Nghiên cứu ung thư vú (UTV) tại Bệnh Viện Đà Nẵng và chữa trị bằng xạ trị bổ trợ 3D CRT



Ung thư vú (UTV) là một trong những loại ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ nhiều nước Âu Mỹ. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, tỉ lệ mắc ung thư vú thay đổi theo những vùng khác nhau, tỉ lệ mắc cao nhất ở vùng Bắc Âu và Bắc Mỹ, tỉ lệ thấp nhất ở Châu Phi và Châu Á. Năm 2009, Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ ước tính có khoảng 194.280 phụ nữ mắc ung thư vú mới và có khoảng 40.610 bệnh nhân sẽ tử vong [1].

Ở Việt Nam, nghiên cứu về ung thư trong những năm gần đây cho thấy ung thư vú có tần suất cao nhất trong tất cả ung thư ở nữ giới và có khuynh hướng tăng dần hàng năm. Theo số liệu mới nhất, xuất độ chuẩn tuổi ung thư vú ở Hà Nội là 42,9 trên 100.000 dân và ở Thành phố Hồ Chí Minh là 19,7 trên 100.000 dân [2], [8].

Điều trị UTV là sự phối hợp đa mô thức dựa trên đặc điểm giai đoạn bệnh, mô bệnh học sau mổ, đặc điểm sinh học phân tử tế bào u. Các mô thức dùng trong điều trị UTV hiện nay gồm: phẫu thuật giữ vai trò chính đối với tất cả giai đoạn nếu BN không có chống chỉ định gây mê, xạ trị, hóa trị, điều trị đích giữ vai trò bổ trợ.

Vai trò xạ trị trong UTV: Xạ tân bổ trợ có hoặc không kết hợp hóa chất, xạ trị bổ trợ sau mổ khi hạch di căn vỡ vỏ, diện cắt u tiếp cận hoặc giải phẫu bệnh sau mổ không đánh giá diện cắt…. Đặc biệt ở những BN triple negative thì hóa xạ trị sau mổ có vai trò quan trọng làm tăng tỷ lệ sống thêm không bệnh và thời gian sống thêm toàn bộ, đây là thể ung thư có tiên lượng xấu không chỉ định điều trị nội tiết và điều trị đích. Xạ trị triệu chứng chỉ định khi di căn xương, di căn nội sọ, kiểm soát đau do xâm lấn tại chỗ. Trong xạ trị thành ngực sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn cải tiến (Modified Radical Mastemectomy-MRM) sử dụng kĩ thuật xạ trị 3D-CRT (Post-1 Mastectomy Radiotherapy - PMRT), vấn đề đánh giá liều xạ (liều tối đa Dmax, liều tối thiểu Dmin, liều trung bình), độ đồng nhất của phân liều xạ, độ bao phủ của đường đồng liều, độ đồng dạng của đường đồng liều điều trị, tác dụng phụ lên BN như viêm da xạ trị diện tia, viêm phổi xạ trị, độc tính lên cơ tim, màng ngoài tim do xạ trị, khả năng dung nạp của BN là những vấn đề rất quan trọng. Sống thêm toàn bộ và đánh giá tái phát, di căn sau điều trị thường là những đánh giá trong theo dõi dọc qua thời gian dài 2-5 năm.

Hiện nay, vẫn chưa có nhiều NC đánh giá vai trò xạ trị bổ trợ đối với UTV sau phẫu thuật triệt căn cải tiến (Patey). Bệnh Viện Đà Nẵng đã triển khai ứng dụng máy gia tốc tuyến tính trong điều trị xạ 3D-CRT bổ trợ cho UTV và chưa có nghiên cứu đánh giá ưu điểm của xạ 3D-CRT trong lập kế hoạch, độc tính cấp và sự dung nạp của BN.



LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE


LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE 1


INBOX HỖ TRỢ MUA TÀI LIỆU (90 % GIÁ GỐC)



LINK DOWNLOAD (UPDATING...)



Ung thư vú (UTV) là một trong những loại ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ nhiều nước Âu Mỹ. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, tỉ lệ mắc ung thư vú thay đổi theo những vùng khác nhau, tỉ lệ mắc cao nhất ở vùng Bắc Âu và Bắc Mỹ, tỉ lệ thấp nhất ở Châu Phi và Châu Á. Năm 2009, Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ ước tính có khoảng 194.280 phụ nữ mắc ung thư vú mới và có khoảng 40.610 bệnh nhân sẽ tử vong [1].

Ở Việt Nam, nghiên cứu về ung thư trong những năm gần đây cho thấy ung thư vú có tần suất cao nhất trong tất cả ung thư ở nữ giới và có khuynh hướng tăng dần hàng năm. Theo số liệu mới nhất, xuất độ chuẩn tuổi ung thư vú ở Hà Nội là 42,9 trên 100.000 dân và ở Thành phố Hồ Chí Minh là 19,7 trên 100.000 dân [2], [8].

Điều trị UTV là sự phối hợp đa mô thức dựa trên đặc điểm giai đoạn bệnh, mô bệnh học sau mổ, đặc điểm sinh học phân tử tế bào u. Các mô thức dùng trong điều trị UTV hiện nay gồm: phẫu thuật giữ vai trò chính đối với tất cả giai đoạn nếu BN không có chống chỉ định gây mê, xạ trị, hóa trị, điều trị đích giữ vai trò bổ trợ.

Vai trò xạ trị trong UTV: Xạ tân bổ trợ có hoặc không kết hợp hóa chất, xạ trị bổ trợ sau mổ khi hạch di căn vỡ vỏ, diện cắt u tiếp cận hoặc giải phẫu bệnh sau mổ không đánh giá diện cắt…. Đặc biệt ở những BN triple negative thì hóa xạ trị sau mổ có vai trò quan trọng làm tăng tỷ lệ sống thêm không bệnh và thời gian sống thêm toàn bộ, đây là thể ung thư có tiên lượng xấu không chỉ định điều trị nội tiết và điều trị đích. Xạ trị triệu chứng chỉ định khi di căn xương, di căn nội sọ, kiểm soát đau do xâm lấn tại chỗ. Trong xạ trị thành ngực sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú triệt căn cải tiến (Modified Radical Mastemectomy-MRM) sử dụng kĩ thuật xạ trị 3D-CRT (Post-1 Mastectomy Radiotherapy - PMRT), vấn đề đánh giá liều xạ (liều tối đa Dmax, liều tối thiểu Dmin, liều trung bình), độ đồng nhất của phân liều xạ, độ bao phủ của đường đồng liều, độ đồng dạng của đường đồng liều điều trị, tác dụng phụ lên BN như viêm da xạ trị diện tia, viêm phổi xạ trị, độc tính lên cơ tim, màng ngoài tim do xạ trị, khả năng dung nạp của BN là những vấn đề rất quan trọng. Sống thêm toàn bộ và đánh giá tái phát, di căn sau điều trị thường là những đánh giá trong theo dõi dọc qua thời gian dài 2-5 năm.

Hiện nay, vẫn chưa có nhiều NC đánh giá vai trò xạ trị bổ trợ đối với UTV sau phẫu thuật triệt căn cải tiến (Patey). Bệnh Viện Đà Nẵng đã triển khai ứng dụng máy gia tốc tuyến tính trong điều trị xạ 3D-CRT bổ trợ cho UTV và chưa có nghiên cứu đánh giá ưu điểm của xạ 3D-CRT trong lập kế hoạch, độc tính cấp và sự dung nạp của BN.



LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE


LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE 1


INBOX HỖ TRỢ MUA TÀI LIỆU (90 % GIÁ GỐC)



LINK DOWNLOAD (UPDATING...)

M_tả
M_tả

Chuyên mục:

Không có nhận xét nào: