HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PCCC ĐỐI VỚI NHÀ CAO TẦNG (Kèm theo Công văn ...C07-P4 2020)
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PCCC
ĐỐI VỚI NHÀ CAO TẦNG
(Kèm theo Công văn số /C07-P4 ngày /
/2020 của C07)
1. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng để đối chiếu thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với nhà
cao tầng
- QCVN 06:2020/BXD: Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
- QCVN 04:2019/BXD: Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Nhà chung cư.
- QCVN 13:2018/BXD Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Gara ô tô.
- QCVN 03:2012/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
-
TCVN 6160:1996: Phòng cháy chữa cháy cho nhà cao tầng. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 3890:2009: Phương
tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
-
TCVN 7336:2003: Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler – Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 5738:2001: Hệ
thống báo cháy - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 2622:1995: Phòng
cháy chống cháy cho nhà và công trình.
- TCVN 6161:1996: Phòng
cháy chữa cháy cho chợ và trung tâm thương mại. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 4513:1988: Cấp
nước bên trong – Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 5687:2010: Thông
gió, điều hòa không khí – Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 7568-14:2005 Hệ thống báo cháy - Phần 14: Thiết kế, lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà và xung quanh tòa nhà.
- TCVN 6101:1996 ISO
6183:1990 Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon dioxit - thiết kế và
lắp đặt.
- TCVN 7161-1:2009 (ISO
14520-1:2006) Hệ thống chữa cháy bằng
khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 7161-9:2009 (ISO 14520-9:2006) Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật
lý và thiết kế hệ thống - Phần 9: Khí chữa cháy HFC-227ea.
- TCVN 7161-13:2009 (ISO 14520-13:2005) Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật
lý và thiết kế hệ thống – Phần 13: Khí chữa cháy IG-100.
- TCVN 5740:2009 Phương
tiện phòng cháy chữa cháy - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng
cao su.
- TCVN 6396-72:2010 Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang
máy - Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng -
Phần 72: Thang máy chữa cháy.
-
TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy - Yêu cầu kỹ thuật.
-
TCVN 7435-1:2004 - ISO 11602-1:2000
Phòng cháy, chữa cháy - bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy - phần 1:
lựa chọn và bố trí;
2. Phạm vi điều chỉnh
Tài liệu này hướng dẫn
một số vấn đề cần lưu ý trong công tác thẩm duyệt thiết kế và kiểm tra nghiệm
thu về PCCC đối với nhà ở và công trình công cộng (trừ nhà có cấp nguy hiểm
cháy theo công năng nhóm F5) có chiều cao an toàn phòng cháy và chữa cháy từ
25m đến 150m.
3. Xác định chiều cao, số tầng, nhóm nhà để áp dụng
đối chiếu
3.1. Xác định chiều cao
nhà
- Theo quy định Điều
1.4.8 của QCVN 06:2020/BXD, theo đó chiều cao nhà được xác định bằng chiều cao
bố trí của tầng trên cùng không kể tầng kỹ thuật trên cùng. Còn chiều cao bố
trí của tầng được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho xe chữa
cháy tiếp cận tới mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng đó.
Khi không có lỗ cửa, thì chiều cao bố trí của tầng trên cùng được xác định bằng
nửa tổng cao trình của sàn và của trần của tầng đó.
- Công trình các cao độ mặt đường cho xe chữa
cháy khác nhau ở các mặt của tòa nhà. Việc xác định tầng trong nhà là tầng hầm
hay tầng nổi thì cần xem xét các yêu cầu an toàn cháy đối với các nhà này, khi
đó tầng hầm là tầng có đường thoát nạn từ tầng đó phải di chuyển theo hướng từ
dưới lên trên theo quy định tại Điều 1.4.39 của QCVN 06:2020/BXD.
3.2. Xác định nhóm nhà
Các công trình chung cư
cao tầng, trong đó các tầng khối đế(tầng 1, tầng 2…) của các tòa nhà này không
bố trí căn hộ, chỉ bố trí sảnh và các phòng dịch vụ, thương mại hoặc shophouse
phục vụ dân cư. Các khu vực phụ trợ này được ngăn cháy hoàn toàn độc lập với
khu vực sảnh của chung cư, có lối ra thoát nạn trực tiếp ra ngoài, không sử
dụng chung với lối thoát nạn, thang máy… của các căn hộ, thì xếp nhóm nhà này
là nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.3 và xem xét đối chiếu thẩm
duyệt theo QCVN 04:2019/BXDQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư. Trường hợp các
công năng thương mại, dịch vụ được kết nối chung với các căn hộ ở trên (không
được ngăn cách độc lập) thì xác định là nhà hỗn hợp.
4. Bậc chịu lửa
và phân hạng nhà
4.1. Bậc chịu lửa
-
Xác định bậc chịu lửa của nhà phải căn cứ theo giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện xây dựng và phù hợp theo công năng sử dụng, số tầng cho phép của từng đối
tượng dự án, công trình (Bảng 4, Phụ lục F; Bảng H4, H5 ... QCVN06:2020/BXD), ví dụ: Cơ sở bán hàng có BCL IV, V không quá
01 tầng, BCL III không quá 02 tầng, BCL II, I không quá 05 tầng (Bảng H4)…; nhà
sản xuất hạng A, B có BCL I, II (Bảng 6); chợ kiên cố có BCL I, II (Điều 4 TCVN
6161-1996). Lưu ý, trong các nhà có bậc chịu lửa I, trên tường ngoài
không chịu lực có sử dụng vách kính, vách thạch cao và các loại vật liệu tương
tự khác phải đảm bảo giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E30 (diện tích không yêu
cầu GHCL của tường ngoài cho phép tới 40% nếu khoảng cách đến ranh giới đất bảo
đảm không nhỏ hơn 6m);
- Nhà sử dụng kết cấu thép (cột chịu lực, dầm,
sàn, xà, gồ...) có giới hạn chịu lửa thấp hơn quy định theo BCL của nhà, cần
xem xét giải pháp bảo vệ các kết cấu này để đáp ứng yêu cầu GHCL phù hợp theo
BCL của nhà. Các giải pháp do chủ đầu tư đưa ra có thể là sơn chống cháy, bọc
bằng vật liệu ngăn cháy hoặc phun chất chống cháy lên bề mặt kết cấu..., cơ
quan Cảnh sát PCCC cần căn cứ theo tài liệu chứng minh của chủ đầu tư để xác
định BCL của nhà.Đối với giải pháp sử dụng sơn chống cháy, bọc thạch cao
chống cháy… để nâng giới hạn chịu lửa (GHCL) cho các cấu kiện xây dựng, bộ phận
của nhà và công trình: trong thuyết minh, thiết kế chi tiết phải thể hiện rõ
cấu kiện xây dựng, bộ phận đó đảm bảo được GHCL là REI (R là khả năng chịu lực,
E là tính toàn vẹn, I là khả năng cách nhiệt) theo quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2020/BXD.
- Khi kiểm tra
nghiệm thu phải kiểm tra kỹ hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công của chủ đầu tư và
nhà thầu, kiểm tra thực tế lắp đặt các cấu kiện, bộ phận ngăn cháy, trong đó
cần chú ý:
+
Giấy chứng nhận kiểm định của loại bộ phận ngăn cháy mà không có trong danh mục
giới hạn chịu lửa của một số cấu kiện kết cấu theo quy định của Phụ lục F QCVN
06:2020/BXD, như: cửa, vách kính, cửa cuốn chống cháy, vách thạch cao chống
cháy phải đầy đủ về số lượng và giới hạn chịu lửa phù hợp, có các tiêu chí về R,E,I
theo thiết kế đã được thẩm duyệt. Ví dụ:
hồ sơ thẩm duyệt thiết kế của vách kính, cửa kính chống cháy tại khoang đệm
trước lối vào thang máy tại tầng hầm là EI90, cửa cuốn chống cháy theo thiết kế
là EI90 nhưng thực tế giấy chứng nhận kiểm định chỉ đạt E90 mà không có tiêu
chí về I (tính cách nhiệt của cấu kiện) thì không đảm bảo yêu cầu;
+
Giấy chứng nhận kiểm định, hồ sơ hoàn công, các biên bản nghiệm thu từng phần,
nghiệm thu hoàn thành của sơn chống cháy phải đạt GHCL đúng R,E,I như thiết kế
đã được duyệt trước đó;
+
Kiểm tra hồ sơ hoàn công của phần kết cấu xây dựng để xác định loại vật liệu,
độ dày lớp kết cấu, đối chiếu với Phụ lục F QCVN 06:2020/BXD để kiểm tra giới
hạn chịu lửa của cấu kiện xem có phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt
hay không. Ví dụ: đối với tường bê tông
cốt thép chịu lực phải kiểm tra chiều dày lớp bê tông phủ để bảo vệ cốt thép
tối thiếu 25mm mới đảm bảo giới hạn chịu lửa;
+ Kiểm tra thực tế thi công tất cả các loại cấu kiện
xây dựng liên quan đến các bộ phận ngăn cháy quy định tại Bảng 4 QCVN
06:2020/BXD phải phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt (cột, tường, dầm, sàn,
mái, buồng thang…).
4.2. Phân hạng nhà theo tính nguy
hiểm cháy và cháy nổ
-
Việc phân hạng của nhà được xác định theo tính chất sử dụng của các khu vực,
gian phòng và ngôi nhà. Lưu ý, nhà bố trí nhiều công năng khác nhau thì phân
hạng của nhà được xác định theo tỷ lệ % hoặc diện tích gian phòng, khu vực
thuộc hạng đó. Ví dụ: nhà có hạng A khi
tổng diện tích các gian phòng hạng A vượt quá 5% tổng diện tích của tất cả các
gian phòng hoặc vượt quá 200m2; hạng B khi tổng diện tích các gian
phòng hạng A, B vượt quá 5% tổng diện tích của tất cả các gian phòng hoặc vượt
quá 200m2... (Bảng C1 và Phụ lục C QCVN06:2020/BXD).
5. Đường giao thông, bãi đỗ cho xe chữa cháy
Cần đảm bảo các yêu cầu về giao
thông cho xe chữa cháy, đặc biệt là bố trí đường, bãi đỗ cho xe thang có thể
tiếp cận các mặt của NCT và triển khai các hoạt động chữa cháy, cứu nạn. Lưu ý
phải đảm bảo chiều rộng, khoảng trống và tải trọng nền đường cho xe thang hoạt
động, vị trí đỗ xe thang phải đảm bảo cho thang tiếp cận được tới cửa sổ, ban
công của các tầng trong phạm vi hoạt động của thang, lối vào từ trên cao theo quy định tại Điều 6.2 đến Điều 6.5 QCVN06:2020/BXD, cần lưu ý một số nội dung
sau:
- Về
của đường giao thông phục vụ xe chữa cháy:
+
Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ hơn 3,5 m;
+
Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5
m;
- Về
kết cấu chặn phía trên của đường giao thông phục vụ xe chữa cháy
+
Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe
chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không được lớn hơn 10 m;
+
Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy hoặc
bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn
20 m;
+
Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy
không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20 m;
+Chiều
dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn phía
trên.
-Đối vớiNhà nhóm F1, F2, F3 và F4 có chiều cao không quá
15 m thì không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy, song phải có đường cho xe chữa
cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m.
-
Xác định khoảng cách từ mép đường của bãi đỗ xe chữa cháy đến tường nhà: Bãi đỗ
xe chữa cháy phải được bố trí đảm bảo để khoảng cách đo theo phương nằm ngang
từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần
hơn 2 m và không xa quá 10 m.
- Về
tải trọng của mặt đường, cần lưu ý đường bố trí phía trên tầng hầm hoặc cống
ngầm để đảm bảo yêu cầu để phương tiện chữa cháy có trọng tải lớn hoạt động.
- Về
chiều rộng, chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy quy định tại Bảng 14 của QCVN
06:2020/BXD.
-
Đối với nhóm F1.3 có chiều cao lớn hơn 15m
+
Phải có đường cho xe chữa cháy trong phạm vi di chuyển không quá 18 m tính từ
lối vào tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ
thoát nạn có bố trí họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp (của hệ thống ống khô).
+
Phải có bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận đến ít nhất toàn bộ một mặt ngoài của
mỗi khối nhà. Bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố tríở khoảng không gần hơn 2 m và
không xa quá 10 m tính từ tường mặt ngoài của nhà;
- Điều 6.2.2.2 quy định
nhà nhóm F1.3 có chiều cao lớn hơn 15m phải có đường cho xe chữa cháy trong
phạm vi di chuyển không quá 18m tính từ lối vào tất cả các khoang đệm của thang
máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ thoát nạn có bố trí họng chờ khô D65 dành
cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp (trường hợp công trình không quy định bắt
buộc các họng chờ này thì không cần thiết áp dụng nội dung này). Bãi đỗ được bố
trí ở khoảng cách từ 2 đến 10m tính từ mép trong của bãi đỗ cho xe chữa cháy
tới mặt ngoài của nhà. Ngoài ra lưu ý bãi đỗ phải bố trí ở mặt có ban công căn
hộ để phục vụ chữa cháy và cứu nạn. Đối với nhóm nhà F1.3 không yêu cầu lối vào
từ trên cao.
- Điều 6.2.2.3 quy định
các nhóm nhà công cộng khác F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao lớn hơn 15m
phải bố trí các lối vào từ trên cao tại vị trí có bãi đỗ cho xe chữa cháy tiếp
cận đến. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy được quy định tại Bảng 15 căn cứ vào
diện tích sàn lớn nhất của một tầng cho phép tiếp cận. Đối với các sàn thông
tầng, diện tích được tính bằng tổng diện tích các sàn thông tầng đó. Đường cho
xe chữa cháy tại nhóm nhà này không quy định cụ thể, tuy nhiên giữa các bãi đỗ
phải có đường cho xe chữa cháy di chuyển, trường hợp bãi đỗ nằm ở điểm cụt thì
phải có bãi quay xe theo quy định.
- Điều 6.2.2.5 Đối với
phần nhà hỗn hợp có khối đế thương mại, dịch vụ ở dưới, các khối tháp chung cư
ở trên, thì bãi đỗ cho xe chữa cháy xác định phục vụ cho cả phần khối đế và
phần khối tháp tính theo 6.2.2.3 và đáp ứng quy định theo 6.2.2.
- Điều 6.2.2.6 Đối với
các tầng hầm, đường cho xe chữa cháy phải nằm trong phạm vi 18m tính từ lối vào
trên mặt đất của tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng
thang bộ thoát nạn có bố trí họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp.
- Điều 6.2.3 Bãi đỗ cho
xe chữa cháy có khoảng cách đo theo phương nằm ngang từ mép gần nhà hơn của bãi
đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần hơn 2m và không xa quá 10m.
Đo theo phương nằm ngang là khoảng cách hình chiếu vuông góc từ điểm giữa của
lối vào từ trên cao đến mép trong của bãi đỗ cho xe chữa cháy.
- Điều 6.2.4 đến 6.2.9 quy
định các yêu cầu khác đối với đường, bãi đỗ dành cho xe chữa cháy.
- Điều 6.3 Quy định đối
với lối vào từ trên cao để phục vụ chữa cháy và cứu nạn.
+ Điều 6.3.1 và 6.3.2
quy định các lối vào phải không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian sử
dụng và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thể tiếp cận mở được từ bên trong
hoặc bên ngoài. Từ lối vào này có thể đi đến các khu vực khác của tòa nhà,
không được phép bố trí ở các khu vực phục vụ thoát nạn như buồng thang bộ, sảnh
không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc không gian khác chỉ dẫn đến
điểm cụt.
+ Điều 6.3.3 quy định về
hình thức, kích cỡ hình và chữ viết đánh dấu tại lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.3.4 quy định về
kích thước, vị trí bố trí của lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.3.5 quy định số
lượng và vị trí của lối vào từ trên cao đối với các nhóm nhà không thuộc F1.3
6. Khoảng cách an toàn PCCC
- Khoảng cách an toàn PCCC của
nhà cao tầng đến các công trình xung quanh được quy định tại Bảng E1& E2 Phụ lục E QCVN 06:2020/BXD,
một số trường hợp cho phép điều chỉnh giảm
khoảng cách được nêu tại phần chú thích của Bảng E1&E2 và mục E3.
- Lưu ý trường hợp xác định
khoảng cách an toàn PCCC từ công trình cao tầng đến cửa hàng xăng dầu, trạm cấp
khí đốt hóa lỏng xác định theo QCVN
01:2020/BCT, QCVN 10:2012/BCT, khi xem xét về khoảng cách này cần căn cứ theo từng trường hợp cụ thể để vận dụng cho đúng với phạm vi áp
dụng, đối tượng điều chỉnh của các quy chuẩn(chú ý bên trong nhà
cao tầng có thể bố trí các công năng giáo dục, siêu thị...).
...
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PCCC
ĐỐI VỚI NHÀ CAO TẦNG
(Kèm theo Công văn số /C07-P4 ngày /
/2020 của C07)
1. Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng để đối chiếu thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với nhà
cao tầng
- QCVN 06:2020/BXD: Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
- QCVN 04:2019/BXD: Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Nhà chung cư.
- QCVN 13:2018/BXD Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Gara ô tô.
- QCVN 03:2012/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
-
TCVN 6160:1996: Phòng cháy chữa cháy cho nhà cao tầng. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 3890:2009: Phương
tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
-
TCVN 7336:2003: Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler – Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 5738:2001: Hệ
thống báo cháy - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 2622:1995: Phòng
cháy chống cháy cho nhà và công trình.
- TCVN 6161:1996: Phòng
cháy chữa cháy cho chợ và trung tâm thương mại. Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 4513:1988: Cấp
nước bên trong – Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 5687:2010: Thông
gió, điều hòa không khí – Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 7568-14:2005 Hệ thống báo cháy - Phần 14: Thiết kế, lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà và xung quanh tòa nhà.
- TCVN 6101:1996 ISO
6183:1990 Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon dioxit - thiết kế và
lắp đặt.
- TCVN 7161-1:2009 (ISO
14520-1:2006) Hệ thống chữa cháy bằng
khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 7161-9:2009 (ISO 14520-9:2006) Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật
lý và thiết kế hệ thống - Phần 9: Khí chữa cháy HFC-227ea.
- TCVN 7161-13:2009 (ISO 14520-13:2005) Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật
lý và thiết kế hệ thống – Phần 13: Khí chữa cháy IG-100.
- TCVN 5740:2009 Phương
tiện phòng cháy chữa cháy - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng
cao su.
- TCVN 6396-72:2010 Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang
máy - Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng -
Phần 72: Thang máy chữa cháy.
-
TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy - Yêu cầu kỹ thuật.
-
TCVN 7435-1:2004 - ISO 11602-1:2000
Phòng cháy, chữa cháy - bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy - phần 1:
lựa chọn và bố trí;
2. Phạm vi điều chỉnh
Tài liệu này hướng dẫn
một số vấn đề cần lưu ý trong công tác thẩm duyệt thiết kế và kiểm tra nghiệm
thu về PCCC đối với nhà ở và công trình công cộng (trừ nhà có cấp nguy hiểm
cháy theo công năng nhóm F5) có chiều cao an toàn phòng cháy và chữa cháy từ
25m đến 150m.
3. Xác định chiều cao, số tầng, nhóm nhà để áp dụng
đối chiếu
3.1. Xác định chiều cao
nhà
- Theo quy định Điều
1.4.8 của QCVN 06:2020/BXD, theo đó chiều cao nhà được xác định bằng chiều cao
bố trí của tầng trên cùng không kể tầng kỹ thuật trên cùng. Còn chiều cao bố
trí của tầng được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường thấp nhất cho xe chữa
cháy tiếp cận tới mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng đó.
Khi không có lỗ cửa, thì chiều cao bố trí của tầng trên cùng được xác định bằng
nửa tổng cao trình của sàn và của trần của tầng đó.
- Công trình các cao độ mặt đường cho xe chữa
cháy khác nhau ở các mặt của tòa nhà. Việc xác định tầng trong nhà là tầng hầm
hay tầng nổi thì cần xem xét các yêu cầu an toàn cháy đối với các nhà này, khi
đó tầng hầm là tầng có đường thoát nạn từ tầng đó phải di chuyển theo hướng từ
dưới lên trên theo quy định tại Điều 1.4.39 của QCVN 06:2020/BXD.
3.2. Xác định nhóm nhà
Các công trình chung cư
cao tầng, trong đó các tầng khối đế(tầng 1, tầng 2…) của các tòa nhà này không
bố trí căn hộ, chỉ bố trí sảnh và các phòng dịch vụ, thương mại hoặc shophouse
phục vụ dân cư. Các khu vực phụ trợ này được ngăn cháy hoàn toàn độc lập với
khu vực sảnh của chung cư, có lối ra thoát nạn trực tiếp ra ngoài, không sử
dụng chung với lối thoát nạn, thang máy… của các căn hộ, thì xếp nhóm nhà này
là nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.3 và xem xét đối chiếu thẩm
duyệt theo QCVN 04:2019/BXDQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư. Trường hợp các
công năng thương mại, dịch vụ được kết nối chung với các căn hộ ở trên (không
được ngăn cách độc lập) thì xác định là nhà hỗn hợp.
4. Bậc chịu lửa
và phân hạng nhà
4.1. Bậc chịu lửa
-
Xác định bậc chịu lửa của nhà phải căn cứ theo giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện xây dựng và phù hợp theo công năng sử dụng, số tầng cho phép của từng đối
tượng dự án, công trình (Bảng 4, Phụ lục F; Bảng H4, H5 ... QCVN06:2020/BXD), ví dụ: Cơ sở bán hàng có BCL IV, V không quá
01 tầng, BCL III không quá 02 tầng, BCL II, I không quá 05 tầng (Bảng H4)…; nhà
sản xuất hạng A, B có BCL I, II (Bảng 6); chợ kiên cố có BCL I, II (Điều 4 TCVN
6161-1996). Lưu ý, trong các nhà có bậc chịu lửa I, trên tường ngoài
không chịu lực có sử dụng vách kính, vách thạch cao và các loại vật liệu tương
tự khác phải đảm bảo giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E30 (diện tích không yêu
cầu GHCL của tường ngoài cho phép tới 40% nếu khoảng cách đến ranh giới đất bảo
đảm không nhỏ hơn 6m);
- Nhà sử dụng kết cấu thép (cột chịu lực, dầm,
sàn, xà, gồ...) có giới hạn chịu lửa thấp hơn quy định theo BCL của nhà, cần
xem xét giải pháp bảo vệ các kết cấu này để đáp ứng yêu cầu GHCL phù hợp theo
BCL của nhà. Các giải pháp do chủ đầu tư đưa ra có thể là sơn chống cháy, bọc
bằng vật liệu ngăn cháy hoặc phun chất chống cháy lên bề mặt kết cấu..., cơ
quan Cảnh sát PCCC cần căn cứ theo tài liệu chứng minh của chủ đầu tư để xác
định BCL của nhà.Đối với giải pháp sử dụng sơn chống cháy, bọc thạch cao
chống cháy… để nâng giới hạn chịu lửa (GHCL) cho các cấu kiện xây dựng, bộ phận
của nhà và công trình: trong thuyết minh, thiết kế chi tiết phải thể hiện rõ
cấu kiện xây dựng, bộ phận đó đảm bảo được GHCL là REI (R là khả năng chịu lực,
E là tính toàn vẹn, I là khả năng cách nhiệt) theo quy định tại Bảng 4 QCVN 06:2020/BXD.
- Khi kiểm tra
nghiệm thu phải kiểm tra kỹ hồ sơ nghiệm thu, hồ sơ hoàn công của chủ đầu tư và
nhà thầu, kiểm tra thực tế lắp đặt các cấu kiện, bộ phận ngăn cháy, trong đó
cần chú ý:
+
Giấy chứng nhận kiểm định của loại bộ phận ngăn cháy mà không có trong danh mục
giới hạn chịu lửa của một số cấu kiện kết cấu theo quy định của Phụ lục F QCVN
06:2020/BXD, như: cửa, vách kính, cửa cuốn chống cháy, vách thạch cao chống
cháy phải đầy đủ về số lượng và giới hạn chịu lửa phù hợp, có các tiêu chí về R,E,I
theo thiết kế đã được thẩm duyệt. Ví dụ:
hồ sơ thẩm duyệt thiết kế của vách kính, cửa kính chống cháy tại khoang đệm
trước lối vào thang máy tại tầng hầm là EI90, cửa cuốn chống cháy theo thiết kế
là EI90 nhưng thực tế giấy chứng nhận kiểm định chỉ đạt E90 mà không có tiêu
chí về I (tính cách nhiệt của cấu kiện) thì không đảm bảo yêu cầu;
+
Giấy chứng nhận kiểm định, hồ sơ hoàn công, các biên bản nghiệm thu từng phần,
nghiệm thu hoàn thành của sơn chống cháy phải đạt GHCL đúng R,E,I như thiết kế
đã được duyệt trước đó;
+
Kiểm tra hồ sơ hoàn công của phần kết cấu xây dựng để xác định loại vật liệu,
độ dày lớp kết cấu, đối chiếu với Phụ lục F QCVN 06:2020/BXD để kiểm tra giới
hạn chịu lửa của cấu kiện xem có phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt
hay không. Ví dụ: đối với tường bê tông
cốt thép chịu lực phải kiểm tra chiều dày lớp bê tông phủ để bảo vệ cốt thép
tối thiếu 25mm mới đảm bảo giới hạn chịu lửa;
+ Kiểm tra thực tế thi công tất cả các loại cấu kiện
xây dựng liên quan đến các bộ phận ngăn cháy quy định tại Bảng 4 QCVN
06:2020/BXD phải phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt (cột, tường, dầm, sàn,
mái, buồng thang…).
4.2. Phân hạng nhà theo tính nguy
hiểm cháy và cháy nổ
-
Việc phân hạng của nhà được xác định theo tính chất sử dụng của các khu vực,
gian phòng và ngôi nhà. Lưu ý, nhà bố trí nhiều công năng khác nhau thì phân
hạng của nhà được xác định theo tỷ lệ % hoặc diện tích gian phòng, khu vực
thuộc hạng đó. Ví dụ: nhà có hạng A khi
tổng diện tích các gian phòng hạng A vượt quá 5% tổng diện tích của tất cả các
gian phòng hoặc vượt quá 200m2; hạng B khi tổng diện tích các gian
phòng hạng A, B vượt quá 5% tổng diện tích của tất cả các gian phòng hoặc vượt
quá 200m2... (Bảng C1 và Phụ lục C QCVN06:2020/BXD).
5. Đường giao thông, bãi đỗ cho xe chữa cháy
Cần đảm bảo các yêu cầu về giao
thông cho xe chữa cháy, đặc biệt là bố trí đường, bãi đỗ cho xe thang có thể
tiếp cận các mặt của NCT và triển khai các hoạt động chữa cháy, cứu nạn. Lưu ý
phải đảm bảo chiều rộng, khoảng trống và tải trọng nền đường cho xe thang hoạt
động, vị trí đỗ xe thang phải đảm bảo cho thang tiếp cận được tới cửa sổ, ban
công của các tầng trong phạm vi hoạt động của thang, lối vào từ trên cao theo quy định tại Điều 6.2 đến Điều 6.5 QCVN06:2020/BXD, cần lưu ý một số nội dung
sau:
- Về
của đường giao thông phục vụ xe chữa cháy:
+
Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ hơn 3,5 m;
+
Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5
m;
- Về
kết cấu chặn phía trên của đường giao thông phục vụ xe chữa cháy
+
Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe
chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không được lớn hơn 10 m;
+
Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy hoặc
bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn
20 m;
+
Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy
không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20 m;
+Chiều
dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn phía
trên.
-Đối vớiNhà nhóm F1, F2, F3 và F4 có chiều cao không quá
15 m thì không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy, song phải có đường cho xe chữa
cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m.
-
Xác định khoảng cách từ mép đường của bãi đỗ xe chữa cháy đến tường nhà: Bãi đỗ
xe chữa cháy phải được bố trí đảm bảo để khoảng cách đo theo phương nằm ngang
từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần
hơn 2 m và không xa quá 10 m.
- Về
tải trọng của mặt đường, cần lưu ý đường bố trí phía trên tầng hầm hoặc cống
ngầm để đảm bảo yêu cầu để phương tiện chữa cháy có trọng tải lớn hoạt động.
- Về
chiều rộng, chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy quy định tại Bảng 14 của QCVN
06:2020/BXD.
-
Đối với nhóm F1.3 có chiều cao lớn hơn 15m
+
Phải có đường cho xe chữa cháy trong phạm vi di chuyển không quá 18 m tính từ
lối vào tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ
thoát nạn có bố trí họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp (của hệ thống ống khô).
+
Phải có bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận đến ít nhất toàn bộ một mặt ngoài của
mỗi khối nhà. Bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố tríở khoảng không gần hơn 2 m và
không xa quá 10 m tính từ tường mặt ngoài của nhà;
- Điều 6.2.2.2 quy định
nhà nhóm F1.3 có chiều cao lớn hơn 15m phải có đường cho xe chữa cháy trong
phạm vi di chuyển không quá 18m tính từ lối vào tất cả các khoang đệm của thang
máy chữa cháy hoặc của buồng thang bộ thoát nạn có bố trí họng chờ khô D65 dành
cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp (trường hợp công trình không quy định bắt
buộc các họng chờ này thì không cần thiết áp dụng nội dung này). Bãi đỗ được bố
trí ở khoảng cách từ 2 đến 10m tính từ mép trong của bãi đỗ cho xe chữa cháy
tới mặt ngoài của nhà. Ngoài ra lưu ý bãi đỗ phải bố trí ở mặt có ban công căn
hộ để phục vụ chữa cháy và cứu nạn. Đối với nhóm nhà F1.3 không yêu cầu lối vào
từ trên cao.
- Điều 6.2.2.3 quy định
các nhóm nhà công cộng khác F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao lớn hơn 15m
phải bố trí các lối vào từ trên cao tại vị trí có bãi đỗ cho xe chữa cháy tiếp
cận đến. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy được quy định tại Bảng 15 căn cứ vào
diện tích sàn lớn nhất của một tầng cho phép tiếp cận. Đối với các sàn thông
tầng, diện tích được tính bằng tổng diện tích các sàn thông tầng đó. Đường cho
xe chữa cháy tại nhóm nhà này không quy định cụ thể, tuy nhiên giữa các bãi đỗ
phải có đường cho xe chữa cháy di chuyển, trường hợp bãi đỗ nằm ở điểm cụt thì
phải có bãi quay xe theo quy định.
- Điều 6.2.2.5 Đối với
phần nhà hỗn hợp có khối đế thương mại, dịch vụ ở dưới, các khối tháp chung cư
ở trên, thì bãi đỗ cho xe chữa cháy xác định phục vụ cho cả phần khối đế và
phần khối tháp tính theo 6.2.2.3 và đáp ứng quy định theo 6.2.2.
- Điều 6.2.2.6 Đối với
các tầng hầm, đường cho xe chữa cháy phải nằm trong phạm vi 18m tính từ lối vào
trên mặt đất của tất cả các khoang đệm của thang máy chữa cháy hoặc của buồng
thang bộ thoát nạn có bố trí họng chờ cấp nước D65 dành cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp.
- Điều 6.2.3 Bãi đỗ cho
xe chữa cháy có khoảng cách đo theo phương nằm ngang từ mép gần nhà hơn của bãi
đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần hơn 2m và không xa quá 10m.
Đo theo phương nằm ngang là khoảng cách hình chiếu vuông góc từ điểm giữa của
lối vào từ trên cao đến mép trong của bãi đỗ cho xe chữa cháy.
- Điều 6.2.4 đến 6.2.9 quy
định các yêu cầu khác đối với đường, bãi đỗ dành cho xe chữa cháy.
- Điều 6.3 Quy định đối
với lối vào từ trên cao để phục vụ chữa cháy và cứu nạn.
+ Điều 6.3.1 và 6.3.2
quy định các lối vào phải không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian sử
dụng và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH có thể tiếp cận mở được từ bên trong
hoặc bên ngoài. Từ lối vào này có thể đi đến các khu vực khác của tòa nhà,
không được phép bố trí ở các khu vực phục vụ thoát nạn như buồng thang bộ, sảnh
không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc không gian khác chỉ dẫn đến
điểm cụt.
+ Điều 6.3.3 quy định về
hình thức, kích cỡ hình và chữ viết đánh dấu tại lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.3.4 quy định về
kích thước, vị trí bố trí của lối vào từ trên cao.
+ Điều 6.3.5 quy định số
lượng và vị trí của lối vào từ trên cao đối với các nhóm nhà không thuộc F1.3
6. Khoảng cách an toàn PCCC
- Khoảng cách an toàn PCCC của
nhà cao tầng đến các công trình xung quanh được quy định tại Bảng E1& E2 Phụ lục E QCVN 06:2020/BXD,
một số trường hợp cho phép điều chỉnh giảm
khoảng cách được nêu tại phần chú thích của Bảng E1&E2 và mục E3.
- Lưu ý trường hợp xác định
khoảng cách an toàn PCCC từ công trình cao tầng đến cửa hàng xăng dầu, trạm cấp
khí đốt hóa lỏng xác định theo QCVN
01:2020/BCT, QCVN 10:2012/BCT, khi xem xét về khoảng cách này cần căn cứ theo từng trường hợp cụ thể để vận dụng cho đúng với phạm vi áp
dụng, đối tượng điều chỉnh của các quy chuẩn(chú ý bên trong nhà
cao tầng có thể bố trí các công năng giáo dục, siêu thị...).
...


%20(1).png)
%20(1).png)






Không có nhận xét nào: