ĐỒ ÁN Thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV cho khu văn phòng ở Hải Phòng bằng phương pháp cấp gió trực tiếp (Thuyết minh file word + Kèm bản vẽ ) Full
Hiện nay hầu hết các cơ quan, xí nghiệp, công sở đều sử dụng các hệ thống điều hoà không khí từ công suất nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Có thể nói thiết bị điều hoà không khí đã trở thành một thiết bị quan trọng hằng ngày mọi người tiếp xúc và sử dụng.
Việc giảng dạy bộ môn Điều Hoà Không Khí (ĐHKK) đã cung cấp cho sinh viên chuyên ngành Nhiệt Lạnh các trường đại học kỹ thuật và cao đẳng , các kỹ sư và công nhân kỹ thuật những kiến thức cơ bản về ĐHKK và thông gió hiện đại . Qua đó nắm vững những bước cần thiết để có thể tính toán ,thiết kế và lắp đặt được các hệ thống ĐHKK sau này.
Học kì này theo khung chương trình đào tạo , ở đồ án môn học ĐHKK em nhận được đề tài “thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV cho khu văn phòng” , địa điểm tại Hải Phòng. Vì kiến thức còn khá hạn chế nên mặc dù đã cố gắng song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy để có thể bổ khuyết những hạn chế của bản thân.
Sinh viên thực hiện
Lê Nhật Tân
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
1.1 Vai trò của điều hòa không khí.
1.1.1Ảnh hưởng của môi trường đến con người.
1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có nhiệt độ là tct =370C. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn toả ra ra nhiệt lượng qtoả. Lượng nhiệt do con ngưòi toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động .Để duy trì thân nhiệt, cơ thể thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường . Sự trao đổi nhiệt đó sẽ biến đổi tương ứng với cường độ vận động. Có hai hình thức trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh:
Truyền nhiệt:Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường theo 3 cách :dẩn nhiệt,đối lưu và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt này gọi là nhiệt hiện, ký hiệu qh.
Khi nhiệt độ môi trường tmt nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể truyền nhiệt cho môi trường ; khi nhiệt độ môi trường lớn hơn thân nhiệt thì cơ thể nhận nhiệt từ môi trường. Khi nhiệt độ môi trường bé , t = tct - tmt lớn, qhlớn, cơ thể mất nhiều nhiệt nên có cảm giác lạnh và ngược lại khi nhiệt độ môi trường lớn khả năng thải nhiệt ra môi trường giảm nên có cảm giác nóng. Nhiệt hiện qh phụ thuộc vào t=tct - tmt và tốc độ chuyển động của không khí.Khi nhiệt độ của môi trường không đổi, tốc độ không khí ổn định thì qh không đổi. Nếu cường độ vận động của con người thay đổi thì lượng nhiệt hiện qh không thể cân bằng với lượng nhiệt do cơ thể sinh ra, cần có hình thức trao đổi nhiệt thứ hai;đó là toả ẩm.
- Toả ẩm : Ngoài hình thức trưyền nhiệt cơ thể còn trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh thông qua toả ẩm .Toả ẩm có thể xảy ra trong mọi phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ môi trường càng cao thì cường độ toả ẩm càng lớn.Nhiệt năng của cơ thể được thải ra ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩn ,nên lượng nhiệt này được gọi là nhiệt ẩn, ký hiệu là qw.
Ngay cả khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 370C ,cơ thể con người vẩn thải được nhiệt ra môi trường thông qua hình thức toả ẩm, đó là thoát mồ hôi. Người ta đã tính được rằng cứ thoát 1g mồ hôi thì cơ thể thải được một lượng nhiệt xấp xỉ 2500j .Nhiệt độ càng cao,độ ẩm môi trường càng thấp thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều .
Nhiệt ẩn có giá trị càng cao khi hình thức thải nhiệt bằng truyền nhiệt không thuận lợi.
Tổng lượng nhiệt truyền và toả ẩm phải đảm bảo luôn bằng lượng nhiệt do cơ thể sản sinh ra.
Mối quan hệ giữa 2 hình thức phải luôn đảm bảo :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TL [1] Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí hiện đại. Đinh Văn Thuận – Võ Chí Chính. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2003.
TL [2] Giáo trình điều hòa không khí. Võ Chí Chính. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2005.
TL [3] Hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hòa không khí. Nguyễn Đức Lợi. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2005.
TL [4] Catalogue hệ thống điều hòa không khí thông minh VRV III của hãng Daikin.
Hiện nay hầu hết các cơ quan, xí nghiệp, công sở đều sử dụng các hệ thống điều hoà không khí từ công suất nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Có thể nói thiết bị điều hoà không khí đã trở thành một thiết bị quan trọng hằng ngày mọi người tiếp xúc và sử dụng.
Việc giảng dạy bộ môn Điều Hoà Không Khí (ĐHKK) đã cung cấp cho sinh viên chuyên ngành Nhiệt Lạnh các trường đại học kỹ thuật và cao đẳng , các kỹ sư và công nhân kỹ thuật những kiến thức cơ bản về ĐHKK và thông gió hiện đại . Qua đó nắm vững những bước cần thiết để có thể tính toán ,thiết kế và lắp đặt được các hệ thống ĐHKK sau này.
Học kì này theo khung chương trình đào tạo , ở đồ án môn học ĐHKK em nhận được đề tài “thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV cho khu văn phòng” , địa điểm tại Hải Phòng. Vì kiến thức còn khá hạn chế nên mặc dù đã cố gắng song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy để có thể bổ khuyết những hạn chế của bản thân.
Sinh viên thực hiện
Lê Nhật Tân
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
1.1 Vai trò của điều hòa không khí.
1.1.1Ảnh hưởng của môi trường đến con người.
1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có nhiệt độ là tct =370C. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn toả ra ra nhiệt lượng qtoả. Lượng nhiệt do con ngưòi toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động .Để duy trì thân nhiệt, cơ thể thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường . Sự trao đổi nhiệt đó sẽ biến đổi tương ứng với cường độ vận động. Có hai hình thức trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh:
Truyền nhiệt:Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường theo 3 cách :dẩn nhiệt,đối lưu và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt này gọi là nhiệt hiện, ký hiệu qh.
Khi nhiệt độ môi trường tmt nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể truyền nhiệt cho môi trường ; khi nhiệt độ môi trường lớn hơn thân nhiệt thì cơ thể nhận nhiệt từ môi trường. Khi nhiệt độ môi trường bé , t = tct - tmt lớn, qhlớn, cơ thể mất nhiều nhiệt nên có cảm giác lạnh và ngược lại khi nhiệt độ môi trường lớn khả năng thải nhiệt ra môi trường giảm nên có cảm giác nóng. Nhiệt hiện qh phụ thuộc vào t=tct - tmt và tốc độ chuyển động của không khí.Khi nhiệt độ của môi trường không đổi, tốc độ không khí ổn định thì qh không đổi. Nếu cường độ vận động của con người thay đổi thì lượng nhiệt hiện qh không thể cân bằng với lượng nhiệt do cơ thể sinh ra, cần có hình thức trao đổi nhiệt thứ hai;đó là toả ẩm.
- Toả ẩm : Ngoài hình thức trưyền nhiệt cơ thể còn trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh thông qua toả ẩm .Toả ẩm có thể xảy ra trong mọi phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ môi trường càng cao thì cường độ toả ẩm càng lớn.Nhiệt năng của cơ thể được thải ra ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩn ,nên lượng nhiệt này được gọi là nhiệt ẩn, ký hiệu là qw.
Ngay cả khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 370C ,cơ thể con người vẩn thải được nhiệt ra môi trường thông qua hình thức toả ẩm, đó là thoát mồ hôi. Người ta đã tính được rằng cứ thoát 1g mồ hôi thì cơ thể thải được một lượng nhiệt xấp xỉ 2500j .Nhiệt độ càng cao,độ ẩm môi trường càng thấp thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều .
Nhiệt ẩn có giá trị càng cao khi hình thức thải nhiệt bằng truyền nhiệt không thuận lợi.
Tổng lượng nhiệt truyền và toả ẩm phải đảm bảo luôn bằng lượng nhiệt do cơ thể sản sinh ra.
Mối quan hệ giữa 2 hình thức phải luôn đảm bảo :
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TL [1] Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí hiện đại. Đinh Văn Thuận – Võ Chí Chính. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2003.
TL [2] Giáo trình điều hòa không khí. Võ Chí Chính. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2005.
TL [3] Hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hòa không khí. Nguyễn Đức Lợi. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2005.
TL [4] Catalogue hệ thống điều hòa không khí thông minh VRV III của hãng Daikin.


.png)
%20(1).png)






Không có nhận xét nào: