48/2022/TT-BGTVT THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VỀ DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CON, XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY SỬ DỤNG ĐIỆN VÀ HYBRID ĐIỆN (FULL)
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp
dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn về dán nhãn
năng lượng đối với xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện và hybrid
điện.
1. Thông tư này hướng dẫn về việc dán nhãn năng lượng đối
với xe ô tô con loại 9 chỗ trở xuống,
kể cả người lái xe (sau đây viết tắt là xe ô tô con), xe mô tô,
xe gắn máy sử dụng điện và hybrid điện, bao gồm: xe ô tô con hybrid
điện, xe ô tô con thuần điện, xe mô tô hybrid điện, xe mô tô thuần điện và xe
gắn máy thuần điện (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện
rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp
vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, xe chuyển khẩu; xe
của ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe có kết cấu, công nghệ mà hiện tại việc thử nghiệm
trong nước chưa thực hiện được;
d) Xe nhập khẩu không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính
phủ;
e) Xe chỉ được dẫn động bằng động cơ đốt trong sử dụng
nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG/biomethane và H2NG), nhiên
liệu hydro.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp,
tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc dán nhãn năng lượng xe.
Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Hệ dẫn động
điện (Electric power train) là hệ thống bao gồm: một hoặc nhiều thiết bị tích
trữ điện năng (ắc quy, pin, bánh đà điện cơ hoặc siêu tụ); một hoặc nhiều thiết
bị ổn định điện năng; một hoặc nhiều thiết bị điện được sử dụng để chuyển đổi
điện năng tích trữ thành cơ năng truyền tới các bánh xe làm nguồn động lực cho
xe chuyển động.
2. Hệ dẫn động hybrid điện (Hybrid electric power train)
là hệ dẫn động tiêu thụ năng lượng từ cả hai nguồn năng lượng được tích trữ
trên xe như sau:
a) Nhiên liệu;
b) Thiết bị tích trữ điện năng.
3. Xe thuần điện
(Pure electric vehicle, PEV) là xe được dẫn động bằng hệ dẫn động điện.
4. Xe hybrid điện
(Hybrid electric vehicle, HEV) là xe được dẫn động bằng hệ dẫn động hybrid điện
(bao gồm cả xe sử dụng nhiên liệu tiêu thụ chỉ để nạp điện cho thiết bị tích
trữ điện năng).
5. Xe hybrid điện nạp điện ngoài (Off-Vehicle Charging - Hybrid electric
vehicles, OVC-HEV) là xe hybrid
điện có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.
6. Xe hybrid điện không nạp
điện ngoài (Not Off-Vehicle Charging - Hybrid electric vehicles, NOVC-HEV) là
xe hybrid điện không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.
7. Công suất lớn nhất trong 30 phút (Maximum 30 minutes power): Định
nghĩa tại điểm 2.5 Điều 2 TCVN 9725:2013 Phương tiện giao thông đường bộ - Đo
công suất hữu ích của động cơ đốt trong và công suất lớn nhất trong 30 phút của
hệ động lực điện - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.
8. Vận tốc lớn nhất 30 phút (Maximum 30 minutes speed) là giá trị trung
bình của tốc độ lớn nhất nhà sản xuất đưa ra mà xe có thể duy trì được trong 30
phút.
9. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến
loại năng lượng sử dụng, mức tiêu thụ năng lượng và các thông tin liên quan của
các loại xe như sau:
a) Đối với xe ô tô con thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe gắn máy thuần
điện: mức tiêu thụ điện năng;
b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài và xe mô tô hybrid điện
nạp điện ngoài: loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu, mức tiêu thụ
điện năng;
c) Đối với xe mô tô hybrid điện không nạp điện ngoài: loại nhiên liệu sử
dụng và mức tiêu thụ nhiên liệu.
10. Mức tiêu thụ năng lượng của xe
a) Đối với xe ô tô con thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe gắn máy thuần
điện: lượng điện năng tiêu thụ của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện,
chu trình thử xác định;
b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài và xe mô tô hybrid điện
nạp điện ngoài: lượng nhiên liệu và điện năng tiêu thụ của xe trên một quãng
đường, ứng với điều kiện, chu trình thử xác định;
c) Đối với xe mô tô hybrid điện không nạp điện ngoài: lượng nhiên liệu tiêu
thụ của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử xác định.
11. Cơ quan quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông
vận tải.
12. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là tổ chức sản xuất, lắp ráp xe (sau đây
viết tắt là SXLR) được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
13. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt
là NK) xe.
14. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối
xe ra thị trường.
15. Cơ sở thử nghiệm, phòng thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng của xe (sau
đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm)
là tổ chức thử nghiệm chuyên ngành đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp/hoặc đã được
công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam
(VILAS) hoặc được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa
nhận lẫn nhau (Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC), Hiệp
hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC)).
1. Xe cùng kiểu loại
a) Đối với xe ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện: được định
nghĩa tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này (áp dụng cho xe SXLR) hoặc tại
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng cho xe NK);
b) Đối với xe mô tô hybrid điện và xe mô tô thuần điện, xe cùng kiểu loại
là các xe có cùng các đặc điểm cơ bản sau đây: sản phẩm của cùng một chủ sở hữu
công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất
theo cùng một dây chuyền công nghệ; khối lượng quán tính tương đương được xác định
theo khối lượng chuẩn tương ứng tại Bảng D.12-4 của TCVN 13062:2020 bao gồm cả
các đặc điểm của xe, động cơ nêu tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với xe gắn máy thuần điện, xe cùng kiểu loại là các xe có cùng các đặc
điểm cơ bản sau đây: sản phẩm của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu,
thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một dây chuyền công
nghệ; khối lượng quán tính tương đương được xác định theo khối lượng chuẩn
tương ứng tại Bảng 3 điểm 3.7.1 Điều 3 QCVN 04:2009/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành bao gồm cả các đặc điểm của xe, động cơ
nêu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi gửi Bản công khai mức
tiêu thụ năng lượng theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục
II hoặc Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này tới cơ quan QLCL, cơ sở SXLR, NK thực hiện dán nhãn năng lượng
trên từng xe trước khi đưa ra thị trường. Nhãn năng lượng được cơ sở SXLR, NK
và kinh doanh xe duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người
tiêu dùng.
3. Đối với xe ô tô con hybrid
điện không nạp điện ngoài, việc dán nhãn năng lượng thực hiện theo Thông tư
liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT ngày 24/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải và Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về dán nhãn năng lượng đối với xe
ô tô con loại từ 7 chỗ trở xuống hoặc Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT ngày
09/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về dán nhãn năng lượng
đối với xe ô tô con loại từ 7 chỗ đến 9 chỗ.
Điều 5. Đối với xe
ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện
1. Các thông tin và thông số kỹ
thuật chính của xe được cơ sở SXLR, NK cung cấp như sau:
a) Đối với xe ô tô con thuần điện:
theo Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Đối với xe ô tô con hybrid
điện nạp điện ngoài: theo Phụ lục C TCVN 7792:2015.
2. Phương pháp thử
a) Đối với xe ô tô con thuần điện
Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo
phương pháp và chu trình thử theo hướng dẫn tại Phụ lục E TCVN 7792:2015.
b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện
ngoài
Việc đo tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng
được thực hiện theo phương pháp và chu trình thử nêu tại Phụ lục F TCVN 7792:2015. Kết quả mức tiêu thụ
nhiên liệu của xe OVC - HEV được tính toán theo Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Giá trị
quãng đường sử dụng điện năng sử dụng trong tính toán kết quả mức tiêu thụ
nhiên liệu, tiêu thụ điện năng được lấy theo tài liệu do nhà sản xuất cung cấp
hoặc được đo theo quy trình nêu tại Phụ lục G TCVN 7792:2015.
Việc đo mức tiêu thụ năng lượng của xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử khí thải. Trường hợp kết
hợp được với thử khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán nêu
tại điểm D.1.4.3 Phụ lục D TCVN 7792:2015 bằng
phương pháp cân bằng các bon sử dụng kết quả phát thải CO2 đo được
và phát thải các bon liên quan khác (CO và HC).
c) Cơ sở SXLR, NK được áp dụng các
phương pháp thử theo Ủy ban Châu Âu (EC)/Ủy ban Kinh tế Châu Âu của Liên Hợp quốc
(ECE) hoặc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) thay cho phương pháp thử nêu
trong TCVN 7792:2015 để đo tiêu thụ năng lượng cho các loại xe nêu trên.
3. Đơn vị đo và cách làm tròn kết quả đo mức tiêu
thụ năng lượng
a) Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là: lít (l)/100 kilômét (km) đối với
nhiên liệu là xăng, LPG, ethanol (E85) và
điêzen; mét khối (m3)/100 kilômét (km) đối với nhiên liệu là khí tự nhiên NG/biomethane và H2NG;
kilôgam (kg)/100 kilômét (km) đối với nhiên liệu hydro. Kết quả đo phải được làm tròn tới số thập phân thứ hai.
b) Đơn vị đo mức tiêu thụ điện năng là oát giờ (Wh)/kilômét (km). Kết quả
đo phải được làm tròn tới số thập phân thứ hai.
Điều 6. Đối với xe gắn máy thuần điện, xe mô tô thuần điện
và xe mô tô hybrid điện
1. Các thông tin và thông số kỹ
thuật chính của xe được cơ sở SXLR, NK cung cấp theo Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp thử
a) Đối với xe gắn máy thuần điện
Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo phương
pháp nêu tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và chu trình
thử nêu tại Phụ lục A TCVN 12776-1:2020.
b) Đối với xe mô tô thuần điện
Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo
một trong hai phương pháp sau: Phương pháp nêu tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và
chu trình thử nêu tại Phụ lục B TCVN
12776-1:2020 hoặc phương pháp nêu tại Phụ lục G.2 TCVN 13062:2020.
c) Đối với xe mô tô hybrid điện
Việc đo tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng
được thực hiện theo phương pháp và chu trình thử nêu tại Phụ lục G.3 TCVN
13062:2020. Giá trị quãng
đường sử dụng điện năng sử dụng trong tính toán kết quả mức tiêu thụ nhiên
liệu, tiêu thụ điện năng được lấy theo tài liệu do nhà sản xuất cung cấp hoặc được đo theo quy trình nêu tại Phụ lục G.6 TCVN 13062:2020.
Việc đo mức tiêu thụ năng lượng của xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử khí thải. Trường hợp kết
hợp được với thử khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán theo
hướng dẫn tại điểm G.1-1.4.3 Phụ lục G1 TCVN 13062:2020 bằng phương pháp cân
bằng các bon sử dụng kết quả phát thải CO2 đo được và phát thải các
bon liên quan khác (CO và HC).
d) Cơ sở SXLR, NK được áp dụng các
phương pháp thử theo quy định của Ủy ban Châu Âu (EC)/Ủy ban Kinh tế Châu Âu của
Liên Hợp quốc (ECE) hoặc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) thay cho phương
pháp thử nêu trong TCVN 12776-1:2020 hoặc TCVN 13062:2020 để đo tiêu thụ năng
lượng cho các loại xe nêu trên.
3. Đơn vị đo và cách làm tròn kết quả đo mức tiêu
thụ năng lượng áp dụng theo khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Nội dung báo cáo tiêu thụ năng lượng
1. Phương pháp thử, chu trình thử trong báo cáo mức tiêu
thụ năng lượng phải phù hợp với các hướng dẫn tại Điều 5 hoặc Điều
6 Thông tư này.
2. Báo cáo mức tiêu thụ năng lượng
do cơ sở thử nghiệm cấp cho xe đăng ký thử có các nội dung theo quy định tại Phụ lục VI, Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này. Đối với các xe mà cơ sở SXLR, NK áp dụng các phương pháp thử theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 hoặc điểm
d khoản 2 Điều 6, cơ sở SXLR, NK sử dụng báo cáo thử nghiệm phù hợp với
phương pháp thử đã áp dụng.
Điều 8. Công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK phải công khai thông tin về mức
tiêu thụ năng lượng của xe trước khi thực hiện dán nhãn năng lượng.
2. Cơ sở SXLR, NK căn cứ vào báo cáo tiêu thụ
năng lượng theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này để
công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng. Mức tiêu thụ năng lượng công
khai không được nhỏ hơn 4% so với kết quả đo (nếu số lần thử nhiều hơn một lần
thì kết quả đo là trung bình cộng của các lần thử) trong báo cáo tiêu thụ năng
lượng. Bản công khai mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe theo hướng
dẫn tại Phụ lục
II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với kiểu loại xe SXLR hoặc xe NK được xác
định cùng kiểu loại với kiểu loại xe đã công khai mức tiêu thụ năng lượng, các
cơ sở SXLR, cơ sở NK được phép sử dụng giá trị mức tiêu thụ năng lượng đã công
khai để đăng ký mà không cần thử nghiệm lại mức tiêu thụ năng lượng.
4. Việc công khai thông tin liên quan đến mức
tiêu thụ năng lượng thực hiện bằng các hình thức sau:
a) Gửi bản công khai mức tiêu thụ năng lượng của
kiểu loại xe tới cơ quan QLCL để công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan QLCL;
b) Đăng tải mức tiêu thụ năng lượng trên trang
thông tin điện tử của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe (nếu có).
5. Thông tin công khai phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở SXLR,
NK và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe đó ra thị trường.
1. Cơ sở SXLR, NK tự in nhãn năng lượng theo mẫu quy định của
Bộ Công Thương.
2. Đối với các xe cùng sử dụng chung một Báo cáo thử
nghiệm tiêu thụ năng lượng thì cơ sở SXLR, NK có thể công khai thông tin trên
cùng một nhãn năng lượng.
3. Vị trí dán nhãn năng lượng
a) Đối với xe ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện nạp điện
ngoài: nhãn năng lượng phải được dán bên trong xe, phía người lái, ở cửa kính
bên cố định phía sau hoặc kính chắn gió phía sau, tại vị trí dễ quan sát nhìn
từ bên ngoài xe. Đối với trường hợp khó quan sát khi dán bên trong xe thì được
phép dán bên ngoài xe tại vị trí dễ quan sát.
b) Đối với xe gắn máy thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe mô tô hybrid
điện: nhãn năng lượng phải được dán tại vị trí dễ quan sát.
Điều 10. Công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng
lượng và dán lại nhãn năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK phải thử và công khai lại
thông tin về mức tiêu thụ năng lượng và dán nhãn năng lượng đối với một trong các
trường hợp sau:
a) Công khai sai mức tiêu thụ năng lượng;
b) Kết quả kiểm tra, giám sát theo hướng dẫn tại Điều 11 phát hiện mức
tiêu thụ năng lượng thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở SXLR,
NK.
2. Cơ sở SXLR, NK phải thực hiện công khai lại thông tin nhưng không phải
thử lại đối với các xe cùng kiểu loại mà có các thông tin công khai thay đổi
nhưng không ảnh hưởng đến kết quả về mức tiêu thụ năng lượng (tên thương mại,
tính tiện nghi và thẩm mỹ).
3. Nội dung, hình thức công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng
và dán lại nhãn năng lượng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Kiểm tra, giám sát liên quan đến thực hiện dán
nhãn năng lượng
Cơ quan QLCL tổ chức kiểm tra, giám sát liên quan đến thực hiện dán nhãn
năng lượng như sau:
1. Hằng năm, lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc tuân thủ về công
khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng, thực hiện dán nhãn của cơ sở SXLR, NK và kinh
doanh xe theo hướng dẫn tại Chương III Thông tư này.
2. Kiểm tra đột xuất trong trường hợp nhận được phản ánh, khiếu nại có
căn cứ về dấu hiệu vi phạm liên quan đến việc thực hiện dán nhãn năng lượng của
cơ sở SXLR, NK. Trường
hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm rõ ràng đối với mức tiêu thụ năng lượng đã công
khai, cơ quan QLCL có quyền yêu cầu cơ sở SXLR, NK phải thử lại mức tiêu thụ năng lượng và thực
hiện việc công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan QLCL
1. Tiếp nhận, công khai thông
tin liên quan đến mức tiêu thụ năng lượng của xe theo hướng dẫn tại Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của
cơ quan QLCL.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, xử lý vi phạm liên quan đến việc
công khai mức tiêu thụ năng lượng của xe và dán nhãn năng lượng.
3. Trong quá trình kiểm tra,
giám sát, khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thì thông báo bằng văn bản
tới Cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Nghị định số
134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả và Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện
công tác kiểm tra dán nhãn năng lượng xe, báo cáo Bộ Giao thông vận tải khi có
yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở thử nghiệm
Chịu trách nhiệm về tính chính xác và hiệu lực của kết quả thử
tiêu thụ năng lượng của xe do cơ sở thử nghiệm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe
1. Thực hiện công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng và dán nhãn năng
lượng cho xe theo hướng dẫn tại Thông tư này trước khi đưa
ra thị trường.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của báo
cáo thử nghiệm và nội dung mức tiêu thụ năng lượng đã công khai.
3. Cơ sở SXLR, NK lưu trữ tài liệu liên quan đến công khai
thông tin mức tiêu thụ năng lượng, gồm: bản công khai mức tiêu thụ năng lượng;
bản sao báo cáo về mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe tối thiểu 3 năm kể
từ thời điểm dừng SXLR, NK kiểu loại xe.
4. Cơ sở SXLR, NK thực hiện báo cáo định kỳ gửi về cơ quan
QLCL bao gồm các thông tin như sau:
a) Tên báo cáo: báo cáo định kỳ về việc dán nhãn năng lượng;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: số lượng các kiểu loại xe dán nhãn năng
lượng; tiêu thụ năng lượng trung bình chung trong 01 năm của mỗi cơ sở SXLR,
NK;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: cơ sở SXLR, NK;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam;
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức
văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi bằng một trong các phương thức sau:
gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử,
các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm;
g) Tần suất thực hiện báo cáo: báo cáo định kỳ hằng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: theo hướng dẫn tại Phụ
lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Cơ sở SXLR, NK có trách nhiệm báo cáo cơ quan QLCL khi có các thay đổi
liên quan đến thông tin nhãn năng lượng đã công khai để được xem xét và giải
quyết.
1. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2023. Khuyến khích các cơ sở SXLR; tổ chức,
cá nhân NK xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan áp dụng Thông tư này sớm hơn thời điểm có hiệu lực nêu trên.
2. Điều khoản chuyển tiếp
a) Xe SXLR có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thì không phải thực hiện việc dán nhãn năng lượng theo hướng
dẫn tại Thông tư này;
b) Xe NK mới có thời điểm mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Luật Hải
quan hoặc đã về đến cảng, cửa khẩu của Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thì không phải thực hiện việc dán nhãn năng lượng theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được viện dẫn trong Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện Thông tư này./.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 28.10.2023)
48/2022/TT-BGTVT: Còn hiệu lực
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN GỐC PDF)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN PDF)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN WORD - PHỤ LỤC)
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp
dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn về dán nhãn
năng lượng đối với xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn máy sử dụng điện và hybrid
điện.
1. Thông tư này hướng dẫn về việc dán nhãn năng lượng đối
với xe ô tô con loại 9 chỗ trở xuống,
kể cả người lái xe (sau đây viết tắt là xe ô tô con), xe mô tô,
xe gắn máy sử dụng điện và hybrid điện, bao gồm: xe ô tô con hybrid
điện, xe ô tô con thuần điện, xe mô tô hybrid điện, xe mô tô thuần điện và xe
gắn máy thuần điện (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp từ linh kiện
rời, hoàn toàn mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp
vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, xe chuyển khẩu; xe
của ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe có kết cấu, công nghệ mà hiện tại việc thử nghiệm
trong nước chưa thực hiện được;
d) Xe nhập khẩu không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính
phủ;
e) Xe chỉ được dẫn động bằng động cơ đốt trong sử dụng
nhiên liệu là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG/biomethane và H2NG), nhiên
liệu hydro.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, lắp ráp,
tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc dán nhãn năng lượng xe.
Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Hệ dẫn động
điện (Electric power train) là hệ thống bao gồm: một hoặc nhiều thiết bị tích
trữ điện năng (ắc quy, pin, bánh đà điện cơ hoặc siêu tụ); một hoặc nhiều thiết
bị ổn định điện năng; một hoặc nhiều thiết bị điện được sử dụng để chuyển đổi
điện năng tích trữ thành cơ năng truyền tới các bánh xe làm nguồn động lực cho
xe chuyển động.
2. Hệ dẫn động hybrid điện (Hybrid electric power train)
là hệ dẫn động tiêu thụ năng lượng từ cả hai nguồn năng lượng được tích trữ
trên xe như sau:
a) Nhiên liệu;
b) Thiết bị tích trữ điện năng.
3. Xe thuần điện
(Pure electric vehicle, PEV) là xe được dẫn động bằng hệ dẫn động điện.
4. Xe hybrid điện
(Hybrid electric vehicle, HEV) là xe được dẫn động bằng hệ dẫn động hybrid điện
(bao gồm cả xe sử dụng nhiên liệu tiêu thụ chỉ để nạp điện cho thiết bị tích
trữ điện năng).
5. Xe hybrid điện nạp điện ngoài (Off-Vehicle Charging - Hybrid electric
vehicles, OVC-HEV) là xe hybrid
điện có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.
6. Xe hybrid điện không nạp
điện ngoài (Not Off-Vehicle Charging - Hybrid electric vehicles, NOVC-HEV) là
xe hybrid điện không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.
7. Công suất lớn nhất trong 30 phút (Maximum 30 minutes power): Định
nghĩa tại điểm 2.5 Điều 2 TCVN 9725:2013 Phương tiện giao thông đường bộ - Đo
công suất hữu ích của động cơ đốt trong và công suất lớn nhất trong 30 phút của
hệ động lực điện - Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.
8. Vận tốc lớn nhất 30 phút (Maximum 30 minutes speed) là giá trị trung
bình của tốc độ lớn nhất nhà sản xuất đưa ra mà xe có thể duy trì được trong 30
phút.
9. Nhãn năng lượng của xe (sau đây viết tắt là nhãn năng lượng) là nhãn cung cấp các thông tin liên quan đến
loại năng lượng sử dụng, mức tiêu thụ năng lượng và các thông tin liên quan của
các loại xe như sau:
a) Đối với xe ô tô con thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe gắn máy thuần
điện: mức tiêu thụ điện năng;
b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài và xe mô tô hybrid điện
nạp điện ngoài: loại nhiên liệu sử dụng, mức tiêu thụ nhiên liệu, mức tiêu thụ
điện năng;
c) Đối với xe mô tô hybrid điện không nạp điện ngoài: loại nhiên liệu sử
dụng và mức tiêu thụ nhiên liệu.
10. Mức tiêu thụ năng lượng của xe
a) Đối với xe ô tô con thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe gắn máy thuần
điện: lượng điện năng tiêu thụ của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện,
chu trình thử xác định;
b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện ngoài và xe mô tô hybrid điện
nạp điện ngoài: lượng nhiên liệu và điện năng tiêu thụ của xe trên một quãng
đường, ứng với điều kiện, chu trình thử xác định;
c) Đối với xe mô tô hybrid điện không nạp điện ngoài: lượng nhiên liệu tiêu
thụ của xe trên một quãng đường, ứng với điều kiện, chu trình thử xác định.
11. Cơ quan quản lý chất lượng (sau đây viết tắt là cơ quan QLCL) là Cục Đăng kiểm Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông
vận tải.
12. Cơ sở sản xuất, lắp ráp là tổ chức sản xuất, lắp ráp xe (sau đây
viết tắt là SXLR) được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
13. Cơ sở nhập khẩu là tổ chức thực hiện việc nhập khẩu (sau đây viết tắt
là NK) xe.
14. Cơ sở kinh doanh xe là tổ chức, cá nhân thực hiện việc bán, phân phối
xe ra thị trường.
15. Cơ sở thử nghiệm, phòng thử nghiệm mức tiêu thụ năng lượng của xe (sau
đây viết tắt là cơ sở thử nghiệm)
là tổ chức thử nghiệm chuyên ngành đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp/hoặc đã được
công nhận theo tiêu chuẩn của Hệ thống công nhận phòng thử nghiệm Việt Nam
(VILAS) hoặc được công nhận bởi các tổ chức công nhận đã ký kết thỏa ước thừa
nhận lẫn nhau (Hiệp hội các phòng thử nghiệm được công nhận quốc tế (ILAC), Hiệp
hội các phòng thử nghiệm được công nhận Châu Á - Thái Bình Dương (APLAC)).
1. Xe cùng kiểu loại
a) Đối với xe ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện: được định
nghĩa tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này (áp dụng cho xe SXLR) hoặc tại
Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng cho xe NK);
b) Đối với xe mô tô hybrid điện và xe mô tô thuần điện, xe cùng kiểu loại
là các xe có cùng các đặc điểm cơ bản sau đây: sản phẩm của cùng một chủ sở hữu
công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất
theo cùng một dây chuyền công nghệ; khối lượng quán tính tương đương được xác định
theo khối lượng chuẩn tương ứng tại Bảng D.12-4 của TCVN 13062:2020 bao gồm cả
các đặc điểm của xe, động cơ nêu tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với xe gắn máy thuần điện, xe cùng kiểu loại là các xe có cùng các đặc
điểm cơ bản sau đây: sản phẩm của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu,
thiết kế và các thông số kỹ thuật, được sản xuất theo cùng một dây chuyền công
nghệ; khối lượng quán tính tương đương được xác định theo khối lượng chuẩn
tương ứng tại Bảng 3 điểm 3.7.1 Điều 3 QCVN 04:2009/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khí thải xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành bao gồm cả các đặc điểm của xe, động cơ
nêu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Sau khi gửi Bản công khai mức
tiêu thụ năng lượng theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục
II hoặc Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này tới cơ quan QLCL, cơ sở SXLR, NK thực hiện dán nhãn năng lượng
trên từng xe trước khi đưa ra thị trường. Nhãn năng lượng được cơ sở SXLR, NK
và kinh doanh xe duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người
tiêu dùng.
3. Đối với xe ô tô con hybrid
điện không nạp điện ngoài, việc dán nhãn năng lượng thực hiện theo Thông tư
liên tịch số 43/2014/TTLT-BGTVT-BCT ngày 24/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải và Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về dán nhãn năng lượng đối với xe
ô tô con loại từ 7 chỗ trở xuống hoặc Thông tư số 40/2017/TT-BGTVT ngày
09/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về dán nhãn năng lượng
đối với xe ô tô con loại từ 7 chỗ đến 9 chỗ.
Điều 5. Đối với xe
ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện
1. Các thông tin và thông số kỹ
thuật chính của xe được cơ sở SXLR, NK cung cấp như sau:
a) Đối với xe ô tô con thuần điện:
theo Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Đối với xe ô tô con hybrid
điện nạp điện ngoài: theo Phụ lục C TCVN 7792:2015.
2. Phương pháp thử
a) Đối với xe ô tô con thuần điện
Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo
phương pháp và chu trình thử theo hướng dẫn tại Phụ lục E TCVN 7792:2015.
b) Đối với xe ô tô con hybrid điện nạp điện
ngoài
Việc đo tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng
được thực hiện theo phương pháp và chu trình thử nêu tại Phụ lục F TCVN 7792:2015. Kết quả mức tiêu thụ
nhiên liệu của xe OVC - HEV được tính toán theo Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Giá trị
quãng đường sử dụng điện năng sử dụng trong tính toán kết quả mức tiêu thụ
nhiên liệu, tiêu thụ điện năng được lấy theo tài liệu do nhà sản xuất cung cấp
hoặc được đo theo quy trình nêu tại Phụ lục G TCVN 7792:2015.
Việc đo mức tiêu thụ năng lượng của xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử khí thải. Trường hợp kết
hợp được với thử khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán nêu
tại điểm D.1.4.3 Phụ lục D TCVN 7792:2015 bằng
phương pháp cân bằng các bon sử dụng kết quả phát thải CO2 đo được
và phát thải các bon liên quan khác (CO và HC).
c) Cơ sở SXLR, NK được áp dụng các
phương pháp thử theo Ủy ban Châu Âu (EC)/Ủy ban Kinh tế Châu Âu của Liên Hợp quốc
(ECE) hoặc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) thay cho phương pháp thử nêu
trong TCVN 7792:2015 để đo tiêu thụ năng lượng cho các loại xe nêu trên.
3. Đơn vị đo và cách làm tròn kết quả đo mức tiêu
thụ năng lượng
a) Đơn vị đo mức tiêu thụ nhiên liệu là: lít (l)/100 kilômét (km) đối với
nhiên liệu là xăng, LPG, ethanol (E85) và
điêzen; mét khối (m3)/100 kilômét (km) đối với nhiên liệu là khí tự nhiên NG/biomethane và H2NG;
kilôgam (kg)/100 kilômét (km) đối với nhiên liệu hydro. Kết quả đo phải được làm tròn tới số thập phân thứ hai.
b) Đơn vị đo mức tiêu thụ điện năng là oát giờ (Wh)/kilômét (km). Kết quả
đo phải được làm tròn tới số thập phân thứ hai.
Điều 6. Đối với xe gắn máy thuần điện, xe mô tô thuần điện
và xe mô tô hybrid điện
1. Các thông tin và thông số kỹ
thuật chính của xe được cơ sở SXLR, NK cung cấp theo Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp thử
a) Đối với xe gắn máy thuần điện
Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo phương
pháp nêu tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và chu trình
thử nêu tại Phụ lục A TCVN 12776-1:2020.
b) Đối với xe mô tô thuần điện
Việc đo tiêu thụ điện năng được thực hiện theo
một trong hai phương pháp sau: Phương pháp nêu tại Điều 7 TCVN 12776-1:2020 và
chu trình thử nêu tại Phụ lục B TCVN
12776-1:2020 hoặc phương pháp nêu tại Phụ lục G.2 TCVN 13062:2020.
c) Đối với xe mô tô hybrid điện
Việc đo tiêu thụ nhiên liệu, tiêu thụ điện năng
được thực hiện theo phương pháp và chu trình thử nêu tại Phụ lục G.3 TCVN
13062:2020. Giá trị quãng
đường sử dụng điện năng sử dụng trong tính toán kết quả mức tiêu thụ nhiên
liệu, tiêu thụ điện năng được lấy theo tài liệu do nhà sản xuất cung cấp hoặc được đo theo quy trình nêu tại Phụ lục G.6 TCVN 13062:2020.
Việc đo mức tiêu thụ năng lượng của xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử khí thải. Trường hợp kết
hợp được với thử khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán theo
hướng dẫn tại điểm G.1-1.4.3 Phụ lục G1 TCVN 13062:2020 bằng phương pháp cân
bằng các bon sử dụng kết quả phát thải CO2 đo được và phát thải các
bon liên quan khác (CO và HC).
d) Cơ sở SXLR, NK được áp dụng các
phương pháp thử theo quy định của Ủy ban Châu Âu (EC)/Ủy ban Kinh tế Châu Âu của
Liên Hợp quốc (ECE) hoặc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) thay cho phương
pháp thử nêu trong TCVN 12776-1:2020 hoặc TCVN 13062:2020 để đo tiêu thụ năng
lượng cho các loại xe nêu trên.
3. Đơn vị đo và cách làm tròn kết quả đo mức tiêu
thụ năng lượng áp dụng theo khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Nội dung báo cáo tiêu thụ năng lượng
1. Phương pháp thử, chu trình thử trong báo cáo mức tiêu
thụ năng lượng phải phù hợp với các hướng dẫn tại Điều 5 hoặc Điều
6 Thông tư này.
2. Báo cáo mức tiêu thụ năng lượng
do cơ sở thử nghiệm cấp cho xe đăng ký thử có các nội dung theo quy định tại Phụ lục VI, Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này. Đối với các xe mà cơ sở SXLR, NK áp dụng các phương pháp thử theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 hoặc điểm
d khoản 2 Điều 6, cơ sở SXLR, NK sử dụng báo cáo thử nghiệm phù hợp với
phương pháp thử đã áp dụng.
Điều 8. Công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK phải công khai thông tin về mức
tiêu thụ năng lượng của xe trước khi thực hiện dán nhãn năng lượng.
2. Cơ sở SXLR, NK căn cứ vào báo cáo tiêu thụ
năng lượng theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này để
công khai thông tin về mức tiêu thụ năng lượng. Mức tiêu thụ năng lượng công
khai không được nhỏ hơn 4% so với kết quả đo (nếu số lần thử nhiều hơn một lần
thì kết quả đo là trung bình cộng của các lần thử) trong báo cáo tiêu thụ năng
lượng. Bản công khai mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe theo hướng
dẫn tại Phụ lục
II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với kiểu loại xe SXLR hoặc xe NK được xác
định cùng kiểu loại với kiểu loại xe đã công khai mức tiêu thụ năng lượng, các
cơ sở SXLR, cơ sở NK được phép sử dụng giá trị mức tiêu thụ năng lượng đã công
khai để đăng ký mà không cần thử nghiệm lại mức tiêu thụ năng lượng.
4. Việc công khai thông tin liên quan đến mức
tiêu thụ năng lượng thực hiện bằng các hình thức sau:
a) Gửi bản công khai mức tiêu thụ năng lượng của
kiểu loại xe tới cơ quan QLCL để công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ
quan QLCL;
b) Đăng tải mức tiêu thụ năng lượng trên trang
thông tin điện tử của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe (nếu có).
5. Thông tin công khai phải được duy trì trong suốt thời gian cơ sở SXLR,
NK và kinh doanh xe cung cấp kiểu loại xe đó ra thị trường.
1. Cơ sở SXLR, NK tự in nhãn năng lượng theo mẫu quy định của
Bộ Công Thương.
2. Đối với các xe cùng sử dụng chung một Báo cáo thử
nghiệm tiêu thụ năng lượng thì cơ sở SXLR, NK có thể công khai thông tin trên
cùng một nhãn năng lượng.
3. Vị trí dán nhãn năng lượng
a) Đối với xe ô tô con thuần điện và xe ô tô con hybrid điện nạp điện
ngoài: nhãn năng lượng phải được dán bên trong xe, phía người lái, ở cửa kính
bên cố định phía sau hoặc kính chắn gió phía sau, tại vị trí dễ quan sát nhìn
từ bên ngoài xe. Đối với trường hợp khó quan sát khi dán bên trong xe thì được
phép dán bên ngoài xe tại vị trí dễ quan sát.
b) Đối với xe gắn máy thuần điện, xe mô tô thuần điện và xe mô tô hybrid
điện: nhãn năng lượng phải được dán tại vị trí dễ quan sát.
Điều 10. Công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng
lượng và dán lại nhãn năng lượng
1. Cơ sở SXLR, NK phải thử và công khai lại
thông tin về mức tiêu thụ năng lượng và dán nhãn năng lượng đối với một trong các
trường hợp sau:
a) Công khai sai mức tiêu thụ năng lượng;
b) Kết quả kiểm tra, giám sát theo hướng dẫn tại Điều 11 phát hiện mức
tiêu thụ năng lượng thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở SXLR,
NK.
2. Cơ sở SXLR, NK phải thực hiện công khai lại thông tin nhưng không phải
thử lại đối với các xe cùng kiểu loại mà có các thông tin công khai thay đổi
nhưng không ảnh hưởng đến kết quả về mức tiêu thụ năng lượng (tên thương mại,
tính tiện nghi và thẩm mỹ).
3. Nội dung, hình thức công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng
và dán lại nhãn năng lượng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
Điều 11. Kiểm tra, giám sát liên quan đến thực hiện dán
nhãn năng lượng
Cơ quan QLCL tổ chức kiểm tra, giám sát liên quan đến thực hiện dán nhãn
năng lượng như sau:
1. Hằng năm, lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc tuân thủ về công
khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng, thực hiện dán nhãn của cơ sở SXLR, NK và kinh
doanh xe theo hướng dẫn tại Chương III Thông tư này.
2. Kiểm tra đột xuất trong trường hợp nhận được phản ánh, khiếu nại có
căn cứ về dấu hiệu vi phạm liên quan đến việc thực hiện dán nhãn năng lượng của
cơ sở SXLR, NK. Trường
hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm rõ ràng đối với mức tiêu thụ năng lượng đã công
khai, cơ quan QLCL có quyền yêu cầu cơ sở SXLR, NK phải thử lại mức tiêu thụ năng lượng và thực
hiện việc công khai lại thông tin về mức tiêu thụ năng lượng.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan QLCL
1. Tiếp nhận, công khai thông
tin liên quan đến mức tiêu thụ năng lượng của xe theo hướng dẫn tại Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của
cơ quan QLCL.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, xử lý vi phạm liên quan đến việc
công khai mức tiêu thụ năng lượng của xe và dán nhãn năng lượng.
3. Trong quá trình kiểm tra,
giám sát, khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính thì thông báo bằng văn bản
tới Cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Nghị định số
134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả và Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện
công tác kiểm tra dán nhãn năng lượng xe, báo cáo Bộ Giao thông vận tải khi có
yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở thử nghiệm
Chịu trách nhiệm về tính chính xác và hiệu lực của kết quả thử
tiêu thụ năng lượng của xe do cơ sở thử nghiệm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ sở SXLR, NK và kinh doanh xe
1. Thực hiện công khai thông tin mức tiêu thụ năng lượng và dán nhãn năng
lượng cho xe theo hướng dẫn tại Thông tư này trước khi đưa
ra thị trường.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của báo
cáo thử nghiệm và nội dung mức tiêu thụ năng lượng đã công khai.
3. Cơ sở SXLR, NK lưu trữ tài liệu liên quan đến công khai
thông tin mức tiêu thụ năng lượng, gồm: bản công khai mức tiêu thụ năng lượng;
bản sao báo cáo về mức tiêu thụ năng lượng của kiểu loại xe tối thiểu 3 năm kể
từ thời điểm dừng SXLR, NK kiểu loại xe.
4. Cơ sở SXLR, NK thực hiện báo cáo định kỳ gửi về cơ quan
QLCL bao gồm các thông tin như sau:
a) Tên báo cáo: báo cáo định kỳ về việc dán nhãn năng lượng;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: số lượng các kiểu loại xe dán nhãn năng
lượng; tiêu thụ năng lượng trung bình chung trong 01 năm của mỗi cơ sở SXLR,
NK;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: cơ sở SXLR, NK;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam;
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức
văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi bằng một trong các phương thức sau:
gửi trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, gửi qua hệ thống thư điện tử,
các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm;
g) Tần suất thực hiện báo cáo: báo cáo định kỳ hằng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: theo hướng dẫn tại Phụ
lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Cơ sở SXLR, NK có trách nhiệm báo cáo cơ quan QLCL khi có các thay đổi
liên quan đến thông tin nhãn năng lượng đã công khai để được xem xét và giải
quyết.
1. Thông tư này
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2023. Khuyến khích các cơ sở SXLR; tổ chức,
cá nhân NK xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan áp dụng Thông tư này sớm hơn thời điểm có hiệu lực nêu trên.
2. Điều khoản chuyển tiếp
a) Xe SXLR có Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cấp trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thì không phải thực hiện việc dán nhãn năng lượng theo hướng
dẫn tại Thông tư này;
b) Xe NK mới có thời điểm mở tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Luật Hải
quan hoặc đã về đến cảng, cửa khẩu của Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thì không phải thực hiện việc dán nhãn năng lượng theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được viện dẫn trong Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện Thông tư này./.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 28.10.2023)
48/2022/TT-BGTVT: Còn hiệu lực
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN GỐC PDF)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN PDF)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
48/2022/TT-BGTVT (BẢN WORD - PHỤ LỤC)
Không có nhận xét nào: