Tìm hiểu các thiết bị trao đổi nhiệt trong hệ thống thủy lực
Trước tiên ta đi vào tìm hiểu một số kiến thức về
nhiệt động.
Nhiệt là một dạng năng lượng mà di chuyển từ vùng
này sang vùng khác khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng. Hệ số truyền
nhiệt là rất quan trọng trong việc xác định nhiệt lượng có thể loại bỏ khỏi hệ
thống trong một khoảng thời gian nhất định.
Phương trình xác định nhiệt lượng cho bất kỳ một thiết
bị trao đổi nhiệt là:
q = k.F.ΔT
Ở đây:
q là công suất trao đổi nhiệt, BTU/ hr,
k là hệ số truyền nhiệt, BTU/ hr-ft2- ° F,
F là diện tích trao đổi nhiệt, ft2.
ΔT là sự chênh lệch nhiệt độ chất lỏng, ° F.
Ba thông số này sẽ có những thay đổi khác nhau tùy
thuộc vào thiết kế đặc biệt của thiết bị trao đổi nhiệt và các ứng dụng liên
quan. Theo phương trình ta nhận thấy nếu tăng bất kỳ thông số nào ở bên phải đều
sẽ tăng công suất trao đổi nhiệt. Nếu tăng
gấp đôi diện tích bề mặt trao đổi nhiệt sẽ tăng gấp đôi tốc độ truyền nhiệt.
Tăng chênh lệch nhiệt độ giữa dầu thủy lực và nước làm mát lên 50% cũng sẽ tăng tốc độ truyền nhiệt lên 50%.
Nhiệt mất đi từ một hệ thống chất lỏng thông qua đối
lưu tự nhiên và cưỡng bức. đối lưu tự nhiên xảy ra như khi nhiệt từ các thành
phần hệ thống đi vào vùng môi trường xung quanh vì sự chênh lệch nhiệt độ.
Trong các hệ thống thủy lực nhỏ, nhiệt độ thường thấp hơn so với các hệ thống lớn,
và truyền nhiệt từ dầu tới ống và bề mặt của các thành phần khác thường đủ để
làm mát cho hệ thống.
Nhưng nếu đối lưu tự nhiên không thể loại bỏ hết nhiệt
sinh ra, một bộ trao đổi nhiệt phải được lắp đặt để kiểm soát nhiệt độ hệ thống.
Các thiết bị trao đổi nhiệt sử dụng được buộc dầu thủy lực trao đổi nhiệt đối
lưu với môi chất làm mát để loại bỏ nhiệt cho hệ thống. Một hình thức truyền
nhiệt khác, bức xạ, cũng có thể thực hiện, nhưng hiệu quả của nó là nhỏ và thường
ít được áp dụng.
Nhìn chung, một bộ trao đổi nhiệt là cần thiết cho một
hệ thống thủy lực nếu:
- Cần một giới hạn nhiệt độ dầu cụ thể để ổn định độ
nhớt dầu thủy lực.
- Hệ thống có thời gian dừng khá lớn, đặc biệt là
trong các hệ thống bơm cố định – di chuyển
- Đã đã từng có sự cố về hiện tượng dầu thủy lực nhiệt
độ quá cao, tuổi thọ thấp, seal làm kín bị hỏng.
Cơ
chế truyền nhiệt
Hệ số truyền nhiệt, k, bao gồm một số cơ chế. Đầu
tiên là truyền nhiệt đối lưu từ chất lỏng nóng vào vách ống, phần ngăn nó ra khỏi
chất lỏng lạnh hoặc không khí. Điều này có thể được gọi là trở kháng nhiệt chất
lỏng nóng, mà phụ thuộc chủ yếu vào tính chất vật lý và đặc tính nhiệt của chất
lỏng. Dòng chảy rối với vận tốc cao sẽ càng làm tăng công suất truyền nhiệt.
Cơ chế truyền nhiệt thứ hai là độ dẫn nhiệt qua vách
ống. Hầu hết các ống trao đổi nhiệt được làm từ đồng hoặc nhôm hợp kim hoặc các
vật liệu tương tự mà có hệ số dẫn nhiệt cao.
Cơ chế thứ ba là sự đối lưu nhiệt từ thành ống đến môi
chất làm mát trong ống. Cơ chế này hoạt động trong nhiều cách thức tương tự như
các trở kháng nhiệt chất lỏng nóng. Sử dụng dòng chảy rối vận tốc cao để tăng
giá trị k.
Các điều kiện khác có ảnh hưởng đến công suất truyền
nhiệt là sự bám bẩn, đóng cặn xảy ra ở cả hai bên của ống trao đổi nhiệt sau một
khoảng thời gian hoạt động. Lớp này cáu cặn này:
- Đóng vai
trò như một chất cách nhiệt
- Làm tăng độ dày thành ống trao đổi nhiệt và giảm
phân bố vận tốc chất lỏng gần thành ống.
Khi độ dày lớp này càng lớn, công suất truyền nhiệt càng
giảm. Lúc này phương các phương pháp cơ học, hóa chất làm sạch hoặc cả hai là cần
thiết để loại bỏ lớp cáu cặn này.
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 1
Cấu tạo ống trao đổi nhiệt
Bộ trao đổi nhiệt có thể có 1, 2, và 4 pass như Hình
1. Nhiều đường dẫn được ngăn trong vỏ bảo vệ và giao với các tấm chắn để bước đầu
buộc các môi chất làm mát (nước) thông qua chỉ một phần của ống. Điều này làm
cho nước chảy qua một, hai, ba hoặc bốn lần chiều dài của bộ trao đổi nhiệt trước
khi nó rời khỏi thiết bị.
Chất lỏng có thể chảy tầng hoặc chảy rối. Khi dòng
chảy tầng và chuyển động với vận tốc thấp trong ống, có rất ít hoặc không có dòng
chất lỏng ngay cạnh vách ống. Lớp màng này của chất lỏng ứ đọng gây cản trở sự truyền
nhiệt. Dòng chảy rối với vận tốc nhanh hơn, hỗn loạn hơn, dòng chảy sẽ không có
một chỉ số gradient vận tốc cố định. Một mô hình dòng chảy rối có thể phá vỡ
nhiều màng chất lỏng tĩnh, làm gián đoạn dòng chảy thành lớp, qua đó cải thiện công
suất truyền nhiệt. Mặc dù các trở lực dòng chảy làm giảm áp lực thông qua các
thiết bị trao đổi nhiệt, nhưng sư cải thiện hiệu suất truyền nhiệt lớn hơn bù đắp
cho sự sụt giảm áp suất này.
Két
làm mát bằng nước
Hình 2
Một thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống lồng như hình
2, lớp vỏ bên ngoài ở hai đầu nắp được gắn cố định. Ống trao đổi nhiệt bên
trong vỏ chạy suốt chiều dài của vỏ và dừng ở tấm chặn cuối. Nước làm mát chảy bên
trong ống, và dầu thủy lực cần giải nhiệt chảy quanh các ống bên trong vỏ.
Những thiết bị trao đổi nhiệt này được làm bằng đồng
đỏ, đồng, gang, đồng thau, thép không gỉ, nhôm và kim loại đặc biệt khác. Các ống
tạo nên bó ống, hoặc lõi, được sắp xếp thành chùm ống (hình vuông hoặc hình tam
giác cân) để giúp thúc đẩy dòng chảy hỗn loạn. Các ống chạy qua một số tấm vách
ngăn tạo nên một cấu trúc cứng cáp và tạo ra như một mê cung. Mô hình dòng chảy
này tăng cường truyền nhiệt bằng cách buộc dầu thủy lực cần giải nhiệt chảy
vuông góc với ống và thời gian lưu lại trong bộ trao đổi nhiệt lâu hơn tăng cường
công suất trao đổi nhiệt. Nhiều bó ống cho các ứng dụng thủy lực hầu như được bịt
kín vĩnh viễn trong vỏ. Các thiết kế với bó ống di động vẫn có nhưng chi phí đắt
hơn và sẽ có các cách niêm phong khác nhau ở vỏ đầu.
Két
làm mát bằng khí
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 3
Khi bộ làm mát bằng không khí là sự lựa chọn để nhận
được nhiệt thải, thiết bị trao đổi nhiệt trong hình 3 được sử dụng. Mặc dù nó tỏa
nhiệt chỉ ở mức độ nhỏ, nó thường được gọi là một bộ tản nhiệt thay vì một đối
lưu.
Dầu nóng đi qua các ống của các bộ trao đổi nhiệt,
và dòng chảy rối giúp phá vỡ dòng chảy thành lớp để thúc đẩy truyền nhiệt hiệu
quả từ chất lỏng với thành ống. Các kim loại làm ống cũng có độ dẫn nhiệt cao.
Không khí lưu lại quanh mặt ngoài của ống là một vấn
đề trong các nỗ lực để tăng công suất truyền nhiệt. Tuy nhiên không khí là một môi
chất có hệ số trao đổi nhiệt thấp. Nhưng với lưu lượng không khí tăng dần qua
các ống giúp tăng hiệu quả trao đổi nhiệt.
Như với trao bộ trao đổi nhiệt kiểu ống lồng, tăng
diện tích bề mặt truyền nhiệt làm tăng khả năng truyền nhiệt. Người ta đã gắn
thêm các cánh tản nhiệt bằng nhôm mỏng gắn chặt vào ống, làm tăng diện tích bề
mặt trao đổi nhiệt, đồng thời tạo lợi ích bổ sung, giúp phá vỡ dòng chảy thành
lớp của không khí.
Các điểm lưu ý khi chọn thiết kế một thiết bị trao đổi
nhiệt:
- Ống bầu dục thúc đẩy dòng chảy hỗn loạn ở lưu lượng
thấp hơn so với ống tròn.
- Ống tròn nhẵn cho tốc độ dòng chảy cao hơn và giảm
áp suất thấp hơn so với các ống hình bầu dục.
- Vật liệu ống có thể đồng thau, đồng, nhôm, hoặc
thép. Sự lựa chọn có thể phụ thuộc vào nhu cầu của cấu trúc hoặc điều kiện môi
trường làm việc.
- Khác nhau về độ biến thiên khả năng truyền nhiệt
và khả năng làm sạch. Loại cánh tản nhiệt là tấm phẳng, bướu, và mái hắt, xếp
theo thứ tự khả năng tạo ra dòng chảy hỗn loạn ngày càng tăng và theo thứ tự là
khả năng làm sạch giảm.
Các
thiết kế bộ trao đổi nhiệt công nghệ mới
Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống lồng đã quá quen
thuộc của ngành công nghiệp trong hơn 50 năm. Tuy nhiên gần đây, mẫu thiết kế mới
đã được phát triển để tăng tính hiệu quả, cung cấp bề mặt truyền nhiệt tương
đương trong bộ vỏ nhỏ hơn, và tất nhiên giảm chi phí.
Thiết kế mở rộng bề mặt bổ sung thêm nhiều cánh tản nhiệt
bên ngoài của ống. Các cánh tản nhiệt làm tăng diện tích tiếp xúc và cải thiện
hệ số truyền nhiệt, do đó làm giảm kích thước của thiết bị trao đổi nhiệt trên
phiên bản vỏ và ống tiêu chuẩn. Tuy nhiên, do diện tích bề mặt truyền nhiệt bên
trong lớn hơn, điều này khiến độ giảm áp lực tương ứng lớn hơn trong các phiên
bản cũ.
Thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt vỏ và ống mở rộng bề
mặt cũng có sẵn với van bảo vệ quá áp. Nếu áp suất hệ thống tăng, một
van bypass mở ra để bảo vệ ống khỏi bị hư hại do áp lực dư.
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 4
Một thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt mới hơn là loại
tấm bản như Hình 4. Bề mặt truyền nhiệt bao gồm một loạt các tấm thép không gỉ,
từng tấm được dập theo hình sóng, thiết kế này đem lại sự kết hợp với hiệu
quả truyền nhiệt cao và khả năng chống bám bẩn tốt. Số lượng và thiết kế của
các tấm khác nhau tùy theo hiệu quả giải nhiệt mong muốn. Các tấm được xếp chồng
lên nhau cùng với những tấm mỏng bằng đồng hoặc niken giữa mỗi tấm, cũng có thể
là các roăng su làm kín. Các gói tấm, tấm cuối, và các kết nối được hàn cứng với
nhau trong một lò chân không để bảo đảm các tấm lại dính chặt với nhau ở các cạnh
và tại tất cả các điểm tiếp xúc.
Các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tấm bản là nhỏ gọn,
chắc chắn, và cung cấp khả năng truyền nhiệt cao, diện tích bề mặt truyền nhiệt
của nó được tập trung vào một khối lượng rất nhỏ. Các nếp gấp trong các tấm tạo
ra dòng chảy hỗn loạn để tăng tốc độ truyền nhiệt và giảm ô nhiễm. Một thiết bị
trao đổi nhiệt tấm bản chiếm khoảng một phần tám khối lượng chất lỏng của một thiết
bị kiểu ống lồng có cùng công suất trao đổi nhiệt.
Thông thường môi chất làm mát chỉ có một đường thông
qua bộ trao đổi nhiệt này. Các môi chất đều được bố trí thông qua các kênh song
song thay thế xen lẫn được tạo ra bởi các tấm kênh xếp chồng lên nhau.
Thiết kế kiểu tấm bản với các tấm thép không gỉ cho
phép vận tốc dòng chảy cao khoảng 20 ft / giây. Vận tốc cao hơn, cùng với dòng
chảy hỗn loạn, cung cấp các mức truyền nhiệt từ ba đến năm lần so với các bộ
trao đổi nhiệt vỏ và ống. Công suất truyền nhiệt cao hơn sẽ làm giảm các khu vực
cần phải đặt bộ giải nhiệt riêng lẻ.
Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm vây rất đặc
trưng bởi nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, thiết kế hiệu quả. Nó cung cấp làm mát nhiều
hơn đáng kể trên 01 inch khối so với các thiết kế khác được mô tả trước đó.
trao đổi nhiệt dạng tấm vây bao gồm phòng vây ngăn cách bởi tấm phẳng và bố trí
đường đi xen kẽ những đoạn nóng và lạnh. Nhiệt được truyền qua các vây ở lối
đi, thông qua các tấm phân cách, Hình 5. Cấu tạo cơ bản bao gồm các lớp khác
vây và tấm bản khác nhau tạo thành một cấu trúc tổ ong vững vàng chống rung và
sốc. Thiết bị loại này rất hiệu quả, nhẹ, và cấu trúc chắc chăn, nó thường được
sử dụng trong các ứng dụng thủy lực quân sự và hàng không.
Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm - vây thường được
chế tạo từ nhôm, nhưng không phụ thuộc vào vật liệu kết cấu, chủ yếu là các tấm
được hàn cứng hoặc chân không cao. Bởi vì tấm trao đổi nhiệt như vây đòi hỏi phải
chế tạo chính xác hơn, chúng thường đắt hơn so với các bộ trao đổi nhiệt khác
được thảo luận trước đó.
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 5
Các
chú ý khi ứng dụng các thiết bị trao đổi nhiệt
Khi xác định các nhu cầu trao đổi nhiệt của một hệ
thống thủy lực, xem xét có bao nhiêu nhiệt dư do hệ thống tạo ra và với khoảng nhiệt độ nào
các thành phần dầu và thiết bị có thể chịu đựng được. Xác định nhu cầu làm mát dầu
thủy lực có thể tính toán sai vì nhiệt có thể thay đổi theo các chu trình khác
nhau. Ngoài ra, nhiệt độ môi trường xung quanh có thể thay đổi hoặc sinh nhiệt
có thể tăng theo thời gian.
Bước đầu tiên trong việc xác định các yêu cầu truyền
nhiệt của một hệ thống là phải biết giới hạn nhiệt độ của chất lỏng hệ thống và
các thành phần. Thông tin này có sẵn từ các nhà cung cấp thiết bị.
Tiếp theo, ước tính tổng nhiệt lượng hệ thống trước
khi thiết kế hệ thống. Để đi đến con số này, nhiều nhà thiết kế sử dụng các tỷ
lệ danh nghĩa của phương thức nhập mã lực. Sử dụng phương pháp này, nhiệt được
ước tính là một tỷ lệ phần trăm trên tổng số không hiệu quả hệ thống, dựa trên
sự thiếu hiệu quả cá nhân thành phần, diện tích bề mặt ống nước, và các kinh
nghiệm quá khứ. Tổng số các tỷ lệ phần trăm được nhân với mã lực (HP) đầu vào
và chuyển đổi sang đơn vị BTU/ min, BTU/ hr, hoặc kW.
Ví dụ, một hệ thống thủy lực 300 HP được đánh giá với hiệu suất sử dụng nhiệt 70% tương đương 210 HP. Số còn lại 30%, 90 mã lực, bị mất nhiệt.
90 mã lực chuyển đổi tương ứng 3.820 BTU/ min hoặc 229.200 BTU/ hr, hoặc 67,14
kW. Sau khi hệ thống được xây dựng, nhiệt dư được xác định bằng cách đo sự gia
tăng nhiệt độ chất lỏng trong hệ thống hoạt động trong một khoảng thời gian.
Nhiệt độ tăng trên một đơn vị thời gian, cùng với công suất hệ thống, xác định được
nhiệt đầu vào.
Để giảm tiếp xúc với áp lực cao, bộ trao đổi nhiệt nên
được lắp đặt trên đường về tank chứa dầu. Một van bypass bảo vệ nó trong trường
hợp áp suất tăng cao đột ngột, chẳng hạn những lúc khởi động hệ thống trở lại
sau một quá trình nghỉ, nhiệt độ thấp. Van bypass hoặc van nhiệt hoạt động cũng
có thể lấy tín hiệu dựa vào nhiệt độ chất lỏng. Theo cách này, chất lỏng chỉ đi
qua các thiết bị trao đổi nhiệt khi đạt đến một nhiệt độ xác định trước, và
đóng hoàn toàn van bypass khi nhiệt độ ở dưới mức cho phép.
Thiết bị trao đổi nhiệt dầu – không khí được sử dụng
rông rãi trên các ứng dụng thiết bị máy phải di chuyển. Bộ làm mát động cơ có sẵn
để làm mát dầu, nhưng nhiệt dư cuối cùng cũng phải được loại bỏ vào không khí
môi trường xung quanh thông qua bộ tản nhiệt. Một số kết cấu sử dụng một phần
riêng biệt của bộ tản nhiệt ở phía trước của quạt gắn động cơ làm mát dầu.
Khi xem xét ứng dụng và kích thước của bộ trao đổi
nhiệt, nhiệt độ ổn định của chất lỏng thủy lực và thời gian cần thiết để đạt đến
nhiệt độ đó. Một nhà sản xuất, thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt khi liên hệ với
khách hàng cần cung cấp các thông số sau đây.
- Công suất nhiệt tỏa ra của dầu (BTU/ min)
- Lưu lượng dầu trong hệ thống (gpm)
- Nhiệt độ dầu tối đa
- Nhiệt độ không khí môi trường xung quanh trong quá
trình vận hành hệ thống
- Các chất gây ô nhiễm môi trường có thể ảnh hưởng đến
hệ thống, và
- Độ giảm áp suất tối đa cho phép.
Nếu các thiết bị trao đổi nhiệt được làm mát bằng chất
lỏng, các nhà sản xuất cũng cần phải biết nhiệt độ nước vào làm mát và vận tốc
dòng chảy, áp suất nước. Hầu hết các nhà sản xuất cũng phải thực hiện đúng các
bước và ứng dụng các phương trình đơn giản để tính toán kích thước ống trao đổi
nhiệt phù hợp.
Hiện tại có 02 loại két làm mát có thể lựa chọn, nó có thể làm mát bằng không khí hoặc làm mát
bằng nước. Nói chung, bộ trao đổi nhiệt làm mát bằng không khí có nhiều tốn kém
hơn so với những bộ trao đổi nhiệt làm mát bằng nước trên một cơ sở cho mỗi đơn
vị cơ bản, bởi vì trên ứng dụng thiết bi động, bộ làm mát bằng gió đòi hỏi một cụm
quạt / động cơ. Nhưng có rất nhiều điều cần phải cân nhắc đó là:
- Chi phí điện để chạy quạt
- Chi phí mua nước, bơm nó, hoặc có thể xử lý nó trước
khi sử dụng hoặc sau khi xả ra.
- Tiếng ồn của quạt và khí nóng xả ra.
- Bị tắc bề mặt làm mát nếu các mảnh vụn bay trong
không khí.
- Cần lắp đặt cơ cấu chống rung và ống kết nối linh
hoạt.
Một thiết bị trao đổi nhiệt với kích thước và áp dụng
đúng có thể tiết kiệm chi phí, thời gian, tiền bạc, và công sửa chữa.
VIDEO THAM KHẢO:
Test rò rỉ thủng ống két nước làm mát dầu bằng áp suất khí nén 5bar
Chúc các bạn thành công!
NGUỒN: (Hydraulicspneumatics)
BIÊN DỊCH VÀ TỔNG HỢP: EBOOKBKMT
Trước tiên ta đi vào tìm hiểu một số kiến thức về
nhiệt động.
Nhiệt là một dạng năng lượng mà di chuyển từ vùng
này sang vùng khác khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng. Hệ số truyền
nhiệt là rất quan trọng trong việc xác định nhiệt lượng có thể loại bỏ khỏi hệ
thống trong một khoảng thời gian nhất định.
Phương trình xác định nhiệt lượng cho bất kỳ một thiết
bị trao đổi nhiệt là:
q = k.F.ΔT
Ở đây:
q là công suất trao đổi nhiệt, BTU/ hr,
k là hệ số truyền nhiệt, BTU/ hr-ft2- ° F,
F là diện tích trao đổi nhiệt, ft2.
ΔT là sự chênh lệch nhiệt độ chất lỏng, ° F.
Ba thông số này sẽ có những thay đổi khác nhau tùy
thuộc vào thiết kế đặc biệt của thiết bị trao đổi nhiệt và các ứng dụng liên
quan. Theo phương trình ta nhận thấy nếu tăng bất kỳ thông số nào ở bên phải đều
sẽ tăng công suất trao đổi nhiệt. Nếu tăng
gấp đôi diện tích bề mặt trao đổi nhiệt sẽ tăng gấp đôi tốc độ truyền nhiệt.
Tăng chênh lệch nhiệt độ giữa dầu thủy lực và nước làm mát lên 50% cũng sẽ tăng tốc độ truyền nhiệt lên 50%.
Nhiệt mất đi từ một hệ thống chất lỏng thông qua đối
lưu tự nhiên và cưỡng bức. đối lưu tự nhiên xảy ra như khi nhiệt từ các thành
phần hệ thống đi vào vùng môi trường xung quanh vì sự chênh lệch nhiệt độ.
Trong các hệ thống thủy lực nhỏ, nhiệt độ thường thấp hơn so với các hệ thống lớn,
và truyền nhiệt từ dầu tới ống và bề mặt của các thành phần khác thường đủ để
làm mát cho hệ thống.
Nhưng nếu đối lưu tự nhiên không thể loại bỏ hết nhiệt
sinh ra, một bộ trao đổi nhiệt phải được lắp đặt để kiểm soát nhiệt độ hệ thống.
Các thiết bị trao đổi nhiệt sử dụng được buộc dầu thủy lực trao đổi nhiệt đối
lưu với môi chất làm mát để loại bỏ nhiệt cho hệ thống. Một hình thức truyền
nhiệt khác, bức xạ, cũng có thể thực hiện, nhưng hiệu quả của nó là nhỏ và thường
ít được áp dụng.
Nhìn chung, một bộ trao đổi nhiệt là cần thiết cho một
hệ thống thủy lực nếu:
- Cần một giới hạn nhiệt độ dầu cụ thể để ổn định độ
nhớt dầu thủy lực.
- Hệ thống có thời gian dừng khá lớn, đặc biệt là
trong các hệ thống bơm cố định – di chuyển
- Đã đã từng có sự cố về hiện tượng dầu thủy lực nhiệt
độ quá cao, tuổi thọ thấp, seal làm kín bị hỏng.
Cơ
chế truyền nhiệt
Hệ số truyền nhiệt, k, bao gồm một số cơ chế. Đầu
tiên là truyền nhiệt đối lưu từ chất lỏng nóng vào vách ống, phần ngăn nó ra khỏi
chất lỏng lạnh hoặc không khí. Điều này có thể được gọi là trở kháng nhiệt chất
lỏng nóng, mà phụ thuộc chủ yếu vào tính chất vật lý và đặc tính nhiệt của chất
lỏng. Dòng chảy rối với vận tốc cao sẽ càng làm tăng công suất truyền nhiệt.
Cơ chế truyền nhiệt thứ hai là độ dẫn nhiệt qua vách
ống. Hầu hết các ống trao đổi nhiệt được làm từ đồng hoặc nhôm hợp kim hoặc các
vật liệu tương tự mà có hệ số dẫn nhiệt cao.
Cơ chế thứ ba là sự đối lưu nhiệt từ thành ống đến môi
chất làm mát trong ống. Cơ chế này hoạt động trong nhiều cách thức tương tự như
các trở kháng nhiệt chất lỏng nóng. Sử dụng dòng chảy rối vận tốc cao để tăng
giá trị k.
Các điều kiện khác có ảnh hưởng đến công suất truyền
nhiệt là sự bám bẩn, đóng cặn xảy ra ở cả hai bên của ống trao đổi nhiệt sau một
khoảng thời gian hoạt động. Lớp này cáu cặn này:
- Đóng vai
trò như một chất cách nhiệt
- Làm tăng độ dày thành ống trao đổi nhiệt và giảm
phân bố vận tốc chất lỏng gần thành ống.
Khi độ dày lớp này càng lớn, công suất truyền nhiệt càng
giảm. Lúc này phương các phương pháp cơ học, hóa chất làm sạch hoặc cả hai là cần
thiết để loại bỏ lớp cáu cặn này.
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 1
Cấu tạo ống trao đổi nhiệt
Bộ trao đổi nhiệt có thể có 1, 2, và 4 pass như Hình
1. Nhiều đường dẫn được ngăn trong vỏ bảo vệ và giao với các tấm chắn để bước đầu
buộc các môi chất làm mát (nước) thông qua chỉ một phần của ống. Điều này làm
cho nước chảy qua một, hai, ba hoặc bốn lần chiều dài của bộ trao đổi nhiệt trước
khi nó rời khỏi thiết bị.
Chất lỏng có thể chảy tầng hoặc chảy rối. Khi dòng
chảy tầng và chuyển động với vận tốc thấp trong ống, có rất ít hoặc không có dòng
chất lỏng ngay cạnh vách ống. Lớp màng này của chất lỏng ứ đọng gây cản trở sự truyền
nhiệt. Dòng chảy rối với vận tốc nhanh hơn, hỗn loạn hơn, dòng chảy sẽ không có
một chỉ số gradient vận tốc cố định. Một mô hình dòng chảy rối có thể phá vỡ
nhiều màng chất lỏng tĩnh, làm gián đoạn dòng chảy thành lớp, qua đó cải thiện công
suất truyền nhiệt. Mặc dù các trở lực dòng chảy làm giảm áp lực thông qua các
thiết bị trao đổi nhiệt, nhưng sư cải thiện hiệu suất truyền nhiệt lớn hơn bù đắp
cho sự sụt giảm áp suất này.
Két
làm mát bằng nước
Hình 2
Một thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống lồng như hình
2, lớp vỏ bên ngoài ở hai đầu nắp được gắn cố định. Ống trao đổi nhiệt bên
trong vỏ chạy suốt chiều dài của vỏ và dừng ở tấm chặn cuối. Nước làm mát chảy bên
trong ống, và dầu thủy lực cần giải nhiệt chảy quanh các ống bên trong vỏ.
Những thiết bị trao đổi nhiệt này được làm bằng đồng
đỏ, đồng, gang, đồng thau, thép không gỉ, nhôm và kim loại đặc biệt khác. Các ống
tạo nên bó ống, hoặc lõi, được sắp xếp thành chùm ống (hình vuông hoặc hình tam
giác cân) để giúp thúc đẩy dòng chảy hỗn loạn. Các ống chạy qua một số tấm vách
ngăn tạo nên một cấu trúc cứng cáp và tạo ra như một mê cung. Mô hình dòng chảy
này tăng cường truyền nhiệt bằng cách buộc dầu thủy lực cần giải nhiệt chảy
vuông góc với ống và thời gian lưu lại trong bộ trao đổi nhiệt lâu hơn tăng cường
công suất trao đổi nhiệt. Nhiều bó ống cho các ứng dụng thủy lực hầu như được bịt
kín vĩnh viễn trong vỏ. Các thiết kế với bó ống di động vẫn có nhưng chi phí đắt
hơn và sẽ có các cách niêm phong khác nhau ở vỏ đầu.
Két
làm mát bằng khí
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 3
Khi bộ làm mát bằng không khí là sự lựa chọn để nhận
được nhiệt thải, thiết bị trao đổi nhiệt trong hình 3 được sử dụng. Mặc dù nó tỏa
nhiệt chỉ ở mức độ nhỏ, nó thường được gọi là một bộ tản nhiệt thay vì một đối
lưu.
Dầu nóng đi qua các ống của các bộ trao đổi nhiệt,
và dòng chảy rối giúp phá vỡ dòng chảy thành lớp để thúc đẩy truyền nhiệt hiệu
quả từ chất lỏng với thành ống. Các kim loại làm ống cũng có độ dẫn nhiệt cao.
Không khí lưu lại quanh mặt ngoài của ống là một vấn
đề trong các nỗ lực để tăng công suất truyền nhiệt. Tuy nhiên không khí là một môi
chất có hệ số trao đổi nhiệt thấp. Nhưng với lưu lượng không khí tăng dần qua
các ống giúp tăng hiệu quả trao đổi nhiệt.
Như với trao bộ trao đổi nhiệt kiểu ống lồng, tăng
diện tích bề mặt truyền nhiệt làm tăng khả năng truyền nhiệt. Người ta đã gắn
thêm các cánh tản nhiệt bằng nhôm mỏng gắn chặt vào ống, làm tăng diện tích bề
mặt trao đổi nhiệt, đồng thời tạo lợi ích bổ sung, giúp phá vỡ dòng chảy thành
lớp của không khí.
Các điểm lưu ý khi chọn thiết kế một thiết bị trao đổi
nhiệt:
- Ống bầu dục thúc đẩy dòng chảy hỗn loạn ở lưu lượng
thấp hơn so với ống tròn.
- Ống tròn nhẵn cho tốc độ dòng chảy cao hơn và giảm
áp suất thấp hơn so với các ống hình bầu dục.
- Vật liệu ống có thể đồng thau, đồng, nhôm, hoặc
thép. Sự lựa chọn có thể phụ thuộc vào nhu cầu của cấu trúc hoặc điều kiện môi
trường làm việc.
- Khác nhau về độ biến thiên khả năng truyền nhiệt
và khả năng làm sạch. Loại cánh tản nhiệt là tấm phẳng, bướu, và mái hắt, xếp
theo thứ tự khả năng tạo ra dòng chảy hỗn loạn ngày càng tăng và theo thứ tự là
khả năng làm sạch giảm.
Các
thiết kế bộ trao đổi nhiệt công nghệ mới
Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống lồng đã quá quen
thuộc của ngành công nghiệp trong hơn 50 năm. Tuy nhiên gần đây, mẫu thiết kế mới
đã được phát triển để tăng tính hiệu quả, cung cấp bề mặt truyền nhiệt tương
đương trong bộ vỏ nhỏ hơn, và tất nhiên giảm chi phí.
Thiết kế mở rộng bề mặt bổ sung thêm nhiều cánh tản nhiệt
bên ngoài của ống. Các cánh tản nhiệt làm tăng diện tích tiếp xúc và cải thiện
hệ số truyền nhiệt, do đó làm giảm kích thước của thiết bị trao đổi nhiệt trên
phiên bản vỏ và ống tiêu chuẩn. Tuy nhiên, do diện tích bề mặt truyền nhiệt bên
trong lớn hơn, điều này khiến độ giảm áp lực tương ứng lớn hơn trong các phiên
bản cũ.
Thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt vỏ và ống mở rộng bề
mặt cũng có sẵn với van bảo vệ quá áp. Nếu áp suất hệ thống tăng, một
van bypass mở ra để bảo vệ ống khỏi bị hư hại do áp lực dư.
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 4
Một thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt mới hơn là loại
tấm bản như Hình 4. Bề mặt truyền nhiệt bao gồm một loạt các tấm thép không gỉ,
từng tấm được dập theo hình sóng, thiết kế này đem lại sự kết hợp với hiệu
quả truyền nhiệt cao và khả năng chống bám bẩn tốt. Số lượng và thiết kế của
các tấm khác nhau tùy theo hiệu quả giải nhiệt mong muốn. Các tấm được xếp chồng
lên nhau cùng với những tấm mỏng bằng đồng hoặc niken giữa mỗi tấm, cũng có thể
là các roăng su làm kín. Các gói tấm, tấm cuối, và các kết nối được hàn cứng với
nhau trong một lò chân không để bảo đảm các tấm lại dính chặt với nhau ở các cạnh
và tại tất cả các điểm tiếp xúc.
Các thiết bị trao đổi nhiệt kiểu tấm bản là nhỏ gọn,
chắc chắn, và cung cấp khả năng truyền nhiệt cao, diện tích bề mặt truyền nhiệt
của nó được tập trung vào một khối lượng rất nhỏ. Các nếp gấp trong các tấm tạo
ra dòng chảy hỗn loạn để tăng tốc độ truyền nhiệt và giảm ô nhiễm. Một thiết bị
trao đổi nhiệt tấm bản chiếm khoảng một phần tám khối lượng chất lỏng của một thiết
bị kiểu ống lồng có cùng công suất trao đổi nhiệt.
Thông thường môi chất làm mát chỉ có một đường thông
qua bộ trao đổi nhiệt này. Các môi chất đều được bố trí thông qua các kênh song
song thay thế xen lẫn được tạo ra bởi các tấm kênh xếp chồng lên nhau.
Thiết kế kiểu tấm bản với các tấm thép không gỉ cho
phép vận tốc dòng chảy cao khoảng 20 ft / giây. Vận tốc cao hơn, cùng với dòng
chảy hỗn loạn, cung cấp các mức truyền nhiệt từ ba đến năm lần so với các bộ
trao đổi nhiệt vỏ và ống. Công suất truyền nhiệt cao hơn sẽ làm giảm các khu vực
cần phải đặt bộ giải nhiệt riêng lẻ.
Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm vây rất đặc
trưng bởi nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, thiết kế hiệu quả. Nó cung cấp làm mát nhiều
hơn đáng kể trên 01 inch khối so với các thiết kế khác được mô tả trước đó.
trao đổi nhiệt dạng tấm vây bao gồm phòng vây ngăn cách bởi tấm phẳng và bố trí
đường đi xen kẽ những đoạn nóng và lạnh. Nhiệt được truyền qua các vây ở lối
đi, thông qua các tấm phân cách, Hình 5. Cấu tạo cơ bản bao gồm các lớp khác
vây và tấm bản khác nhau tạo thành một cấu trúc tổ ong vững vàng chống rung và
sốc. Thiết bị loại này rất hiệu quả, nhẹ, và cấu trúc chắc chăn, nó thường được
sử dụng trong các ứng dụng thủy lực quân sự và hàng không.
Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm - vây thường được
chế tạo từ nhôm, nhưng không phụ thuộc vào vật liệu kết cấu, chủ yếu là các tấm
được hàn cứng hoặc chân không cao. Bởi vì tấm trao đổi nhiệt như vây đòi hỏi phải
chế tạo chính xác hơn, chúng thường đắt hơn so với các bộ trao đổi nhiệt khác
được thảo luận trước đó.
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
Hình 5
Các
chú ý khi ứng dụng các thiết bị trao đổi nhiệt
Khi xác định các nhu cầu trao đổi nhiệt của một hệ
thống thủy lực, xem xét có bao nhiêu nhiệt dư do hệ thống tạo ra và với khoảng nhiệt độ nào
các thành phần dầu và thiết bị có thể chịu đựng được. Xác định nhu cầu làm mát dầu
thủy lực có thể tính toán sai vì nhiệt có thể thay đổi theo các chu trình khác
nhau. Ngoài ra, nhiệt độ môi trường xung quanh có thể thay đổi hoặc sinh nhiệt
có thể tăng theo thời gian.
Bước đầu tiên trong việc xác định các yêu cầu truyền
nhiệt của một hệ thống là phải biết giới hạn nhiệt độ của chất lỏng hệ thống và
các thành phần. Thông tin này có sẵn từ các nhà cung cấp thiết bị.
Tiếp theo, ước tính tổng nhiệt lượng hệ thống trước
khi thiết kế hệ thống. Để đi đến con số này, nhiều nhà thiết kế sử dụng các tỷ
lệ danh nghĩa của phương thức nhập mã lực. Sử dụng phương pháp này, nhiệt được
ước tính là một tỷ lệ phần trăm trên tổng số không hiệu quả hệ thống, dựa trên
sự thiếu hiệu quả cá nhân thành phần, diện tích bề mặt ống nước, và các kinh
nghiệm quá khứ. Tổng số các tỷ lệ phần trăm được nhân với mã lực (HP) đầu vào
và chuyển đổi sang đơn vị BTU/ min, BTU/ hr, hoặc kW.
Ví dụ, một hệ thống thủy lực 300 HP được đánh giá với hiệu suất sử dụng nhiệt 70% tương đương 210 HP. Số còn lại 30%, 90 mã lực, bị mất nhiệt.
90 mã lực chuyển đổi tương ứng 3.820 BTU/ min hoặc 229.200 BTU/ hr, hoặc 67,14
kW. Sau khi hệ thống được xây dựng, nhiệt dư được xác định bằng cách đo sự gia
tăng nhiệt độ chất lỏng trong hệ thống hoạt động trong một khoảng thời gian.
Nhiệt độ tăng trên một đơn vị thời gian, cùng với công suất hệ thống, xác định được
nhiệt đầu vào.
Để giảm tiếp xúc với áp lực cao, bộ trao đổi nhiệt nên
được lắp đặt trên đường về tank chứa dầu. Một van bypass bảo vệ nó trong trường
hợp áp suất tăng cao đột ngột, chẳng hạn những lúc khởi động hệ thống trở lại
sau một quá trình nghỉ, nhiệt độ thấp. Van bypass hoặc van nhiệt hoạt động cũng
có thể lấy tín hiệu dựa vào nhiệt độ chất lỏng. Theo cách này, chất lỏng chỉ đi
qua các thiết bị trao đổi nhiệt khi đạt đến một nhiệt độ xác định trước, và
đóng hoàn toàn van bypass khi nhiệt độ ở dưới mức cho phép.
Thiết bị trao đổi nhiệt dầu – không khí được sử dụng
rông rãi trên các ứng dụng thiết bị máy phải di chuyển. Bộ làm mát động cơ có sẵn
để làm mát dầu, nhưng nhiệt dư cuối cùng cũng phải được loại bỏ vào không khí
môi trường xung quanh thông qua bộ tản nhiệt. Một số kết cấu sử dụng một phần
riêng biệt của bộ tản nhiệt ở phía trước của quạt gắn động cơ làm mát dầu.
Khi xem xét ứng dụng và kích thước của bộ trao đổi
nhiệt, nhiệt độ ổn định của chất lỏng thủy lực và thời gian cần thiết để đạt đến
nhiệt độ đó. Một nhà sản xuất, thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt khi liên hệ với
khách hàng cần cung cấp các thông số sau đây.
- Công suất nhiệt tỏa ra của dầu (BTU/ min)
- Lưu lượng dầu trong hệ thống (gpm)
- Nhiệt độ dầu tối đa
- Nhiệt độ không khí môi trường xung quanh trong quá
trình vận hành hệ thống
- Các chất gây ô nhiễm môi trường có thể ảnh hưởng đến
hệ thống, và
- Độ giảm áp suất tối đa cho phép.
Nếu các thiết bị trao đổi nhiệt được làm mát bằng chất
lỏng, các nhà sản xuất cũng cần phải biết nhiệt độ nước vào làm mát và vận tốc
dòng chảy, áp suất nước. Hầu hết các nhà sản xuất cũng phải thực hiện đúng các
bước và ứng dụng các phương trình đơn giản để tính toán kích thước ống trao đổi
nhiệt phù hợp.
Hiện tại có 02 loại két làm mát có thể lựa chọn, nó có thể làm mát bằng không khí hoặc làm mát
bằng nước. Nói chung, bộ trao đổi nhiệt làm mát bằng không khí có nhiều tốn kém
hơn so với những bộ trao đổi nhiệt làm mát bằng nước trên một cơ sở cho mỗi đơn
vị cơ bản, bởi vì trên ứng dụng thiết bi động, bộ làm mát bằng gió đòi hỏi một cụm
quạt / động cơ. Nhưng có rất nhiều điều cần phải cân nhắc đó là:
- Chi phí điện để chạy quạt
- Chi phí mua nước, bơm nó, hoặc có thể xử lý nó trước
khi sử dụng hoặc sau khi xả ra.
- Tiếng ồn của quạt và khí nóng xả ra.
- Bị tắc bề mặt làm mát nếu các mảnh vụn bay trong
không khí.
- Cần lắp đặt cơ cấu chống rung và ống kết nối linh
hoạt.
Một thiết bị trao đổi nhiệt với kích thước và áp dụng
đúng có thể tiết kiệm chi phí, thời gian, tiền bạc, và công sửa chữa.
VIDEO THAM KHẢO:
Test rò rỉ thủng ống két nước làm mát dầu bằng áp suất khí nén 5bar
Chúc các bạn thành công!
NGUỒN: (Hydraulicspneumatics)
BIÊN DỊCH VÀ TỔNG HỢP: EBOOKBKMT

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: