Thiết kế máy ép vít xoắn chân không trong dây chuyền sản xuất gạch xây dựng



CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GẠCH ĐỎ XÂY DỰNG     1.1. Các tính chất của vật liệu

1.1.1 Đất sét:

Trong sản xuất gạch người ta sử dụng chủ yếu là nguyên vật liệu đất sét dễ cháy; khoáng đất sét, đá phiến sét(aciglit), á sét( sét  pha) và đất hoang thổ .v..vv

Trong kĩ thuật cần hiểu rằng đất sét là loại đa khoáng hợp lại, có độ phân tán cao nó được tạo nên do sự  phong hoá của các mảnh vỡ quặng trầm tích và thuộc loại hydrôalumôsilicát, có khả năng khi nhào trộn với nước hình thành khối vữa dẻo, khối vữa này duy trì được hình dáng của mình sau khi ngừng tác dụng lực, có được độ bền nhất định sau khi sấy và có các tính chất như đá sau khi nung.

Nguyên liệu sét là sản phẩm phong hoá của các khoáng đá trầm tích; bao gồm chủ yếu từ các khoáng sét như : caolinnít, môntmôrilônhít, mômôtermit, thủy mica, galuadít v..v..

Đất sét được tạo nên do quá trình phân huỷ vỏ trái đất, là sản phẩm phân huỷ và tác động tương hỗ với nước của nhóm khoáng fenspat (granít, đá nai, focfia) và của một số khoáng khác( tro núi lửa). Sự phân huỷ đó xảy ra do tác động nhiều năm của tác nhân khi quyển( không khí, mưa gió, mặt trời, băng tuyết v..vv), lý hoá, sinh hoá xảy ra trên bề mặt quả đất có thể biểu diễn đơn giản bằng công thức:

R2O.AL2O3.6SiO2 + CO2 + H2O = AL2O3 .2SiO2.2H2O + R2CO3 + 4.SiO2

       Fénpát                                              Caolinnít

- đặc trưng cho các lớp khóang có độ đồng nhất cao. Đất sét có độ phân tán cao và có cấu trúc độ xốp lớn.






CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GẠCH ĐỎ XÂY DỰNG     1.1. Các tính chất của vật liệu

1.1.1 Đất sét:

Trong sản xuất gạch người ta sử dụng chủ yếu là nguyên vật liệu đất sét dễ cháy; khoáng đất sét, đá phiến sét(aciglit), á sét( sét  pha) và đất hoang thổ .v..vv

Trong kĩ thuật cần hiểu rằng đất sét là loại đa khoáng hợp lại, có độ phân tán cao nó được tạo nên do sự  phong hoá của các mảnh vỡ quặng trầm tích và thuộc loại hydrôalumôsilicát, có khả năng khi nhào trộn với nước hình thành khối vữa dẻo, khối vữa này duy trì được hình dáng của mình sau khi ngừng tác dụng lực, có được độ bền nhất định sau khi sấy và có các tính chất như đá sau khi nung.

Nguyên liệu sét là sản phẩm phong hoá của các khoáng đá trầm tích; bao gồm chủ yếu từ các khoáng sét như : caolinnít, môntmôrilônhít, mômôtermit, thủy mica, galuadít v..v..

Đất sét được tạo nên do quá trình phân huỷ vỏ trái đất, là sản phẩm phân huỷ và tác động tương hỗ với nước của nhóm khoáng fenspat (granít, đá nai, focfia) và của một số khoáng khác( tro núi lửa). Sự phân huỷ đó xảy ra do tác động nhiều năm của tác nhân khi quyển( không khí, mưa gió, mặt trời, băng tuyết v..vv), lý hoá, sinh hoá xảy ra trên bề mặt quả đất có thể biểu diễn đơn giản bằng công thức:

R2O.AL2O3.6SiO2 + CO2 + H2O = AL2O3 .2SiO2.2H2O + R2CO3 + 4.SiO2

       Fénpát                                              Caolinnít

- đặc trưng cho các lớp khóang có độ đồng nhất cao. Đất sét có độ phân tán cao và có cấu trúc độ xốp lớn.




M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: