Quy trình vận hành máy cắt SF6
I. CHỨC NĂNG CỦA MÁY CẮT
1. Máy cắt điện khí SF6 tại trạm 110kV là thiết bị dùng để đóng và cắt mạch điện có điện áp 110kV khi có phụ tải và tự động cắt khi có ngắn mạch. Hồ quang sinh ra trong máy cắt được dập tắt bằng khí SF6.
2. Thông thường một máy cắt điện có các yêu cầu cơ bản như sau:
2.1 Có đầy đủ khả năng cắt, thời gian cắt ngắn.
2.2 Khi đóng, cắt không được gây cháy, nổ.
2.3 Kích thước và trọng lượng nhỏ, giá thành hạ.
2.4 Có thể đóng, cắt một số lần nhất định mới phải đưa ra sửa chữa.
II. CẤU TẠO MÁY CẮT KHÍ SF6
1. Số lượng và vị trí lắp đặt
Cấp điện áp 110kV của nhà máy nhiệt điện Nông Sơn sử dụng máy cắt điện
khí SF6, số lượng sử dụng là 3 cái (mỗi cái có ba pha):
1.1 Hai máy cắt đường dây 171 và 172.
1.2 Một máy cắt liên lạc thanh cái 112.
2. Cấu tạo
Trong hệ thống phân phối 110 kV của nhà máy Nhiệt Điện Nông Sơn sử dụng
MC khí SF6 loại : LW25 – 126 . Cấu tạo chủ yếu gồm các bộ phận sau:
2.1 MC có trang bị bộ sấy chống ngưng tụ ẩm (đóng điện thường xuyên) đặt
tại tủ bộ truyền động.
2.2 Trên tủ MC có đặt một đồng hồ đo áp lực khí SF6.
2.3 Khí SF6 là loại khí trơ không màu, không mùi, không cháy, không độc
hại. Tại nhiệt độ môi trường là 200C, áp lực khí SF6 có cường độ điện môi và mật
độ bằng 2,6 lần đến 5 lần không khí ở cùng áp lực. Do đó khả năng cách điện và
dập hồ quang của thiết bị dùng khí SF6 lớn hơn không khí rất nhiều so với MC
không khí hoặc MC dầu có cùng cấp điện áp.
2.4 Điều kiện làm việc của MC ở nhiệt độ môi trường (-30 400 C).
2.5 MC có ba trụ ứng với 3 pha, khi lắp đặt nằm trên 3 bộ giá đỡ.
2.6 MC có lò xo đóng nằm trong bộ truyền động, lò xo cắt nằm trong hộp cơ
khí ở đế trụ cực. Để đóng được, MC cần tích năng cho lò xo bằng động cơ nằm
trong bộ truyền động. Lò xo cắt được tích năng trong quá trình đóng (có thể tích
năng lò xo đóng bằng tay).
2.7 Trên đế trụ của MC có nắp khối van để nạp khí SF6 cho trụ cực MC và có
đồng hồ để theo dõi áp lực khí SF6 trong MC. Đồng hồ này có đầu cáp tín hiệu tới
bộ truyền động để báo tín hiệu về áp lực khí.
1
Chú ý: Khí SF6 tinh khiết là chất khí không màu, không mùi, không độc, cấu
tạo phân tử gồm một nguyên tử lưu huỳnh (S) duy nhất liên kết với sáu nguyên tử
fluo (F). Ở điều kiện bình thường, SF6 không phản ứng với các chất khác, khiến nó
trở thành chất “trơ” về hóa học. Khí SF6 nặng hơn so với không khí trên năm lần.
Sử dụng SF6 trong thiết bị đóng cắt cao áp có những ưu việt đáng kể bởi vì khí này
không cháy, không ăn mòn các phần tử bên trong thiết bị đóng cắt và các tính chất
nhiệt của nó làm cho nó trở thành chất dập hồ quang tuyệt vời: ngay cả khi SF6
tạm thời bị phân huỷ xảy ra hồ quang thì sau đó nó phần lớn lại kết hợp trở về
trạng thái ban đầu. Ở dạng tinh khiết, khí SF6 không độc và không có nguy cơ gây
hại cho sức khỏe con người với điều kiện phòng đặt máy cắt và kho chứa được
thông gió tốt.
III. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
...
I. CHỨC NĂNG CỦA MÁY CẮT
1. Máy cắt điện khí SF6 tại trạm 110kV là thiết bị dùng để đóng và cắt mạch điện có điện áp 110kV khi có phụ tải và tự động cắt khi có ngắn mạch. Hồ quang sinh ra trong máy cắt được dập tắt bằng khí SF6.
2. Thông thường một máy cắt điện có các yêu cầu cơ bản như sau:
2.1 Có đầy đủ khả năng cắt, thời gian cắt ngắn.
2.2 Khi đóng, cắt không được gây cháy, nổ.
2.3 Kích thước và trọng lượng nhỏ, giá thành hạ.
2.4 Có thể đóng, cắt một số lần nhất định mới phải đưa ra sửa chữa.
II. CẤU TẠO MÁY CẮT KHÍ SF6
1. Số lượng và vị trí lắp đặt
Cấp điện áp 110kV của nhà máy nhiệt điện Nông Sơn sử dụng máy cắt điện
khí SF6, số lượng sử dụng là 3 cái (mỗi cái có ba pha):
1.1 Hai máy cắt đường dây 171 và 172.
1.2 Một máy cắt liên lạc thanh cái 112.
2. Cấu tạo
Trong hệ thống phân phối 110 kV của nhà máy Nhiệt Điện Nông Sơn sử dụng
MC khí SF6 loại : LW25 – 126 . Cấu tạo chủ yếu gồm các bộ phận sau:
2.1 MC có trang bị bộ sấy chống ngưng tụ ẩm (đóng điện thường xuyên) đặt
tại tủ bộ truyền động.
2.2 Trên tủ MC có đặt một đồng hồ đo áp lực khí SF6.
2.3 Khí SF6 là loại khí trơ không màu, không mùi, không cháy, không độc
hại. Tại nhiệt độ môi trường là 200C, áp lực khí SF6 có cường độ điện môi và mật
độ bằng 2,6 lần đến 5 lần không khí ở cùng áp lực. Do đó khả năng cách điện và
dập hồ quang của thiết bị dùng khí SF6 lớn hơn không khí rất nhiều so với MC
không khí hoặc MC dầu có cùng cấp điện áp.
2.4 Điều kiện làm việc của MC ở nhiệt độ môi trường (-30 400 C).
2.5 MC có ba trụ ứng với 3 pha, khi lắp đặt nằm trên 3 bộ giá đỡ.
2.6 MC có lò xo đóng nằm trong bộ truyền động, lò xo cắt nằm trong hộp cơ
khí ở đế trụ cực. Để đóng được, MC cần tích năng cho lò xo bằng động cơ nằm
trong bộ truyền động. Lò xo cắt được tích năng trong quá trình đóng (có thể tích
năng lò xo đóng bằng tay).
2.7 Trên đế trụ của MC có nắp khối van để nạp khí SF6 cho trụ cực MC và có
đồng hồ để theo dõi áp lực khí SF6 trong MC. Đồng hồ này có đầu cáp tín hiệu tới
bộ truyền động để báo tín hiệu về áp lực khí.
1
Chú ý: Khí SF6 tinh khiết là chất khí không màu, không mùi, không độc, cấu
tạo phân tử gồm một nguyên tử lưu huỳnh (S) duy nhất liên kết với sáu nguyên tử
fluo (F). Ở điều kiện bình thường, SF6 không phản ứng với các chất khác, khiến nó
trở thành chất “trơ” về hóa học. Khí SF6 nặng hơn so với không khí trên năm lần.
Sử dụng SF6 trong thiết bị đóng cắt cao áp có những ưu việt đáng kể bởi vì khí này
không cháy, không ăn mòn các phần tử bên trong thiết bị đóng cắt và các tính chất
nhiệt của nó làm cho nó trở thành chất dập hồ quang tuyệt vời: ngay cả khi SF6
tạm thời bị phân huỷ xảy ra hồ quang thì sau đó nó phần lớn lại kết hợp trở về
trạng thái ban đầu. Ở dạng tinh khiết, khí SF6 không độc và không có nguy cơ gây
hại cho sức khỏe con người với điều kiện phòng đặt máy cắt và kho chứa được
thông gió tốt.
III. THÔNG SỐ KỸ THUẬT
...
Không có nhận xét nào: