dùng tới gia nhiệt đáy buồng lửa, mở nhỏ van nhánh ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa tới ống góp phía dưới của ống sinh hơi. Trong khi mở van nhánh gia nhiệt đáy buồng lửa phải đảm bảo rằng độ mở van nhánh là phù hợp thực hiện chu trình gia nhiệt tuần hoàn.

(2). Thông báo quá trình gia nhiệt đáy buồng lửa:

- Quá trình gia nhiệt phải được thông báo về tình trạng mức nước bao hơi, nếu mức nước bao hơi tăng cao có thể xả nước theo đường xả khẩn cấp mức nước bao hơi, hoặc mở xả đường ống nước xuống để điều chỉnh mức nước về mức nước bình thường (nếu muốn kiểm tra thuỷ lực thì mức nước bao hơi có thể điều chỉnh cao hơn một ít);
- Quá trình gia nhiệt điều chỉnh nhiệt độ nước lò tăng < 1oC/phút, điều chỉnh độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi <56oC;
- Tuỳ theo số liệu phân tích hoá học, nếu chất lượng nước lò kém thì tăng quá trình xả nhằm cải thiện chất lượng nước;
- Khi quá trình gia nhiệt không bình thường thì phải ngừng việc cung cấp hơi tới lò hơi;
- Thông báo về việc chỉ thị của đồng hồ áp suất bao hơi gia nhiệt, nghiêm cấm áp suất hơi gia nhiệt là quá thấp khi đó nước lò có thể chảy vào đường ống hơi gia nhiệt, làm ảnh hưởng tới quá trình gia nhiệt;
- Khi tiến hành gia nhiệt đáy buồng lửa nên liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để điều chỉnh áp suất ống góp hơi tự dùng phù hợp với tốc độ tăng nhiệt độ.

(3).  Ngừng việc gia nhiệt đáy buồng lửa:

- Khi nhiệt độ vỏ bao hơi tăng tới 100oC hoặc gia nhiệt tới nhiệt độ cần thiết thì ngừng hệ thống gia nhiệt đáy buồng lửa;
- Đóng từ từ van nhánh của ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa tới ống góp dưới của ống sinh hơi, đóng van hơi vào ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa. Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để đóng van hơi đầu vào ống góp hơi tự dùng đang cung cấp hơi gia nhiệt đáy buồng lửa, khi thổi bụi bộ sấy không khí thì mở van để cung cấp hơi thổi bụi;
- Mở van xả ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa. Nếu van hơi chính của ống góp hơi tự dùng mở thì đóng lại.

c. Khởi động nâng áp suất và nâng tải

Chuẩn bị đánh lửa

- Tất cả các thiết bị liên quan tới lò hơi đã được kiểm tra đạt chất lượng, liên động bảo vệ đã được đưa vào làm việc.
- Công tác kiểm tra khởi động lò hơi đã hoàn thành, không có ảnh hưởng nào cho quá trình khởi động và cung cấp nước cho lò hơi, công tác gia nhiệt đáy buồng lửa đáp ứng yêu cầu.
- Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để duy trì áp lực hơi tự dùng, nhiệt độ của hơi tự dùng là bình thường.
- Trước khi đánh lửa 12h, hệ thống rung catốt và anốt được đưa vào làm việc.
- Trước khi châm lửa phải được phép của trưởng ca, trưởng kíp và phải thông báo cho các phòng ban liên quan về điện, hoá chất, nhiên liệu về thời gian đốt lò.
- Thông báo cho nhân viên vận hành ở mỗi vị trí phụ trách về việc chuẩn bị tốt các công việc liên quan.
- Khởi động hệ thống dầu đốt lò.
- Khẳng định các van xả đọng bộ quá nhiệt, các van xả khí, các van xả đọng bộ quá nhiệt trung gian, van tuần hoàn bộ hâm ở trạng thái mở.
- Mỗi bộ quá nhiệt có các van xả: nước đọng ống góp dưới tường sau, tường bên của bộ quá nhiệt hộp, van xả nước ống góp dưới tường phân chia, tất cả các van xả nước đọng ống góp đầu vào, van xả ống góp đầu ra.
- Các van xả khí: Van xả bao hơi, van xả bộ quá nhiệt cấp 1, toàn bộ van xả ống góp đầu vào bộ quá nhiệt mành (cấp 2), các van xả đầu ra bộ quá nhiệt cấp 3, các van xả khác của bộ quá nhiệt.
- Đưa hệ thống thải xỉ và hệ thống nước chèn vào làm việc.

Châm lửa lò hơi

(1). Khởi động 02 bộ sấy không khí, mở các tấm chắn hệ thống khói gió.
(2). Mở tất cả các tấm chắn đường khói phía dưới bộ quá nhiệt cấp 1 và bộ quá nhiệt trung gian, tất cả các tấm chắn của đường gió chính và đường nhánh của gió cấp 2 phía A và phía B, điều chỉnh độ mở >80%.
(3). Khởi động 1 quạt khói, xác nhận các tấm chắn đầu vào và đầu ra đã mở.
(4). Khởi động một quạt gió, xác nhận các tấm chắn đầu vào và đầu ra đã mở.
(5). Quạt khói và quạt gió chính còn lại được khởi động tương tự.
(5). Điều chỉnh tốc độ quay của IDF, góc quay của cánh động quạt gió, duy trì áp lực buồng lửa ở giá trị khoảng -100 Pa, lưu lượng gió được điều chỉnh từ 25-40% tải định mức.
(7). Khởi động 01 quạt làm mát bộ giám sát ngọn lửa, xác nhận áp lực gió phải >7 kPa, quạt khác ở trạng thái dự phòng và liên động với quạt đang làm việc.
(8). Đóng van cấp dầu và van dầu nhánh, ngừng tuần hoàn dầu, tiến hành thí nghiệm kiểm tra rò dầu, kiểm tra dầu qua vị trí đi tắt nếu trường hợp kiểm tra rò dầu không thành công.
(9). Xác nhận mức nước bao hơi ở trạng thái bình thường.
(10). Điều chỉnh menu FSSS trên CRT, sau khi tất cả điều kiện thông thổi đã được thoả mãn, ấn nút thông thổi, tiến hành thông thổi buồng lửa. Nếu một hoặc vài điều kiện thông thổi bị mất thì công tác thông thổi sẽ bị gián đoạn, phải tìm nguyên nhân, sau khi điều kiện thông thổi lại thoả mãn trở lại khởi động lại hệ thống thông thổi cho đến khi giải trừ MFT.

(11). Điều kiện thông thổi buồng lửa:

- Không có hiện tượng nào về điều kiện MFT;
- Có bộ sấy không khí nào đó đang chạy;
- Quạt khói nào đó đang chạy;
- Quạt gió chính nào đó đang chạy;
- Tổng lượng gió vào buồng lửa trong phạm vị 25%-40% BMCR;
- Van dầu chính đóng;
- Đóng tất cả các van cấp dầu tới vòi đốt;
- Ngừng tất cả các máy cấp than bột;
- Ngừng tất cả các quạt tải than bột;
- Rơ le MFT ở trạng thái ngừng sự cố;
- Mức nước bao hơi ở trạng thái bình thường;
- Quạt làm mát bộ giám sát ngọn lửa ở trạng thái bình thường;
- Không có OFT;
- Buồng lửa không có ngọn lửa nào;
- Thí nghiệm rò dầu thành công;
- Bộ lọc bụi tĩnh điện ở điều kiện chưa làm việc (trạng thái ngừng).

(12). Sau khi thông thổi xong, điều chỉnh của gió cấp 2 nhằm duy trì áp lực buồng lửa -50Pa, trước khi đánh lửa kiểm tra hệ thống khói gió ở trạng thái làm việc tốt:

- Độ mở tấm chắn gió cấp 2 được đặt như sau:

+ Tấm chắn điều khiển gió A trên vai lò (vòi phun than bột) ở trạng thái mở;
+ Tấm chắn điều khiển gió B trên vai lò (bộ đánh lửa) ở trạng thái mở;
+ Tấm chắn điều khiển gió C trên vai lò (OFA) ở trạng thái mở;
+ Tấm chắn điều khiển gió D ở trạng thái mở;
+ Tấm chắn điều khiển gió E ở trạng thái mở 50%;
+ Tấm chắn điều khiển gió G ở trạng thái mở;

- Tấm chắn gió thoát trên vòi đốt được điều chỉnh như sau:

+Tấm chắn gió thoát mở 50%;

Chú ý 1: Vị trí tấm chắn xem tài liệu hướng dẫn thiết bị đốt cháy;
Chú ý 2: Sau khi vòi đốt than bột đưa vào làm việc, tấm chắn E được mở  hoàn toàn;

(13). Các tấm chắn khói phía bộ quá nhiệt trung gian được đóng hoàn toàn, tất cả các tấm chắn phía bộ quá nhiệt cấp 1 được mở hoàn toàn.
(14). Điều chỉnh FSSS ở vị trí "furnace ignition", kiểm tra tất cả các điều kiện đánh lửa đã thoả mãn. Điều kiện được phép đánh lửa:
- Đánh lửa vòi dầu được phép khi tất cả các điều kiện sau được thoả mãn, xuất hiện tín hiệu " start oil ignition permit" trên CRT:

+ MFT và OFT đã được reset.
+ Không có tín hiệu bộ đánh lửa vòi dầu nào bị lỗi.
+ Áp lực gió làm mát bộ giám sát ngọn lửa bình thường.
+ Điều kiện vòi đốt dầu là ở trạng thái bình thường (các van dầu nhánh ở vị trí đóng, vòi đốt dầu rút ra đúng vị trí).
+ Áp lực dầu bình thường.
+ Các van dầu khác ở trạng thái mở.

- Phun than được phép khi tất cả các điều kiện sau được thoả mãn, xuất hiện tín hiệu "the coal ignition permit" trên CRT:

+ Phụ tải lò hơi >25%.
+ Áp lực gió làm mát bộ giám sát ngọn lửa bình thường.
+ Lượng gió >30% BMCR.
+ Vòi phun dầu tương ứng với vòi đốt than ở trạng thái làm việc.
+ MFT không tác động.
+ Không tồn tại điều kiện ngừng máy cấp than bột nào.
+ Các cửa gió liên quan ở đúng vị trí.
+ Áp lực gió cấp 1 >7 Kpa.

(15). Đưa cảm biến nhiệt độ đường khói, màn hình quan sát buồng lửa và hệ thống làm mát vào làm việc.
(16). Thông báo cho người vận hành ESP đưa chế độ gõ liên tục của bộ gõ vào làm việc.
(17). Đưa ống lồng điều chỉnh gió vòi dầu với độ mở 5% và đưa bộ đánh lửa vòi dầu vào làm việc.
(18). Quan sát việc bắt lửa tại chỗ hoặc trên màn hình CRT, vòi dầu không bị rò rỉ, việc hoá mù dầu đồng đều, ổn định, vòi dầu hoàn toàn không lao mạnh về phía trước và cũng không chạm vào tường vào buồng lửa, điều chỉnh áp suất âm buồng lửa và áp suất dầu buồng đốt để đáp ứng yêu cầu nâng nhiệt độ và nâng áp suất.
(19). Có thể khởi động quạt gió cấp 1 để nâng áp lực và nhiệt độ sau khi đánh lửa.
(20). Thổi bụi bộ sấy không khí liên tục từ sau khi phun dầu cho đến khi cắt dầu.
(21). Đưa hệ thống xả liên tục, hệ thống định lượng hoá chất và hệ thống lấy mẫu vào làm việc, thông báo cho nhân viên vận hành hoá thực hiện lấy mẫu để đánh giá chất lượng nước.
(22). Điều chỉnh quá trình cháy, trước khi hoà đồng bộ phải đảm bảo rằng nhiệt độ khói đầu ra buồng lửa <540oC và độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi <56oC.

(23). Chú ý khi đánh lửa:

- Khi vòi dầu đốt lò đã đưa vào làm việc, xem xét khả năng làm việc của các vòi đốt dầu;
- Đưa từng vòi đốt đầu vào làm việc, cấm khởi động lớn hơn 1 vòi dầu ở cùng thời điểm, nên đưa các vòi dầu vào làm việc theo các thứ tự sau: M6-N5, N6-M5 hoặc M5-N6, N5-M6;
- Khi đưa các vòi dầu vào làm việc, phải tăng cường điều chỉnh quá trình cháy, quan sát tình trạng hoá mù dầu;
- Trong quá trình đốt dầu phải kiểm tra độ kín hệ thống khói, gió;
- Nếu quá trình cháy của vòi dầu không tốt nên ngừng vòi đốt dầu đó và thông thổi vòi đốt, liên hệ với nhân viên sửa chữa để khắc phục;
- Sau khi châm lửa, phải giám sát chặt chẽ mức nước, chất lượng nước phải trong phạm vi cho phép. Bơm cấp nước phải làm việc và dự phòng tốt;
- Khi lò hơi có nhu cầu nước thì đóng van tái tuần hoàn bộ hâm để cấp, sau khi ngừng cấp nước thì mở van tái tuần hoàn bộ hâm;
- Nếu quá trình gia nhiệt đáy buồng lửa đã hoàn thành trước khi đánh lửa và áp lực hơi đã tăng lên, thì liên lạc với nhân viên vận hành tua bin để mở van đi tắt tua bin;
- Khi có hơi qua bộ quá nhiệt trung gian thì mở tấm chắn đường khói phía bộ quá nhiệt trung gian.

d. Vận hành nâng áp lực làm việc

(1). Căn cứ đường cong khởi động để nâng áp lực và nhiệt độ bằng cách điều chỉnh tăng nhiên liệu và gió để phù hợp với quá trình cháy.
(2). Khi áp lực bao hơi đạt tới giá trị 0,2MPa, đóng các van thoát khí và van xả đọng.
- Các van thoát khí bao gồm: van xả bao hơi, van xả ống góp quá nhiệt nhiệt độ thấp cấp 1, van xả ống góp đầu vào bộ quá nhiệt mành (ống góp lớn), van xả ống góp đầu ra bộ quá nhiệt cuối cùng, hệ thống đường ống xả bộ quá nhiệt hộp;
- Các van xả đọng bao gồm: van xả bộ quá nhiệt hộp và xả ống góp đầu vào bộ qúa nhiệt cấp 2, van xả đầu ra bộ quá nhiệt cuối cùng.
(3). Khi áp lực bao hơi đạt tới 0,3-0,5MPa, tiến hành thông rửa đồng hồ mức nước, liên hệ với nhân viên sửa chữa để siết thêm bu lông, nhân viên vận hành C&I tiến hành thông rửa đường ống đồng hồ đo áp suất.
(4). Khi áp lực bao hơi tăng tới 1,0MPa, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để mở hệ thống đi tắt cao áp và hạ áp. Sau khi có hơi đi qua bộ quá nhiệt trung gian tiến hành mở tấm chắn khói phía bộ quá nhiệt trung gian, liên hệ với nhân viên vận hành hoá để tiến hành xả liên tục bao hơi.
(5). Tuỳ theo mức nước bao hơi để đưa bơm cấp vào làm việc nhằm cung cấp nước cho bao hơi, đóng van tái tuần hoàn bộ hâm tại thời điểm cấp nước. Sau khi tiến hành việc cung cấp nước liên tục và mức nước bao hơi đạt tới giá trị bình thường, thông báo cho nhân viên C&I đưa thiết bị điều chỉnh tự động mức nước bao hơi vào làm việc (một phần tử).
(6). Khi áp suất bao hơi đạt tới giá trị 2,0MPa, tiến hành sục rửa và so sánh đồng hồ mức nước trên và dưới, xả định kỳ lò hơi.
(7). Khi áp suất hơi chính đạt tới 5MPa nhiệt độ 350-370oC, nhiệt độ hơi quá nhiệt trung gian đạt tới 300oC và mức nước bao hơi ở giá trị bình thường, chất lượng nước đạt yêu cầu, bản thể lò hơi đảm bảo. Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin cho quay tua bin, trong quá trình quay tua bin, điều chỉnh quá trình cháy thích hợp để ổn định các thông số nói trên.
(8). Sau khi hoà lưới rút đầu đo nhiệt độ sau buồng đốt khói ra.
(9). Sau khi hoà lưới, kiểm tra hệ thống xả lò hơi, đóng van xả đáy và mở van xả liên tục.
(10). Chý ý: Trong suốt các quá trình vận hành ở trên nhiệt độ và áp lực hơi phải thoả mãn yêu cầu của tua bin.

e. Tăng tải làm việc

(1). Sau khi hoà lưới thực hiện đặt tải 3%, sau đó yêu cầu tốc độ tăng tải của tua bin là  1MW/phút.
(2). Theo đường cong khởi động, tăng từ từ lượng nhiên liệu, đặt tốc độ tăng áp lực là 0,073MPa/phút, tốc dộ tăng nhiệt độ không được lớn hơn 1,5oC/phút.
(3). Khi tải tăng tới 15%, mở van nước cấp, chuyển sang đường ống nước cấp chính từ đường ống đi tắt.
(4). Sau khi mang tải 20%, có thể mở van nước phun giảm ôn bộ quá nhiệt và bộ quá nhiệt trung gian.
(5). Quá trình tăng tải, khi nhiệt độ gió cấp 2 đạt tới 180oC, có thể khởi động 1 máy nghiền, phải kiểm tra tham số hơi và mức nước bao hơi tại thời điểm này, điều khiển quá trình cháy buồng lửa, có thể khởi động thêm 1 máy nghiền khác phù hợp với tình trạng của hệ thống nghiền than thứ nhất sau khi ổn định.
(6). Khi phụ tải > 25%, khởi động lần lượt các quạt gió cấp 1, điều chỉnh và duy trì áp suất gió cấp 1 đạt 7Kpa.
(7). Để khởi động máy cấp than bột, trước hết phải đưa vòi đốt dầu tương ứng của vòi đốt đó vào làm việc.
(8). Khi đưa vòi đốt đầu tiên vào làm việc nếu không bắt lửa 2 lần phải lập tức ngừng ngay máy cấp than bột và tiến hành thông thổi.
(9). Kiểm tra sự bắt cháy của than bột, quá trình cháy phải tốt sau khi phun than, áp lực buồng lửa bình thường, tăng tốc máy cấp than bột, giảm dần lượng dầu kèm.
(10). Khi mang tải 25-30%, liên hệ với nhân viên vận hành hoá để lấy mẫu và phân tích thành phần nước lò, khi hàm lượng silíc vượt quá giá trị cho phép có thể ngừng tăng tải và mở xả liên tục để cải thiện hàm lượng silica tới giá trị yêu cầu.
(11). Khi phụ tải tăng tới 50%, khởi động thêm bơm nước cấp thứ 2, 2 bộ bơm nước cấp làm việc song song, sau khi làm việc bình thường, bơm nước cấp thứ 3 được đưa vào liên động dự phòng.
(12). Khi tải lớn hơn 50%, số vòi đốt dầu không lớn hơn 2, liên hệ với nhân viên vận hành ESP để đưa ESP vào làm việc.
(13). Khi 2 quạt gió cấp 1 chạy, điều chỉnh công suất đầu ra ổn định sau đó đưa vào điều khiển tự động.
(14). Từng bước khởi động các máy cấp than bột, khép từ từ hoặc ngừng vòi đốt dầu.
(15). Quá trình cháy ổn định, có thể ngừng toàn bộ các vòi đốt dầu, sau đó thổi bụi các bề mặt gia nhiệt và bộ sấy không khí và chuyển về chế độ cứ 8h thổi một lần.
(16). Khi nhiệt độ hơi quá nhiệt đạt tới 530oC đưa hệ thống nước phun giảm ôn bộ quá nhiệt vào làm việc tự động, khi nhiệt độ hơi bộ quá nhiệt trung gian đạt tới giá trị 530oC đưa tấm chắn đường khói về chế động tự động.
(17). Khi tải đạt tới 90%, lưu lượng hơi phải đạt tới giá trị định mức, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để thay đổi độ mở van điều chỉnh hơi, điều chỉnh phụ tải, vận hành ở chế độ áp suất không đổi.
(18). Khi thực hiện quá trình tăng tải, thực hiện theo đường cong khởi động lạnh.
(19). Khi tăng tới tải định mức, kiểm tra các hệ thống thiết bị phụ của lò hơi một lần và báo cáo kết quả kiểm tra cho cấp trên của mình.

2. Khởi động lò từ trạng thái nóng

Điều kiện khởi động lò hơi ở trạng thái nóng

(1). Điều kiện khởi động nóng của buồng lửa: nhiệt độ vỏ phía trên bên trong của tua bin cao áp lớn hơn 150oC, nhiệt độ vỏ bao hơi lớn hơn 150oC.
(2). Chuẩn bị và kiểm tra điều kiện khởi động nóng, tham khảo điều kiện khởi động lạnh.
(3). Khi thông thổi lò hơi, kiểm tra tấm chắn khói phía bộ qúa nhiệt và phía bộ quá nhiệt trung gian, tấm chắn phía bộ quá nhiệt được mở hoàn toàn để thông thổi, tấm chắn phía bộ quá nhiệt trung gian được đóng.
(4). Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin kiểm tra hệ thống đi tắt cao áp và hạ áp sau khi châm lửa để đảm bảo việc làm mát của bộ quá nhiệt và quá nhiệt trung gian.
(5). Sau đó tăng áp lực, nhiệt độ, phụ tải theo đường cong khởi động.
(6). Việc quay tua bin theo nhiệt độ vỏ phải được đảm bảo.
(7). Mở tất cả các van quá nhiệt và quá nhiệt trung gian của lò hơi sau khi đánh lửa và đóng lại sau khi quay trục.
(8). Sau khi khởi động lò hơi phải đảm bảo độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi và ứng suất nhiệt không vượt quá giới hạn, và tăng tải để có đủ điều kiện hoà hơi tua bin nhanh nhất có thể.
(9). Chú ý độ chênh nhiệt độ đáy và đỉnh bao hơi luôn phải nhỏ hơn 56oC.
(10). Khi lò hơi mang tải thích hợp chú ý về công tác chuẩn bị hệ thống nghiền than, bơm nước cấp và thiết bị phụ của nó để đưa hệ thống vào làm việc khi có nhu cầu.
(11). Quay tua bin, chú ý thời gian tăng tốc tua bin nên giữ ổn định các tham số khác có thể.
(12). Sau khi hoà lưới, theo tốc độ tăng tải, tăng lượng than phù hợp để nâng nhiệt độ phù hợp ngăn chặn quá nhiệt.

B - NGỪNG LÒ BÌNH THƯỜNG VÀ NGỪNG SỰ CỐ

1. Ngừng lò bình thường

Việc ngừng Lò hơi bình thường phụ thuộc vào phương thức ngừng lò, ngừng lò dài ngày (phục vụ cho việc sửa chữa hoặc đại tu) hoặc ngừng lò dự phòng. Đối với mỗi trạng thái ngừng lò khác nhau sẽ có các thao tác vận hành tương ứng. Tuy nhiên, quá trình ngừng lò bình thường trong mọi trường hợp đều tuân theo những thao tác cơ bản sau đây:
Khi nhận được lệnh ngừng Lò hơi, người vận hành thực hiện các công việc sau đây thông qua màn hình điều khiển từ DCS:

a. Giảm phụ tải Lò hơi xuống giá trị 70% phụ tải định mức

Giảm tải Lò hơi theo thông số áp suất trượt bằng cách đặt phụ tải Lò hơi trên màn hình điều khiển phối hợp đến 70% giá trị định mức. Đóng van điều chỉnh kiểu van bướm trên đường đi tắt của Bộ trao đổi nhiệt hơi - hơi.

b. Chuyển phụ tải lò hơi đến 50% hoặc thấp hơn phụ tải định mức.

- Ở phụ tải 50%, tăng lưu lượng dầu mazút tới 15 % (Pdầu = 8 kgf/cm2)
- Việc giảm phụ tải của Lò hơi được thực hiện bằng việc giảm công suất của các Máy cấp than bột (giảm độ mở của máy cấp).

c. Khi đạt được phụ tải 30% định mức.

- Thực hiện việc xả định kỳ các vách ống sinh hơi.
- Cấp thêm nước vào Bao hơi đến mức làm việc trên (+50 mm so với mức trung bình)
- Lần lượt ngừng các vòi đốt than bột đang làm việc, ngừng Quạt gió nóng cấp I tương ứng và đóng các lá chắn đầu hút, đầu đẩy của quạt
- Đóng các lá chắn gió cấp II chung vào các vòi đốt được ngừng Máy cấp than bột.
- Ngừng các vòi đốt dầu mazút, mở van hơi thông thổi vòi dầu, kéo các vòi dầu ra ngoài, cắt điện các thiết bị đánh lửa.
- Đóng các van xả liên tục của Bao hơi .
- Giảm phụ tải của các Quạt khói, Quạt gió xuống còn xấp xỉ 40% (theo lưu lượng)
- Mở tất cả các lá chắn gió đi vào các vòi đốt, thông thổi Lò hơi khoảng 10 phút.
- Sau khi thông thổi Lò hơi, ngừng các Quạt khói, Quạt gió, ngừng Bộ sấy không khí sơ bộ dùng hơi, đóng tất cả các lá chắn trên đường khói gió.
- Đóng các van của Tuabin ở điều kiện duy trì áp suất ổn định trong Bao hơi cho đến khi đóng hoàn toàn các van của Tuabin.
- Cấp thêm nước vào Bao hơi đến mức trên, ngừng các vòi phun giảm ôn cao áp và hạ áp.

2. Ngừng lò sự cố

Việc dừng Lò hơi được tiến hành khi xuất hiện một tình trạng bất kỳ nào trong những tình trạng khi mà trạng thái bình thường của Lò hơi bị vi phạm như sau:

- Khi mức nước trong Bao hơi tăng cao đến + 200 mm so với mức nước trung bình (giới hạn II). Thiết bị bảo vệ tác động ngừng cả việc cấp nước vào Lò hơi
- Khi mức nước trong Bao hơi giảm đến – 200 mm so với mức nước trung bình. Thiết bị bảo vệ tác động ngừng cả việc cấp nước vào Lò hơi
- Khi cả 2 Quạt khói ngừng. Trong việc bảo vệ này có tính đến vị trí của các lá chắn trước và sau các Quạt khói, trước và sau các Bộ lọc bụi tĩnh điện, trên đường liên thông giữa các Quạt khói, trạng thái của Bộ khử Lưu huỳnh (làm việc hay ngừng), vị trí các lá chắn trước, sau và lá chắn Bypass của thiết bị khử Lưu huỳnh.

Tác động ngừng các Quạt gió chính.

- Khi cả 2 Quạt gió chính ngừng và đóng các lá chắn đầu đẩy của Quạt gió. Trong việc bảo vệ này có tính đến vị trí của các lá chắn trước và sau các Bộ sấy không khí sơ bộ dùng hơi.
- Áp suất tăng quá mức trong Bao hơi (lớn hơn 1,08 Pđm. Cao hơn 210 kgf/cm2)
- Hư hỏng quá 50% van an toàn của Lò hơi.
- Khi bị vỡ các đường ống trong sơ đồ hơi - nước hoặc khi phát hiện ra các vết nứt trên các bộ phận của Lò hơi, trên các đường hơi, đường nước cấp và các van hơi - nước.
- Khi tắt lửa trong buồng đốt.
- Khi nổ trong buồng đốt hoặc khi có cháy lại các thành phần chất cháy đọng lại trên đường khói và thiết bị hút khói.
- Khi xuất hiện các hư hỏng đe doạ đến sự an toàn của con người và thiết bị.
- Khi không có dòng hơi đi qua bộ tái nhiệt.
- Khi có cháy đe doạ đến sự an toàn của con người và thiết bị hoặc khi có đám cháy làm tách các mạch điều khiển từ xa của các van được tích hợp trong sơ đồ bảo vệ của Lò hơi
- Khi mất điện cung cấp của các thiết bị điều khiển từ xa và tự động hoặc trên tất cả các thiết bị của C&I.
- Khi đường ống dầu nhiên liệu trong gian Lò hơi bị vỡ.
- Khi áp suất buồng lửa tăng đến + 0,04 kgf/cm2 ( + 400 mm H2O). Thiết bị bảo vệ sẽ ngừng 2 Quạt gió chính.
- Khi áp suất buồng lửa giảm đến – 0,02 kgf/cm2 ( - 200 mm H2O). Thiết bị bảo vệ sẽ ngừng 2 Quạt khói.
- Khi nhiệt độ hơi tái nhiệt tăng đến 555oC (thời gian trễ là 5 phút).
- Khi ấn nút ngừng khẩn cấp trên bảng điều khiển của Lò hơi.

Khi ngừng lò cần thực hiện theo trình tự sau:

- Ngừng tất cả các vòi đốt than bột.
- Ngừng tất cả các Máy cấp than bột.
- Ngừng tất cả máy nén khí Hệ thống dẫn than bột nồng độ cao.
- Ngừng tất cả các vòi dầu mazút.
- Ngừng tất cả các Quạt gió cấp I.
- Ngừng tất cả các Máy nghiền.
- Ngừng tất cả các Quạt máy nghiền.
- Mở các van thông với khí quyển trước các Quạt máy nghiền.
- Đóng các van cấp dầu vào Lò hơi và các van tuần hoàn dầu hơi quanh lò.
- Mở các van nước phun giảm ôn cao áp và hạ áp

C. VẬN HÀNH THIẾT BỊ PHỤ LÒ HƠI

1 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG VÒI ĐỐT

Trước khi khởi động hệ thống đốt cháy người vận hành phải kiểm tra các điều kiện về vận hành. Sau đó tuỳ theo yêu cầu về nhiên liệu của lò hơi mà khởi động từng cụm vòi đốt theo trình tự sau:

Bước 1. Khởi động hệ thống gió cấp 1

- Kiểm tra, khởi động hệ thống gió cấp 1 (xem quy trình vận hành hệ thống khói gió);
- Kiểm tra vòi đốt dầu kèm cháy ổn định;
- Mở van gió cấp 1 vào ống hoà trộn đầu ra máy cấp than bột;
- Mở van xả gió vòi đốt.

Bước 2. Khởi động máy cấp than bột

Bước 3. Chạy máy cấp than bột

- Mở van đầu vào máy cấp than bột;
- Chạy máy cấp than bột;
- Điều chỉnh tải của máy cấp tới giá trị yêu cầu.
- Khi vòi đốt than cháy ổn định và tải lò hơi lớn hơi 60% BMCR thì có thể ngừng vòi đốt dầu kèm.

2 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG KHÓI, GIÓ

Hệ thống khói gió của lò hơi là hệ thống thông gió cân bằng - lưu lượng gió và nhiên liệu vào buồng đốt được điều chỉnh cân bằng với lưu lượng sản phẩm cháy ra khỏi buồng đốt thông qua tín hiệu áp suất buồng lửa. Hệ thống gồm có 2 nhánh khói gió, mỗi nhánh có 1 quạt gió chính, một bộ sấy gió chính bằng hơi, 1 quạt gió cấp 1, một bộ sấy không khí gió cấp 1 bằng hơi, một bộ sấy không khí hồi nhiệt, một bộ lọc bụi tĩnh điện và một quạt khói. Công suất của mỗi nhánh có thể đáp ứng cho lò làm việc ổn định ở 60% tải liên tục lớn nhất (BMCR).
Trước khi khởi động hệ thống nhất thiết phải kiểm tra toàn bộ các thiết bị trong hệ thống đã sẵn sàng làm việc.

Trình tự khởi động

Khi kiểm tra các thiết bị trong hệ thống sẵn sàng làm việc thì tiến hành khởi động hệ thống khói gió từng nhánh một.
Trình tự khởi động của các thiết bị nhánh thứ nhất:

- Khởi động bộ sấy không khí hồi nhiệt (tham khảo quy trình “Vận hành hệ thống gia nhiệt không khí”);
- Khởi động một quạt làm mát thiết bị giám sát ngọn lửa;
- Khởi động quạt khói nhánh thứ nhất;
- Khởi động quạt gió chính nhánh thứ nhất.

Sau khi khởi động xong thiết bị của khói gió thứ nhất thì có thể khởi động các thiết bị của nhánh thứ 2 theo trình tự sau:

- Khởi động bộ sấy không khí hồi nhiệt thứ 2 (nếu chưa chạy);
- Khởi động quạt khói thứ 2;
- Khởi động quạt gió chính thứ 2.

Sau khi khởi động xong 2 nhánh của hệ thống khói gió thì tiếp tục vận hành hệ thống khói gió theo các bước sau:

- Sau khi thử rò dầu xong có thể tiến hành thông thổi buồng lửa (tham khảo “Quy trình vận hành lò hơi”);
- Thông thổi buồng đốt ít nhất 5 phút khi lưu lượng gió đạt tới 25% ở BMCR. Giữ áp lực buồng đốt ở -50÷-100Pa;
- Vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện (tham khảo “Quy trình vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện”);
- Vận hành hệ thống khử lưu huỳnh trong khói (tham khảo “Quy trình vận hành hệ thống khử lưu huỳnh trong khói”).

Vận hành bình thường

Khi vận hành bình thường DCS sẽ giám sát thông số của các thiết bị trong hệ thống. Người vận hành phải kiểm tra, quan sát để các thiết bị làm việc ở các thông số tối ưu nhất.

- Bộ điều chỉnh áp lực buồng lửa: điều chỉnh áp lực của buồng lửa theo giá trị đặt bằng cách thay đổi tốc độ của quạt khói.
- Bộ điều chỉnh lưu lượng gió chính: điều chỉnh lưu lượng gió chính để cung cấp đủ ôxy cho quá trình cháy bằng cách thay đổi bước cánh động của quạt gió chính.
- Bộ điều chỉnh áp lực gió cấp 1: điều chỉnh áp lực của gió cấp 1 theo giá trị đặt phụ thuộc vào tải bằng cách thay đổi độ mở của cánh hướng đầu hút quạt gió cấp 1.
Khi vận hành ở chế độ bình thường người vận hành phải theo dõi:
- Sự làm việc của các bộ điều chỉnh đã nêu ở trên;
- Kiểm tra theo mục 3.1.2;
- Các thông số làm việc của các thiết bị ở giá trị tương ứng với tải của lò hơi;
- Các cánh hướng điều chỉnh nhiệt độ quá nhiệt trung gian không được làm việc ngoài dải quy định.

3 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG NGHIỀN THAN

a. Vận hành vít tải than bột

* Trình tự khởi động vít tải than bột

Bước 1

- Kiểm tra mở cánh hướng đường ống hút ẩm của vít tải;
- Khởi động động cơ vít tải, khẳng định chiều quay chính xác, dòng điện bình thường;

Bước 2

- Mở van đầu ra vít tải than bột đưa than xuống kho than bột;
- Mở van đầu vào vít tải than bột đưa than từ cyclon mịn xuống băng tải vít.

* Trình tự ngừng vít tải than bột

Bước 1
- Chuyển vị trí van đầu vào vít tải than bột sang vị trí xả xuống kho;
Bước 2
- Đợi một thời gian để than trong băng tải vít xuống hết kho than;
- Ngừng vít tải than bột;
- Đóng van đầu ra vít tải than bột.

b. Trình tự khởi động hệ thống nghiền than

Trước khi khởi động máy nghiền than người vận hành phải kiểm tra các điều kiện khởi động máy nghiền.
Sau đây là trình tự khởi động máy nghiền

Bước 1. Đóng cánh hướng đầu vào quạt nghiền;
Bước 2. Mở cánh hướng đầu đẩy quạt nghiền;
Bước 3. Khởi động quạt nghiền;
- Xác nhận cánh hướng xả gió giữa cánh hướng cách ly và cánh hướng điều chỉnh gió nóng cấp 2 vào máy nghiền đóng;
- Khởi động quạt gió nghiền;
- Sau khi dòng điện động cơ bình thường, mở chậm cánh hướng đầu hút quạt, đóng cánh hướng gió lạnh đầu vào máy nghiền, mở cánh hướng cách ly và cánh hướng điều chỉnh gió nóng đầu vào máy nghiền, điều chỉnh áp lực đầu vào khoảng 0,2÷0,4kPa.
Bước 4. Chạy bơm dầu bôi trơn bánh răng máy nghiền;
Bước 5. Chạy bơm dầu bôi trơn hạ áp;
Người vận hành khởi động một trong hai bơm dầu bôi trơn gối đỡ, kiểm tra áp suất dầu bôi trơn 0,36Mpa. Sau đó chạy một trong 2 bơm dầu nâng cổ trục máy nghiền, kiểm tra áp suất dầu nâng trục 24Mpa. Kiểm tra nhiệt độ dầu bôi trơn gối đỡ trở về bể không quá 45ºC.
Bước 6. Chạy bơm dầu bôi trơn cao áp;
Mở cánh hướng cách ly gió nóng đầu vào máy nghiền;
Bước 7. Chạy máy nghiền
- Sau khi các điều kiện sau thỏa mãn thì ấn nút Start để khởi động máy nghiền:
+ Xác nhận nhiệt độ gió nóng cấp 2 đạt 180°C;
+ Kiểm tra cách hướng điều chỉnh gió nóng đầu vào máy nghiền đang mở dần để nâng nhiệt độ đầu ra thùng nghiền lên 70°C.
Bước 8. Giảm giá trị đặt tải máy cấp giá trị thấp nhất;
Bước 9. Khởi động máy cấp than nguyên;
- Xác nhận máy nghiền và quạt nghiền đang làm việc. Kiểm tra chân không trong hệ thống được điều chỉnh ở giá trị đặt;
- Khởi động máy cấp than nguyên;
Bước 10. Mở van đầu vào máy cấp than nguyên
- Nâng dần tải máy nghiền tới giá trị yêu cầu;
- Đưa bộ điều chỉnh áp suất đầu vào và nhiệt độ đầu ra máy nghiền ở chế độ tự động;
Trình tự khởi động máy nghiền hoàn thành.

4 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG THỔI BỤI

Trình tự vận hành vòi thổi bụi tự động

Bước 1: Trước khi vận hành tự động, phải kiểm tra bộ điều khiển chương trình vận hành;
Bước 2: Bật nguồn điện, thông báo "PLG RUN" trên màn hình CRT chuyển sang màu xanh, ấn nút "automatic running mode" trên màn hình CRT;
Bước 3: Tuỳ theo tình trạng làm việc và yêu cầu thổi bụi mà thực hiện lựa chọn vận hành các nhóm vòi thổi bụi: Trên trang màn hình điều khiển ấn nút "air preheater  sootblowing",  "furnace  sootblowing",  "superheater  and  reheater sootblowing", "economizer sootblowing"  (đèn hiển thị sẽ chuyển sang màu vàng) để thực hiện thổi bụi các nhóm vòi thổi bụi tương ứng là “bộ sấy không khí kiểu quay”, “buồng đốt”, “các bộ quá nhiệt”, “quá nhiệt trung gian” và “bộ hâm”. Khi không thổi bụi ở phần nào, người vận hành chỉ việc ấn lại nút vừa chọn lần nữa và đèn hiển thị sẽ chuyển sang màu xanh;
Bước 4: Xác nhận tất cả vòi thổi bụi ở vị trí ban đầu (đã rút ra hoàn toàn), ấn nút và đèn hiển thị chuyển sang màu đỏ;
Bước 5: Quá trình thổi bụi từ xa bắt đầu được thực hiện, đường ống sẽ được khởi động cấp hơi trước, nếu đường ống đạt được áp suất đặt thì thông báo "sootblowing condition have" sẽ chuyển sang màu đỏ, sau đó bắt đầu thực hiện thổi bụi tự động. Theo trình tự "bộ sấy không khí kiểu quay- buồng lửa - phần khói nằm ngang - phần đuôi lò - bộ sấy không khí", số thứ tự các vòi thổi bụi thực hiện từ nhỏ tới lớn theo từng cặp;
Bước 6:  Khi  có  lỗi  hệ  thống  sẽ  suất  hiện  thông  báo  "emergency interruption", thông qua nút ấn trình đơn "emergency interruption" có thể ngừng quá trình thổi bụi, bằng việc nút ấn "be over" có thể kết thúc quá trình thổi bụi và khoá nút ấn lựa chọn, rút vòi thổi bụi về vị trí ban đầu và sẽ kết thúc trình tự thổi bụi ở phần hiện tại, đồng thời tự động chuyển sang trình tự thổi bụi của phần tiếp theo.

Trình tự vận hành vòi thổi bụi bằng tay

Bước 1: Sau khi nguồn điều khiển đã được cấp, chuyển từ chế độ làm việc
tự động "automatic running mode" về chế độ làm việc bằng tay "manual running
mode";
Bước 2: Vận hành hệ thống thổi bụi bằng tay là phương pháp dự phòng cho chế độ thổi bụi tự động. Khi không thể thổi bụi tự động theo chương trình thì ta có thể sử dụng các thiết bị điều khiển thổi bụi bằng tay để thực hiện quá trình thổi bụi;
Bước 3: Đầu tiên ấn nút đỏ của van xả để mở van, khi đèn đỏ hết nhấp nháy có nghĩa là van đã mở hết;
Bước 4: Tiếp theo ấn nút đỏ của van chặn cấp hơi chính để mở van, khi đèn đỏ hết nhấp nháy có nghĩa là van đã mở hết;
Bước 5: Mở van điều chỉnh áp suất, bộ hiển thị trạng thái mở của PCV sẽ sáng đỏ lên, hơi đi vào hệ thống đường ống thổi bụi để sấy nóng đường ống trong khoảng 15-20 phút, tín hiệu hiển thị điều kiện "warm pipe" tắt, tự động đóng tất cả các van xả lại. Sau khi tín hiệu thông báo "the condition of sootblowing have" sáng đỏ lên, ta có thể bắt đầu thổi bụi bằng tay;
Bước 6: Khi tải lò <30% BMCR, phải thực hiện chuyển nguồn hơi thổi bụi bộ sấy không khí kiểu quay sang hệ thống hơi tự dùng;
Bước 7: Vận hành bằng tay tại chỗ: Ấn nút tự động thổi bụi ở tủ điều khiển vị trí tại chỗ, sau đó vòi thổi bụi sẽ được đưa vào trong lò hơi. Vòi thổi bụi sẽ được đưa vào và rút ra khỏi lò hơi để thực hiện quá trình thổi bụi. Khi đưa vào lò hơi đến vị trí cuối, vòi thổi bụi sẽ tự động được rút ra;
Bước 8: Sau khi kết thúc toàn bộ công việc thổi bụi, đóng van hơi thổi bụi lại, mở van xả nước trong vòng 5 phút thì đóng lại, kiểm tra tại chỗ các vòi thổi bụi được rút ra đúng vị trí.




VIDEO THAM KHẢO:


Quy trình vận hành lò hơi và các thiết bị phụ


Chúc các bạn thành công!


A. QUY TRÌNH VẬN HÀNH LÒ HƠI

1. Khởi động lò hơi từ trạng thái lạnh

a. Cấp nước cho lò hơi

- Sau khi kiểm tra công tác chuẩn bị khởi động hoàn thành, xác nhận không có ảnh hưởng nào tới việc cung cấp nước cho lò hơi.
- Trước khi cấp nước, phải báo cáo với trưởng kíp, nhân viên vận hành tua bin, nêu phương pháp cấp nước, nhiệt độ nước cấp, lượng nước cấp và đánh giá về công tác an toàn khi cấp nước.
- Chất lượng nước lò phải được được phân tích và đạt chất lượng, phương pháp cấp phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu lò hơi đã có nước đạt chất lượng thông qua phân tích, thì có thể cung cấp nước hoặc xả nước tới mức -100mm so với đường tâm bao hơi, nếu chất lượng nước không đảm bảo phải xả nước rồi cung cấp lại để đảm bảo chất lượng.
- Cung cấp nước vào lò hơi phải lớn hơn 200C và độ chênh nhiệt độ của vỏ bao hơi không lớn hơn 280C, khi nhiệt độ vỏ bao hơi thấp hơn nhiệt độ nước cao nhất ở bình khử khí thì phải chấp nhận độ chênh nhiệt độ để cấp nước vào.
- Cấp nước vào lò hơi phải từ từ, việc cung cấp nước tới mức nước bình thường của lò hơi cần không ít hơn 2 giờ vào mùa hè, lưu lượng cung cấp nước khoảng từ 80-90t/h; các mùa khác phải không ít hơn 4 giờ, lưu lượng nước cấp trong khoảng 40-50t/h; nếu nhiệt độ nước và nhiệt độ vỏ bao hơi là gần bằng nhau thì có thể tăng tốc độ cung cấp nước, nhưng phải giữ nhiệt độ giữa 2 điểm bất kỳ của bao hơi không lớn hơn 560C.
- Khi nước xuất hiện ở đồng hồ đo mức nước bao hơi, phải giảm tốc độ cấp nước để tránh mức nước vượt quá. Khi mức nước cấp tới -100mm thì ngừng cấp nước và mở van tái tuần hoàn bộ hâm.
- Sau khi ngừng cung cấp nước, so sánh mức nước mỗi đồng hồ và mức nước nên giữ cố định. Các trường hợp khác phải tìm ra lý do để đưa ra phương án xử lý. Phải ghi chép các hiển thị bất thường của đồng hồ.
- Chế độ cấp nước:Nước cấp vào lò hơi thông qua bộ hâm.


- Công tác cung cấp nước:

+ Trước khi cấp nước phải mở van chặn đường ống nước cấp đi tắt, van xả khí bao hơi, đưa đồng hồ mức nước bao hơi vào làm việc. Đóng tất cả các van liên quan của hệ thống (chẳng hạn như: các van trên đường ống nước cấp chính, các van xả trên đường ống nước cấp, đường ống nước xuống và các van xả trên các ống góp dưới của lò hơi, van xả mức bao hơi, van tái tuần hoàn bộ hâm, các van giảm ôn, các van rửa ngược ống nước xuống và bộ quá nhiệt);
+ Khởi động bơm vận chuyển nước ngưng hoặc bơm nước cấp để cấp nước cho lò hơi;
+ Điều chỉnh cung cấp nước bằng tay, bằng cách mở van đi tắt ở độ mở thích hợp hoặc điều chỉnh tốc độ của bơm nước cấp để cung cấp nước vào bao hơi;
+ Khi mức nước bao hơi đạt tới giá trị -100mm thì ngừng cấp nước mở van tái tuần hoàn bao hơi và bộ hâm;
+ Nếu cần thử áp suất thì đóng các van xả nước đọng, mở các van thoát khí và tiếp tục cấp nước. Sau khi van thoát khí bao hơi có nước chảy ra thì đóng lại và tiếp tục cấp nước, sau đó đóng các van thoát khí của bộ quá nhiệt mà có nước chảy ra, khi ống góp đầu ra của bộ quá nhiệt có nước chảy ra thì ngừng việc cung cấp nước và có thể tiến hành thử áp suất theo quy trình thử suất;
+ Khi việc cung cấp nước được hoàn thành, đóng van nước cấp liên hệ với nhân viên vận hành tua bin về các tình huống của bơm tăng áp hoặc bơm nước ngưng.

b. Sấy sau khi cấp nước

(1). Trình tự gia nhiệt hơi đáy buồng lửa:

- Sau khi hoàn tất việc cung cấp nước, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để tiến hành gia nhiệt hơi đáy buồng lửa;
- Mở van xả ống góp gia nhiệt đáy bồng lửa và mở van xả đường ống hơi gia nhiệt đáy buồng lửa, đóng van gia nhiệt đáy buồng lửa tới bộ sấy không khí, mở van hơi vào ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin mở nhỏ đường hơi tự dùng tới gia nhiệt đáy buồng lửa, tiến hành sấy ấm đường ống cung cấp hơi và ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa;

Chú ý: Quá trình sấy phải từ từ để không ảnh hưởng tới sự giao động của mức nước bao hơi;

- Sau khi sấy xong ống, đóng đường ống cấp hơi và van xả ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin mở từ từ van chính của ống góp hơi tự dùng tới gia nhiệt đáy buồng lửa, mở nhỏ van nhánh ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa tới ống góp phía dưới của ống sinh hơi. Trong khi mở van nhánh gia nhiệt đáy buồng lửa phải đảm bảo rằng độ mở van nhánh là phù hợp thực hiện chu trình gia nhiệt tuần hoàn.

(2). Thông báo quá trình gia nhiệt đáy buồng lửa:

- Quá trình gia nhiệt phải được thông báo về tình trạng mức nước bao hơi, nếu mức nước bao hơi tăng cao có thể xả nước theo đường xả khẩn cấp mức nước bao hơi, hoặc mở xả đường ống nước xuống để điều chỉnh mức nước về mức nước bình thường (nếu muốn kiểm tra thuỷ lực thì mức nước bao hơi có thể điều chỉnh cao hơn một ít);
- Quá trình gia nhiệt điều chỉnh nhiệt độ nước lò tăng < 1oC/phút, điều chỉnh độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi <56oC;
- Tuỳ theo số liệu phân tích hoá học, nếu chất lượng nước lò kém thì tăng quá trình xả nhằm cải thiện chất lượng nước;
- Khi quá trình gia nhiệt không bình thường thì phải ngừng việc cung cấp hơi tới lò hơi;
- Thông báo về việc chỉ thị của đồng hồ áp suất bao hơi gia nhiệt, nghiêm cấm áp suất hơi gia nhiệt là quá thấp khi đó nước lò có thể chảy vào đường ống hơi gia nhiệt, làm ảnh hưởng tới quá trình gia nhiệt;
- Khi tiến hành gia nhiệt đáy buồng lửa nên liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để điều chỉnh áp suất ống góp hơi tự dùng phù hợp với tốc độ tăng nhiệt độ.

(3).  Ngừng việc gia nhiệt đáy buồng lửa:

- Khi nhiệt độ vỏ bao hơi tăng tới 100oC hoặc gia nhiệt tới nhiệt độ cần thiết thì ngừng hệ thống gia nhiệt đáy buồng lửa;
- Đóng từ từ van nhánh của ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa tới ống góp dưới của ống sinh hơi, đóng van hơi vào ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa. Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để đóng van hơi đầu vào ống góp hơi tự dùng đang cung cấp hơi gia nhiệt đáy buồng lửa, khi thổi bụi bộ sấy không khí thì mở van để cung cấp hơi thổi bụi;
- Mở van xả ống góp gia nhiệt đáy buồng lửa. Nếu van hơi chính của ống góp hơi tự dùng mở thì đóng lại.

c. Khởi động nâng áp suất và nâng tải

Chuẩn bị đánh lửa

- Tất cả các thiết bị liên quan tới lò hơi đã được kiểm tra đạt chất lượng, liên động bảo vệ đã được đưa vào làm việc.
- Công tác kiểm tra khởi động lò hơi đã hoàn thành, không có ảnh hưởng nào cho quá trình khởi động và cung cấp nước cho lò hơi, công tác gia nhiệt đáy buồng lửa đáp ứng yêu cầu.
- Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để duy trì áp lực hơi tự dùng, nhiệt độ của hơi tự dùng là bình thường.
- Trước khi đánh lửa 12h, hệ thống rung catốt và anốt được đưa vào làm việc.
- Trước khi châm lửa phải được phép của trưởng ca, trưởng kíp và phải thông báo cho các phòng ban liên quan về điện, hoá chất, nhiên liệu về thời gian đốt lò.
- Thông báo cho nhân viên vận hành ở mỗi vị trí phụ trách về việc chuẩn bị tốt các công việc liên quan.
- Khởi động hệ thống dầu đốt lò.
- Khẳng định các van xả đọng bộ quá nhiệt, các van xả khí, các van xả đọng bộ quá nhiệt trung gian, van tuần hoàn bộ hâm ở trạng thái mở.
- Mỗi bộ quá nhiệt có các van xả: nước đọng ống góp dưới tường sau, tường bên của bộ quá nhiệt hộp, van xả nước ống góp dưới tường phân chia, tất cả các van xả nước đọng ống góp đầu vào, van xả ống góp đầu ra.
- Các van xả khí: Van xả bao hơi, van xả bộ quá nhiệt cấp 1, toàn bộ van xả ống góp đầu vào bộ quá nhiệt mành (cấp 2), các van xả đầu ra bộ quá nhiệt cấp 3, các van xả khác của bộ quá nhiệt.
- Đưa hệ thống thải xỉ và hệ thống nước chèn vào làm việc.

Châm lửa lò hơi

(1). Khởi động 02 bộ sấy không khí, mở các tấm chắn hệ thống khói gió.
(2). Mở tất cả các tấm chắn đường khói phía dưới bộ quá nhiệt cấp 1 và bộ quá nhiệt trung gian, tất cả các tấm chắn của đường gió chính và đường nhánh của gió cấp 2 phía A và phía B, điều chỉnh độ mở >80%.
(3). Khởi động 1 quạt khói, xác nhận các tấm chắn đầu vào và đầu ra đã mở.
(4). Khởi động một quạt gió, xác nhận các tấm chắn đầu vào và đầu ra đã mở.
(5). Quạt khói và quạt gió chính còn lại được khởi động tương tự.
(5). Điều chỉnh tốc độ quay của IDF, góc quay của cánh động quạt gió, duy trì áp lực buồng lửa ở giá trị khoảng -100 Pa, lưu lượng gió được điều chỉnh từ 25-40% tải định mức.
(7). Khởi động 01 quạt làm mát bộ giám sát ngọn lửa, xác nhận áp lực gió phải >7 kPa, quạt khác ở trạng thái dự phòng và liên động với quạt đang làm việc.
(8). Đóng van cấp dầu và van dầu nhánh, ngừng tuần hoàn dầu, tiến hành thí nghiệm kiểm tra rò dầu, kiểm tra dầu qua vị trí đi tắt nếu trường hợp kiểm tra rò dầu không thành công.
(9). Xác nhận mức nước bao hơi ở trạng thái bình thường.
(10). Điều chỉnh menu FSSS trên CRT, sau khi tất cả điều kiện thông thổi đã được thoả mãn, ấn nút thông thổi, tiến hành thông thổi buồng lửa. Nếu một hoặc vài điều kiện thông thổi bị mất thì công tác thông thổi sẽ bị gián đoạn, phải tìm nguyên nhân, sau khi điều kiện thông thổi lại thoả mãn trở lại khởi động lại hệ thống thông thổi cho đến khi giải trừ MFT.

(11). Điều kiện thông thổi buồng lửa:

- Không có hiện tượng nào về điều kiện MFT;
- Có bộ sấy không khí nào đó đang chạy;
- Quạt khói nào đó đang chạy;
- Quạt gió chính nào đó đang chạy;
- Tổng lượng gió vào buồng lửa trong phạm vị 25%-40% BMCR;
- Van dầu chính đóng;
- Đóng tất cả các van cấp dầu tới vòi đốt;
- Ngừng tất cả các máy cấp than bột;
- Ngừng tất cả các quạt tải than bột;
- Rơ le MFT ở trạng thái ngừng sự cố;
- Mức nước bao hơi ở trạng thái bình thường;
- Quạt làm mát bộ giám sát ngọn lửa ở trạng thái bình thường;
- Không có OFT;
- Buồng lửa không có ngọn lửa nào;
- Thí nghiệm rò dầu thành công;
- Bộ lọc bụi tĩnh điện ở điều kiện chưa làm việc (trạng thái ngừng).

(12). Sau khi thông thổi xong, điều chỉnh của gió cấp 2 nhằm duy trì áp lực buồng lửa -50Pa, trước khi đánh lửa kiểm tra hệ thống khói gió ở trạng thái làm việc tốt:

- Độ mở tấm chắn gió cấp 2 được đặt như sau:

+ Tấm chắn điều khiển gió A trên vai lò (vòi phun than bột) ở trạng thái mở;
+ Tấm chắn điều khiển gió B trên vai lò (bộ đánh lửa) ở trạng thái mở;
+ Tấm chắn điều khiển gió C trên vai lò (OFA) ở trạng thái mở;
+ Tấm chắn điều khiển gió D ở trạng thái mở;
+ Tấm chắn điều khiển gió E ở trạng thái mở 50%;
+ Tấm chắn điều khiển gió G ở trạng thái mở;

- Tấm chắn gió thoát trên vòi đốt được điều chỉnh như sau:

+Tấm chắn gió thoát mở 50%;

Chú ý 1: Vị trí tấm chắn xem tài liệu hướng dẫn thiết bị đốt cháy;
Chú ý 2: Sau khi vòi đốt than bột đưa vào làm việc, tấm chắn E được mở  hoàn toàn;

(13). Các tấm chắn khói phía bộ quá nhiệt trung gian được đóng hoàn toàn, tất cả các tấm chắn phía bộ quá nhiệt cấp 1 được mở hoàn toàn.
(14). Điều chỉnh FSSS ở vị trí "furnace ignition", kiểm tra tất cả các điều kiện đánh lửa đã thoả mãn. Điều kiện được phép đánh lửa:
- Đánh lửa vòi dầu được phép khi tất cả các điều kiện sau được thoả mãn, xuất hiện tín hiệu " start oil ignition permit" trên CRT:

+ MFT và OFT đã được reset.
+ Không có tín hiệu bộ đánh lửa vòi dầu nào bị lỗi.
+ Áp lực gió làm mát bộ giám sát ngọn lửa bình thường.
+ Điều kiện vòi đốt dầu là ở trạng thái bình thường (các van dầu nhánh ở vị trí đóng, vòi đốt dầu rút ra đúng vị trí).
+ Áp lực dầu bình thường.
+ Các van dầu khác ở trạng thái mở.

- Phun than được phép khi tất cả các điều kiện sau được thoả mãn, xuất hiện tín hiệu "the coal ignition permit" trên CRT:

+ Phụ tải lò hơi >25%.
+ Áp lực gió làm mát bộ giám sát ngọn lửa bình thường.
+ Lượng gió >30% BMCR.
+ Vòi phun dầu tương ứng với vòi đốt than ở trạng thái làm việc.
+ MFT không tác động.
+ Không tồn tại điều kiện ngừng máy cấp than bột nào.
+ Các cửa gió liên quan ở đúng vị trí.
+ Áp lực gió cấp 1 >7 Kpa.

(15). Đưa cảm biến nhiệt độ đường khói, màn hình quan sát buồng lửa và hệ thống làm mát vào làm việc.
(16). Thông báo cho người vận hành ESP đưa chế độ gõ liên tục của bộ gõ vào làm việc.
(17). Đưa ống lồng điều chỉnh gió vòi dầu với độ mở 5% và đưa bộ đánh lửa vòi dầu vào làm việc.
(18). Quan sát việc bắt lửa tại chỗ hoặc trên màn hình CRT, vòi dầu không bị rò rỉ, việc hoá mù dầu đồng đều, ổn định, vòi dầu hoàn toàn không lao mạnh về phía trước và cũng không chạm vào tường vào buồng lửa, điều chỉnh áp suất âm buồng lửa và áp suất dầu buồng đốt để đáp ứng yêu cầu nâng nhiệt độ và nâng áp suất.
(19). Có thể khởi động quạt gió cấp 1 để nâng áp lực và nhiệt độ sau khi đánh lửa.
(20). Thổi bụi bộ sấy không khí liên tục từ sau khi phun dầu cho đến khi cắt dầu.
(21). Đưa hệ thống xả liên tục, hệ thống định lượng hoá chất và hệ thống lấy mẫu vào làm việc, thông báo cho nhân viên vận hành hoá thực hiện lấy mẫu để đánh giá chất lượng nước.
(22). Điều chỉnh quá trình cháy, trước khi hoà đồng bộ phải đảm bảo rằng nhiệt độ khói đầu ra buồng lửa <540oC và độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi <56oC.

(23). Chú ý khi đánh lửa:

- Khi vòi dầu đốt lò đã đưa vào làm việc, xem xét khả năng làm việc của các vòi đốt dầu;
- Đưa từng vòi đốt đầu vào làm việc, cấm khởi động lớn hơn 1 vòi dầu ở cùng thời điểm, nên đưa các vòi dầu vào làm việc theo các thứ tự sau: M6-N5, N6-M5 hoặc M5-N6, N5-M6;
- Khi đưa các vòi dầu vào làm việc, phải tăng cường điều chỉnh quá trình cháy, quan sát tình trạng hoá mù dầu;
- Trong quá trình đốt dầu phải kiểm tra độ kín hệ thống khói, gió;
- Nếu quá trình cháy của vòi dầu không tốt nên ngừng vòi đốt dầu đó và thông thổi vòi đốt, liên hệ với nhân viên sửa chữa để khắc phục;
- Sau khi châm lửa, phải giám sát chặt chẽ mức nước, chất lượng nước phải trong phạm vi cho phép. Bơm cấp nước phải làm việc và dự phòng tốt;
- Khi lò hơi có nhu cầu nước thì đóng van tái tuần hoàn bộ hâm để cấp, sau khi ngừng cấp nước thì mở van tái tuần hoàn bộ hâm;
- Nếu quá trình gia nhiệt đáy buồng lửa đã hoàn thành trước khi đánh lửa và áp lực hơi đã tăng lên, thì liên lạc với nhân viên vận hành tua bin để mở van đi tắt tua bin;
- Khi có hơi qua bộ quá nhiệt trung gian thì mở tấm chắn đường khói phía bộ quá nhiệt trung gian.

d. Vận hành nâng áp lực làm việc

(1). Căn cứ đường cong khởi động để nâng áp lực và nhiệt độ bằng cách điều chỉnh tăng nhiên liệu và gió để phù hợp với quá trình cháy.
(2). Khi áp lực bao hơi đạt tới giá trị 0,2MPa, đóng các van thoát khí và van xả đọng.
- Các van thoát khí bao gồm: van xả bao hơi, van xả ống góp quá nhiệt nhiệt độ thấp cấp 1, van xả ống góp đầu vào bộ quá nhiệt mành (ống góp lớn), van xả ống góp đầu ra bộ quá nhiệt cuối cùng, hệ thống đường ống xả bộ quá nhiệt hộp;
- Các van xả đọng bao gồm: van xả bộ quá nhiệt hộp và xả ống góp đầu vào bộ qúa nhiệt cấp 2, van xả đầu ra bộ quá nhiệt cuối cùng.
(3). Khi áp lực bao hơi đạt tới 0,3-0,5MPa, tiến hành thông rửa đồng hồ mức nước, liên hệ với nhân viên sửa chữa để siết thêm bu lông, nhân viên vận hành C&I tiến hành thông rửa đường ống đồng hồ đo áp suất.
(4). Khi áp lực bao hơi tăng tới 1,0MPa, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để mở hệ thống đi tắt cao áp và hạ áp. Sau khi có hơi đi qua bộ quá nhiệt trung gian tiến hành mở tấm chắn khói phía bộ quá nhiệt trung gian, liên hệ với nhân viên vận hành hoá để tiến hành xả liên tục bao hơi.
(5). Tuỳ theo mức nước bao hơi để đưa bơm cấp vào làm việc nhằm cung cấp nước cho bao hơi, đóng van tái tuần hoàn bộ hâm tại thời điểm cấp nước. Sau khi tiến hành việc cung cấp nước liên tục và mức nước bao hơi đạt tới giá trị bình thường, thông báo cho nhân viên C&I đưa thiết bị điều chỉnh tự động mức nước bao hơi vào làm việc (một phần tử).
(6). Khi áp suất bao hơi đạt tới giá trị 2,0MPa, tiến hành sục rửa và so sánh đồng hồ mức nước trên và dưới, xả định kỳ lò hơi.
(7). Khi áp suất hơi chính đạt tới 5MPa nhiệt độ 350-370oC, nhiệt độ hơi quá nhiệt trung gian đạt tới 300oC và mức nước bao hơi ở giá trị bình thường, chất lượng nước đạt yêu cầu, bản thể lò hơi đảm bảo. Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin cho quay tua bin, trong quá trình quay tua bin, điều chỉnh quá trình cháy thích hợp để ổn định các thông số nói trên.
(8). Sau khi hoà lưới rút đầu đo nhiệt độ sau buồng đốt khói ra.
(9). Sau khi hoà lưới, kiểm tra hệ thống xả lò hơi, đóng van xả đáy và mở van xả liên tục.
(10). Chý ý: Trong suốt các quá trình vận hành ở trên nhiệt độ và áp lực hơi phải thoả mãn yêu cầu của tua bin.

e. Tăng tải làm việc

(1). Sau khi hoà lưới thực hiện đặt tải 3%, sau đó yêu cầu tốc độ tăng tải của tua bin là  1MW/phút.
(2). Theo đường cong khởi động, tăng từ từ lượng nhiên liệu, đặt tốc độ tăng áp lực là 0,073MPa/phút, tốc dộ tăng nhiệt độ không được lớn hơn 1,5oC/phút.
(3). Khi tải tăng tới 15%, mở van nước cấp, chuyển sang đường ống nước cấp chính từ đường ống đi tắt.
(4). Sau khi mang tải 20%, có thể mở van nước phun giảm ôn bộ quá nhiệt và bộ quá nhiệt trung gian.
(5). Quá trình tăng tải, khi nhiệt độ gió cấp 2 đạt tới 180oC, có thể khởi động 1 máy nghiền, phải kiểm tra tham số hơi và mức nước bao hơi tại thời điểm này, điều khiển quá trình cháy buồng lửa, có thể khởi động thêm 1 máy nghiền khác phù hợp với tình trạng của hệ thống nghiền than thứ nhất sau khi ổn định.
(6). Khi phụ tải > 25%, khởi động lần lượt các quạt gió cấp 1, điều chỉnh và duy trì áp suất gió cấp 1 đạt 7Kpa.
(7). Để khởi động máy cấp than bột, trước hết phải đưa vòi đốt dầu tương ứng của vòi đốt đó vào làm việc.
(8). Khi đưa vòi đốt đầu tiên vào làm việc nếu không bắt lửa 2 lần phải lập tức ngừng ngay máy cấp than bột và tiến hành thông thổi.
(9). Kiểm tra sự bắt cháy của than bột, quá trình cháy phải tốt sau khi phun than, áp lực buồng lửa bình thường, tăng tốc máy cấp than bột, giảm dần lượng dầu kèm.
(10). Khi mang tải 25-30%, liên hệ với nhân viên vận hành hoá để lấy mẫu và phân tích thành phần nước lò, khi hàm lượng silíc vượt quá giá trị cho phép có thể ngừng tăng tải và mở xả liên tục để cải thiện hàm lượng silica tới giá trị yêu cầu.
(11). Khi phụ tải tăng tới 50%, khởi động thêm bơm nước cấp thứ 2, 2 bộ bơm nước cấp làm việc song song, sau khi làm việc bình thường, bơm nước cấp thứ 3 được đưa vào liên động dự phòng.
(12). Khi tải lớn hơn 50%, số vòi đốt dầu không lớn hơn 2, liên hệ với nhân viên vận hành ESP để đưa ESP vào làm việc.
(13). Khi 2 quạt gió cấp 1 chạy, điều chỉnh công suất đầu ra ổn định sau đó đưa vào điều khiển tự động.
(14). Từng bước khởi động các máy cấp than bột, khép từ từ hoặc ngừng vòi đốt dầu.
(15). Quá trình cháy ổn định, có thể ngừng toàn bộ các vòi đốt dầu, sau đó thổi bụi các bề mặt gia nhiệt và bộ sấy không khí và chuyển về chế độ cứ 8h thổi một lần.
(16). Khi nhiệt độ hơi quá nhiệt đạt tới 530oC đưa hệ thống nước phun giảm ôn bộ quá nhiệt vào làm việc tự động, khi nhiệt độ hơi bộ quá nhiệt trung gian đạt tới giá trị 530oC đưa tấm chắn đường khói về chế động tự động.
(17). Khi tải đạt tới 90%, lưu lượng hơi phải đạt tới giá trị định mức, liên hệ với nhân viên vận hành tua bin để thay đổi độ mở van điều chỉnh hơi, điều chỉnh phụ tải, vận hành ở chế độ áp suất không đổi.
(18). Khi thực hiện quá trình tăng tải, thực hiện theo đường cong khởi động lạnh.
(19). Khi tăng tới tải định mức, kiểm tra các hệ thống thiết bị phụ của lò hơi một lần và báo cáo kết quả kiểm tra cho cấp trên của mình.

2. Khởi động lò từ trạng thái nóng

Điều kiện khởi động lò hơi ở trạng thái nóng

(1). Điều kiện khởi động nóng của buồng lửa: nhiệt độ vỏ phía trên bên trong của tua bin cao áp lớn hơn 150oC, nhiệt độ vỏ bao hơi lớn hơn 150oC.
(2). Chuẩn bị và kiểm tra điều kiện khởi động nóng, tham khảo điều kiện khởi động lạnh.
(3). Khi thông thổi lò hơi, kiểm tra tấm chắn khói phía bộ qúa nhiệt và phía bộ quá nhiệt trung gian, tấm chắn phía bộ quá nhiệt được mở hoàn toàn để thông thổi, tấm chắn phía bộ quá nhiệt trung gian được đóng.
(4). Liên hệ với nhân viên vận hành tua bin kiểm tra hệ thống đi tắt cao áp và hạ áp sau khi châm lửa để đảm bảo việc làm mát của bộ quá nhiệt và quá nhiệt trung gian.
(5). Sau đó tăng áp lực, nhiệt độ, phụ tải theo đường cong khởi động.
(6). Việc quay tua bin theo nhiệt độ vỏ phải được đảm bảo.
(7). Mở tất cả các van quá nhiệt và quá nhiệt trung gian của lò hơi sau khi đánh lửa và đóng lại sau khi quay trục.
(8). Sau khi khởi động lò hơi phải đảm bảo độ chênh nhiệt độ vỏ bao hơi và ứng suất nhiệt không vượt quá giới hạn, và tăng tải để có đủ điều kiện hoà hơi tua bin nhanh nhất có thể.
(9). Chú ý độ chênh nhiệt độ đáy và đỉnh bao hơi luôn phải nhỏ hơn 56oC.
(10). Khi lò hơi mang tải thích hợp chú ý về công tác chuẩn bị hệ thống nghiền than, bơm nước cấp và thiết bị phụ của nó để đưa hệ thống vào làm việc khi có nhu cầu.
(11). Quay tua bin, chú ý thời gian tăng tốc tua bin nên giữ ổn định các tham số khác có thể.
(12). Sau khi hoà lưới, theo tốc độ tăng tải, tăng lượng than phù hợp để nâng nhiệt độ phù hợp ngăn chặn quá nhiệt.

B - NGỪNG LÒ BÌNH THƯỜNG VÀ NGỪNG SỰ CỐ

1. Ngừng lò bình thường

Việc ngừng Lò hơi bình thường phụ thuộc vào phương thức ngừng lò, ngừng lò dài ngày (phục vụ cho việc sửa chữa hoặc đại tu) hoặc ngừng lò dự phòng. Đối với mỗi trạng thái ngừng lò khác nhau sẽ có các thao tác vận hành tương ứng. Tuy nhiên, quá trình ngừng lò bình thường trong mọi trường hợp đều tuân theo những thao tác cơ bản sau đây:
Khi nhận được lệnh ngừng Lò hơi, người vận hành thực hiện các công việc sau đây thông qua màn hình điều khiển từ DCS:

a. Giảm phụ tải Lò hơi xuống giá trị 70% phụ tải định mức

Giảm tải Lò hơi theo thông số áp suất trượt bằng cách đặt phụ tải Lò hơi trên màn hình điều khiển phối hợp đến 70% giá trị định mức. Đóng van điều chỉnh kiểu van bướm trên đường đi tắt của Bộ trao đổi nhiệt hơi - hơi.

b. Chuyển phụ tải lò hơi đến 50% hoặc thấp hơn phụ tải định mức.

- Ở phụ tải 50%, tăng lưu lượng dầu mazút tới 15 % (Pdầu = 8 kgf/cm2)
- Việc giảm phụ tải của Lò hơi được thực hiện bằng việc giảm công suất của các Máy cấp than bột (giảm độ mở của máy cấp).

c. Khi đạt được phụ tải 30% định mức.

- Thực hiện việc xả định kỳ các vách ống sinh hơi.
- Cấp thêm nước vào Bao hơi đến mức làm việc trên (+50 mm so với mức trung bình)
- Lần lượt ngừng các vòi đốt than bột đang làm việc, ngừng Quạt gió nóng cấp I tương ứng và đóng các lá chắn đầu hút, đầu đẩy của quạt
- Đóng các lá chắn gió cấp II chung vào các vòi đốt được ngừng Máy cấp than bột.
- Ngừng các vòi đốt dầu mazút, mở van hơi thông thổi vòi dầu, kéo các vòi dầu ra ngoài, cắt điện các thiết bị đánh lửa.
- Đóng các van xả liên tục của Bao hơi .
- Giảm phụ tải của các Quạt khói, Quạt gió xuống còn xấp xỉ 40% (theo lưu lượng)
- Mở tất cả các lá chắn gió đi vào các vòi đốt, thông thổi Lò hơi khoảng 10 phút.
- Sau khi thông thổi Lò hơi, ngừng các Quạt khói, Quạt gió, ngừng Bộ sấy không khí sơ bộ dùng hơi, đóng tất cả các lá chắn trên đường khói gió.
- Đóng các van của Tuabin ở điều kiện duy trì áp suất ổn định trong Bao hơi cho đến khi đóng hoàn toàn các van của Tuabin.
- Cấp thêm nước vào Bao hơi đến mức trên, ngừng các vòi phun giảm ôn cao áp và hạ áp.

2. Ngừng lò sự cố

Việc dừng Lò hơi được tiến hành khi xuất hiện một tình trạng bất kỳ nào trong những tình trạng khi mà trạng thái bình thường của Lò hơi bị vi phạm như sau:

- Khi mức nước trong Bao hơi tăng cao đến + 200 mm so với mức nước trung bình (giới hạn II). Thiết bị bảo vệ tác động ngừng cả việc cấp nước vào Lò hơi
- Khi mức nước trong Bao hơi giảm đến – 200 mm so với mức nước trung bình. Thiết bị bảo vệ tác động ngừng cả việc cấp nước vào Lò hơi
- Khi cả 2 Quạt khói ngừng. Trong việc bảo vệ này có tính đến vị trí của các lá chắn trước và sau các Quạt khói, trước và sau các Bộ lọc bụi tĩnh điện, trên đường liên thông giữa các Quạt khói, trạng thái của Bộ khử Lưu huỳnh (làm việc hay ngừng), vị trí các lá chắn trước, sau và lá chắn Bypass của thiết bị khử Lưu huỳnh.

Tác động ngừng các Quạt gió chính.

- Khi cả 2 Quạt gió chính ngừng và đóng các lá chắn đầu đẩy của Quạt gió. Trong việc bảo vệ này có tính đến vị trí của các lá chắn trước và sau các Bộ sấy không khí sơ bộ dùng hơi.
- Áp suất tăng quá mức trong Bao hơi (lớn hơn 1,08 Pđm. Cao hơn 210 kgf/cm2)
- Hư hỏng quá 50% van an toàn của Lò hơi.
- Khi bị vỡ các đường ống trong sơ đồ hơi - nước hoặc khi phát hiện ra các vết nứt trên các bộ phận của Lò hơi, trên các đường hơi, đường nước cấp và các van hơi - nước.
- Khi tắt lửa trong buồng đốt.
- Khi nổ trong buồng đốt hoặc khi có cháy lại các thành phần chất cháy đọng lại trên đường khói và thiết bị hút khói.
- Khi xuất hiện các hư hỏng đe doạ đến sự an toàn của con người và thiết bị.
- Khi không có dòng hơi đi qua bộ tái nhiệt.
- Khi có cháy đe doạ đến sự an toàn của con người và thiết bị hoặc khi có đám cháy làm tách các mạch điều khiển từ xa của các van được tích hợp trong sơ đồ bảo vệ của Lò hơi
- Khi mất điện cung cấp của các thiết bị điều khiển từ xa và tự động hoặc trên tất cả các thiết bị của C&I.
- Khi đường ống dầu nhiên liệu trong gian Lò hơi bị vỡ.
- Khi áp suất buồng lửa tăng đến + 0,04 kgf/cm2 ( + 400 mm H2O). Thiết bị bảo vệ sẽ ngừng 2 Quạt gió chính.
- Khi áp suất buồng lửa giảm đến – 0,02 kgf/cm2 ( - 200 mm H2O). Thiết bị bảo vệ sẽ ngừng 2 Quạt khói.
- Khi nhiệt độ hơi tái nhiệt tăng đến 555oC (thời gian trễ là 5 phút).
- Khi ấn nút ngừng khẩn cấp trên bảng điều khiển của Lò hơi.

Khi ngừng lò cần thực hiện theo trình tự sau:

- Ngừng tất cả các vòi đốt than bột.
- Ngừng tất cả các Máy cấp than bột.
- Ngừng tất cả máy nén khí Hệ thống dẫn than bột nồng độ cao.
- Ngừng tất cả các vòi dầu mazút.
- Ngừng tất cả các Quạt gió cấp I.
- Ngừng tất cả các Máy nghiền.
- Ngừng tất cả các Quạt máy nghiền.
- Mở các van thông với khí quyển trước các Quạt máy nghiền.
- Đóng các van cấp dầu vào Lò hơi và các van tuần hoàn dầu hơi quanh lò.
- Mở các van nước phun giảm ôn cao áp và hạ áp

C. VẬN HÀNH THIẾT BỊ PHỤ LÒ HƠI

1 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG VÒI ĐỐT

Trước khi khởi động hệ thống đốt cháy người vận hành phải kiểm tra các điều kiện về vận hành. Sau đó tuỳ theo yêu cầu về nhiên liệu của lò hơi mà khởi động từng cụm vòi đốt theo trình tự sau:

Bước 1. Khởi động hệ thống gió cấp 1

- Kiểm tra, khởi động hệ thống gió cấp 1 (xem quy trình vận hành hệ thống khói gió);
- Kiểm tra vòi đốt dầu kèm cháy ổn định;
- Mở van gió cấp 1 vào ống hoà trộn đầu ra máy cấp than bột;
- Mở van xả gió vòi đốt.

Bước 2. Khởi động máy cấp than bột

Bước 3. Chạy máy cấp than bột

- Mở van đầu vào máy cấp than bột;
- Chạy máy cấp than bột;
- Điều chỉnh tải của máy cấp tới giá trị yêu cầu.
- Khi vòi đốt than cháy ổn định và tải lò hơi lớn hơi 60% BMCR thì có thể ngừng vòi đốt dầu kèm.

2 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG KHÓI, GIÓ

Hệ thống khói gió của lò hơi là hệ thống thông gió cân bằng - lưu lượng gió và nhiên liệu vào buồng đốt được điều chỉnh cân bằng với lưu lượng sản phẩm cháy ra khỏi buồng đốt thông qua tín hiệu áp suất buồng lửa. Hệ thống gồm có 2 nhánh khói gió, mỗi nhánh có 1 quạt gió chính, một bộ sấy gió chính bằng hơi, 1 quạt gió cấp 1, một bộ sấy không khí gió cấp 1 bằng hơi, một bộ sấy không khí hồi nhiệt, một bộ lọc bụi tĩnh điện và một quạt khói. Công suất của mỗi nhánh có thể đáp ứng cho lò làm việc ổn định ở 60% tải liên tục lớn nhất (BMCR).
Trước khi khởi động hệ thống nhất thiết phải kiểm tra toàn bộ các thiết bị trong hệ thống đã sẵn sàng làm việc.

Trình tự khởi động

Khi kiểm tra các thiết bị trong hệ thống sẵn sàng làm việc thì tiến hành khởi động hệ thống khói gió từng nhánh một.
Trình tự khởi động của các thiết bị nhánh thứ nhất:

- Khởi động bộ sấy không khí hồi nhiệt (tham khảo quy trình “Vận hành hệ thống gia nhiệt không khí”);
- Khởi động một quạt làm mát thiết bị giám sát ngọn lửa;
- Khởi động quạt khói nhánh thứ nhất;
- Khởi động quạt gió chính nhánh thứ nhất.

Sau khi khởi động xong thiết bị của khói gió thứ nhất thì có thể khởi động các thiết bị của nhánh thứ 2 theo trình tự sau:

- Khởi động bộ sấy không khí hồi nhiệt thứ 2 (nếu chưa chạy);
- Khởi động quạt khói thứ 2;
- Khởi động quạt gió chính thứ 2.

Sau khi khởi động xong 2 nhánh của hệ thống khói gió thì tiếp tục vận hành hệ thống khói gió theo các bước sau:

- Sau khi thử rò dầu xong có thể tiến hành thông thổi buồng lửa (tham khảo “Quy trình vận hành lò hơi”);
- Thông thổi buồng đốt ít nhất 5 phút khi lưu lượng gió đạt tới 25% ở BMCR. Giữ áp lực buồng đốt ở -50÷-100Pa;
- Vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện (tham khảo “Quy trình vận hành hệ thống lọc bụi tĩnh điện”);
- Vận hành hệ thống khử lưu huỳnh trong khói (tham khảo “Quy trình vận hành hệ thống khử lưu huỳnh trong khói”).

Vận hành bình thường

Khi vận hành bình thường DCS sẽ giám sát thông số của các thiết bị trong hệ thống. Người vận hành phải kiểm tra, quan sát để các thiết bị làm việc ở các thông số tối ưu nhất.

- Bộ điều chỉnh áp lực buồng lửa: điều chỉnh áp lực của buồng lửa theo giá trị đặt bằng cách thay đổi tốc độ của quạt khói.
- Bộ điều chỉnh lưu lượng gió chính: điều chỉnh lưu lượng gió chính để cung cấp đủ ôxy cho quá trình cháy bằng cách thay đổi bước cánh động của quạt gió chính.
- Bộ điều chỉnh áp lực gió cấp 1: điều chỉnh áp lực của gió cấp 1 theo giá trị đặt phụ thuộc vào tải bằng cách thay đổi độ mở của cánh hướng đầu hút quạt gió cấp 1.
Khi vận hành ở chế độ bình thường người vận hành phải theo dõi:
- Sự làm việc của các bộ điều chỉnh đã nêu ở trên;
- Kiểm tra theo mục 3.1.2;
- Các thông số làm việc của các thiết bị ở giá trị tương ứng với tải của lò hơi;
- Các cánh hướng điều chỉnh nhiệt độ quá nhiệt trung gian không được làm việc ngoài dải quy định.

3 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG NGHIỀN THAN

a. Vận hành vít tải than bột

* Trình tự khởi động vít tải than bột

Bước 1

- Kiểm tra mở cánh hướng đường ống hút ẩm của vít tải;
- Khởi động động cơ vít tải, khẳng định chiều quay chính xác, dòng điện bình thường;

Bước 2

- Mở van đầu ra vít tải than bột đưa than xuống kho than bột;
- Mở van đầu vào vít tải than bột đưa than từ cyclon mịn xuống băng tải vít.

* Trình tự ngừng vít tải than bột

Bước 1
- Chuyển vị trí van đầu vào vít tải than bột sang vị trí xả xuống kho;
Bước 2
- Đợi một thời gian để than trong băng tải vít xuống hết kho than;
- Ngừng vít tải than bột;
- Đóng van đầu ra vít tải than bột.

b. Trình tự khởi động hệ thống nghiền than

Trước khi khởi động máy nghiền than người vận hành phải kiểm tra các điều kiện khởi động máy nghiền.
Sau đây là trình tự khởi động máy nghiền

Bước 1. Đóng cánh hướng đầu vào quạt nghiền;
Bước 2. Mở cánh hướng đầu đẩy quạt nghiền;
Bước 3. Khởi động quạt nghiền;
- Xác nhận cánh hướng xả gió giữa cánh hướng cách ly và cánh hướng điều chỉnh gió nóng cấp 2 vào máy nghiền đóng;
- Khởi động quạt gió nghiền;
- Sau khi dòng điện động cơ bình thường, mở chậm cánh hướng đầu hút quạt, đóng cánh hướng gió lạnh đầu vào máy nghiền, mở cánh hướng cách ly và cánh hướng điều chỉnh gió nóng đầu vào máy nghiền, điều chỉnh áp lực đầu vào khoảng 0,2÷0,4kPa.
Bước 4. Chạy bơm dầu bôi trơn bánh răng máy nghiền;
Bước 5. Chạy bơm dầu bôi trơn hạ áp;
Người vận hành khởi động một trong hai bơm dầu bôi trơn gối đỡ, kiểm tra áp suất dầu bôi trơn 0,36Mpa. Sau đó chạy một trong 2 bơm dầu nâng cổ trục máy nghiền, kiểm tra áp suất dầu nâng trục 24Mpa. Kiểm tra nhiệt độ dầu bôi trơn gối đỡ trở về bể không quá 45ºC.
Bước 6. Chạy bơm dầu bôi trơn cao áp;
Mở cánh hướng cách ly gió nóng đầu vào máy nghiền;
Bước 7. Chạy máy nghiền
- Sau khi các điều kiện sau thỏa mãn thì ấn nút Start để khởi động máy nghiền:
+ Xác nhận nhiệt độ gió nóng cấp 2 đạt 180°C;
+ Kiểm tra cách hướng điều chỉnh gió nóng đầu vào máy nghiền đang mở dần để nâng nhiệt độ đầu ra thùng nghiền lên 70°C.
Bước 8. Giảm giá trị đặt tải máy cấp giá trị thấp nhất;
Bước 9. Khởi động máy cấp than nguyên;
- Xác nhận máy nghiền và quạt nghiền đang làm việc. Kiểm tra chân không trong hệ thống được điều chỉnh ở giá trị đặt;
- Khởi động máy cấp than nguyên;
Bước 10. Mở van đầu vào máy cấp than nguyên
- Nâng dần tải máy nghiền tới giá trị yêu cầu;
- Đưa bộ điều chỉnh áp suất đầu vào và nhiệt độ đầu ra máy nghiền ở chế độ tự động;
Trình tự khởi động máy nghiền hoàn thành.

4 - VẬN HÀNH HỆ THỐNG THỔI BỤI

Trình tự vận hành vòi thổi bụi tự động

Bước 1: Trước khi vận hành tự động, phải kiểm tra bộ điều khiển chương trình vận hành;
Bước 2: Bật nguồn điện, thông báo "PLG RUN" trên màn hình CRT chuyển sang màu xanh, ấn nút "automatic running mode" trên màn hình CRT;
Bước 3: Tuỳ theo tình trạng làm việc và yêu cầu thổi bụi mà thực hiện lựa chọn vận hành các nhóm vòi thổi bụi: Trên trang màn hình điều khiển ấn nút "air preheater  sootblowing",  "furnace  sootblowing",  "superheater  and  reheater sootblowing", "economizer sootblowing"  (đèn hiển thị sẽ chuyển sang màu vàng) để thực hiện thổi bụi các nhóm vòi thổi bụi tương ứng là “bộ sấy không khí kiểu quay”, “buồng đốt”, “các bộ quá nhiệt”, “quá nhiệt trung gian” và “bộ hâm”. Khi không thổi bụi ở phần nào, người vận hành chỉ việc ấn lại nút vừa chọn lần nữa và đèn hiển thị sẽ chuyển sang màu xanh;
Bước 4: Xác nhận tất cả vòi thổi bụi ở vị trí ban đầu (đã rút ra hoàn toàn), ấn nút và đèn hiển thị chuyển sang màu đỏ;
Bước 5: Quá trình thổi bụi từ xa bắt đầu được thực hiện, đường ống sẽ được khởi động cấp hơi trước, nếu đường ống đạt được áp suất đặt thì thông báo "sootblowing condition have" sẽ chuyển sang màu đỏ, sau đó bắt đầu thực hiện thổi bụi tự động. Theo trình tự "bộ sấy không khí kiểu quay- buồng lửa - phần khói nằm ngang - phần đuôi lò - bộ sấy không khí", số thứ tự các vòi thổi bụi thực hiện từ nhỏ tới lớn theo từng cặp;
Bước 6:  Khi  có  lỗi  hệ  thống  sẽ  suất  hiện  thông  báo  "emergency interruption", thông qua nút ấn trình đơn "emergency interruption" có thể ngừng quá trình thổi bụi, bằng việc nút ấn "be over" có thể kết thúc quá trình thổi bụi và khoá nút ấn lựa chọn, rút vòi thổi bụi về vị trí ban đầu và sẽ kết thúc trình tự thổi bụi ở phần hiện tại, đồng thời tự động chuyển sang trình tự thổi bụi của phần tiếp theo.

Trình tự vận hành vòi thổi bụi bằng tay

Bước 1: Sau khi nguồn điều khiển đã được cấp, chuyển từ chế độ làm việc
tự động "automatic running mode" về chế độ làm việc bằng tay "manual running
mode";
Bước 2: Vận hành hệ thống thổi bụi bằng tay là phương pháp dự phòng cho chế độ thổi bụi tự động. Khi không thể thổi bụi tự động theo chương trình thì ta có thể sử dụng các thiết bị điều khiển thổi bụi bằng tay để thực hiện quá trình thổi bụi;
Bước 3: Đầu tiên ấn nút đỏ của van xả để mở van, khi đèn đỏ hết nhấp nháy có nghĩa là van đã mở hết;
Bước 4: Tiếp theo ấn nút đỏ của van chặn cấp hơi chính để mở van, khi đèn đỏ hết nhấp nháy có nghĩa là van đã mở hết;
Bước 5: Mở van điều chỉnh áp suất, bộ hiển thị trạng thái mở của PCV sẽ sáng đỏ lên, hơi đi vào hệ thống đường ống thổi bụi để sấy nóng đường ống trong khoảng 15-20 phút, tín hiệu hiển thị điều kiện "warm pipe" tắt, tự động đóng tất cả các van xả lại. Sau khi tín hiệu thông báo "the condition of sootblowing have" sáng đỏ lên, ta có thể bắt đầu thổi bụi bằng tay;
Bước 6: Khi tải lò <30% BMCR, phải thực hiện chuyển nguồn hơi thổi bụi bộ sấy không khí kiểu quay sang hệ thống hơi tự dùng;
Bước 7: Vận hành bằng tay tại chỗ: Ấn nút tự động thổi bụi ở tủ điều khiển vị trí tại chỗ, sau đó vòi thổi bụi sẽ được đưa vào trong lò hơi. Vòi thổi bụi sẽ được đưa vào và rút ra khỏi lò hơi để thực hiện quá trình thổi bụi. Khi đưa vào lò hơi đến vị trí cuối, vòi thổi bụi sẽ tự động được rút ra;
Bước 8: Sau khi kết thúc toàn bộ công việc thổi bụi, đóng van hơi thổi bụi lại, mở van xả nước trong vòng 5 phút thì đóng lại, kiểm tra tại chỗ các vòi thổi bụi được rút ra đúng vị trí.




VIDEO THAM KHẢO:


Quy trình vận hành lò hơi và các thiết bị phụ


Chúc các bạn thành công!

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: