Đặc điểm, tính chất và ứng dụng của khí nén



A. ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA KHÔNG KHÍ NÉN.

- Số lượng: có thể coi là vô tận.
- Việc vận chuyển: có thể được lưu thông dễ dàng trong các đường ống dẫn, với một khoảng cách nhất định. Đường hồi về không cần thiết vì khí nén sau khi công tác được thoát ra ngoài môi trường.
- Lưu trữ: Máy nén khí không nhất thiết phải hoạt động liên tục. Không khí nén được lưu trữ trong các bình chứa, được lắp nối trong hệ thống ống dẫn để cung cấp cho sử dụng khi cần thiết.
- Nhiệt độ: Không khí nén ít bị thay đổi theo nhiệt độ
- Chống cháy nổ: Không có nguy cơ gây cháy bởi khí nén nên không tổn phí về phòng cháy. Hoạt động với áp suất khoảng 6 – 7 bar nên việc phòng nổ không quá phức tạp.
- Mức độ sạch: Không khí nén sạch ngay cả trong trường hợp lưu thông trong các đường ống hay thiết bị. Không một nguy cơ gây bẩn nào phải lo tới. Điều này đặc biệt cần thiết trong các ngành công nghiệp thực phẩm, vải sợi, lâm sản, thuộc da,…
- Cấu tạo trang thiết bị: Đơn giản nên có giá thành thấp.
- Vận tốc: Không khí có thể lưu thông với tốc độ rất cao.Vận tốc công tác của các xi lanh nén thường trong khoảng 1 đến 2 m/s, trong một số trường hợp có thể đạt tới 5 m/s.
- Tính dễ điều chỉnh: Vận tốc và áp lực của những thiết bị công tác dùng khí nén được điều chỉnh một cách vô cấp.
- Vấn đề quá tải: Các công cụ và thiết bị khí nén đảm nhận tải trọng cho đến khi chúng dừng hẳn, cho nên không xảy ra quá tải.
Để phân biệt một cách cặn kẽ các lĩnh vực áp dụng kỹ thuật khí nén, cần phải biết các tính chất không thể không chú trọng đến sau đây:
- Cách xử lý: Không khí nén phải được chuẩn bị sao cho không chứa bụi bẩn, tạp chất và nước vì chúng làm cho các phần tử khí nén chóng mòn.
- Tính chịu nén: Không khí có tính nén được, cho phép thay đổi và điều chỉnh vận tốc của Piston.
- Lực tác dụng: Không khí được nén sẽ không kinh tế nếu chưa đạt được một công suất nhất định, áp suất làm việc thường được chấp nhận là 7 bar. Lực tác dụng được giới hạn trong khoảng 20.000 đến 30.000 N (2000 đến 3000 kp). Độ lớn của lực tác dụng còn phụ thuộc vào vận tốc và hành trình.
- Thoát khí: Không khí nén xả ra ngoài tạo âm thanh gây ồn, nhưng nhờ các bộ giảm thanh gắn ở tong đường thoát nên vấn đề này đã được giửi quyết.
- Giá thành: Không khí nén là một nguồn năng lượng dồi dào, đơn giản và sẵn có nên hệ thống sử dụng có giá thành thấp.


B. ỨNG DỤNG CỦA KHÍ NÉN

1.  Trong lĩnh vực điều khiển:


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là vào những năm 50 và 60 của thế kỷ 20, là thời gian phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật điều khiển bằng khí nén, giai đoạn tự động hoá quá trình sản xuất được phát triển rộng rãi và đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chỉ riêng ở Cộng hoà Liên bang Đức đã có 60 hãng chuyên sản xuất các phần tử điều khiển bằng khí nén. Hệ thống điều khiển bằng khí nén được sử dụng ở những lĩnh vực mà ở đó dễ xảy ra các vụ cháy nổ, các thiết bị phun sơn; các loại đồ gá kẹp các chi tiết nhựa, chất dẻo; hoặc là được sử dụng cho lĩnh vực sản xuất các thiết bị điển tử, vì các thiết bị khí nén có thể đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường rất tốt và an toàn cao. Ngoài ra hệ thống điều khiển bằng khí nén được sử dụng trong các dây chuyền rửa tự động; trong các thiết bị vận chuyển và kiểm tra của thiết bị lò hơi, thiết bị mạ điện, đóng gói bao bì và trong công nghiệp hoá chất.

2. Trong lĩnh vực truyền động:


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

+ Các dụng cụ, thiết bị máy va đập.

Các thiết bị, máy móc trong lĩnh vực khai thác, như khai thác đá, khai thác than; trong các công trình xây dựng, như xây dựng hầm mỏ, đường hầm,…

+ Truyền động quay.

Truyền động động cơ quay với công suất lớn bằng năng lượng khí nén giá thành rất cao. Nếu so sánh giá thành tiêu thụ điện của một động cơ quay bằng năng lượng khí nén và một động cơ điện có cùng công suất, thì giá thành tiêu thụ điện của một động cơ quay bằng năng lượng khí nén cao hơn 10 đến 15 lần so với động cơ điện. Nhưng ngược lại thể tích và trọng lượng nhỏ hơn 30% so với động cơ điện có cùng công suất. Những dụng cụ vặn vít từ M4 đến M300; máy khoan, công suất khoảng 3,5 KW; máy mài, công suất khoảng 2,5 KW, cũng như những máy mài với công suất nhỏ, nhưng với số vòng quay cao 100.000 vòng/phút thì khả năng sử dụng động cơ truyền động bằng khí nén là phù hợp.

+ Truyền động thẳng.

Vận dụng truyền động bằng áp suất khí nén cho chuyển động thẳng trong các dụng cụ, đồ gá kẹp chặt chi tiết, trong các thiết bị đóng gói, trong các loại máy gia công gỗ, trong các thiết bị làm lạnh, cũng như trong hệ thống phanh hãm của ô tô.

+ Trong các hệ thống đo và kiểm tra.

Dùng trong các thiết bị đo và kiểm tra chất lượng sản phẩm.



A. ĐẶC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA KHÔNG KHÍ NÉN.

- Số lượng: có thể coi là vô tận.
- Việc vận chuyển: có thể được lưu thông dễ dàng trong các đường ống dẫn, với một khoảng cách nhất định. Đường hồi về không cần thiết vì khí nén sau khi công tác được thoát ra ngoài môi trường.
- Lưu trữ: Máy nén khí không nhất thiết phải hoạt động liên tục. Không khí nén được lưu trữ trong các bình chứa, được lắp nối trong hệ thống ống dẫn để cung cấp cho sử dụng khi cần thiết.
- Nhiệt độ: Không khí nén ít bị thay đổi theo nhiệt độ
- Chống cháy nổ: Không có nguy cơ gây cháy bởi khí nén nên không tổn phí về phòng cháy. Hoạt động với áp suất khoảng 6 – 7 bar nên việc phòng nổ không quá phức tạp.
- Mức độ sạch: Không khí nén sạch ngay cả trong trường hợp lưu thông trong các đường ống hay thiết bị. Không một nguy cơ gây bẩn nào phải lo tới. Điều này đặc biệt cần thiết trong các ngành công nghiệp thực phẩm, vải sợi, lâm sản, thuộc da,…
- Cấu tạo trang thiết bị: Đơn giản nên có giá thành thấp.
- Vận tốc: Không khí có thể lưu thông với tốc độ rất cao.Vận tốc công tác của các xi lanh nén thường trong khoảng 1 đến 2 m/s, trong một số trường hợp có thể đạt tới 5 m/s.
- Tính dễ điều chỉnh: Vận tốc và áp lực của những thiết bị công tác dùng khí nén được điều chỉnh một cách vô cấp.
- Vấn đề quá tải: Các công cụ và thiết bị khí nén đảm nhận tải trọng cho đến khi chúng dừng hẳn, cho nên không xảy ra quá tải.
Để phân biệt một cách cặn kẽ các lĩnh vực áp dụng kỹ thuật khí nén, cần phải biết các tính chất không thể không chú trọng đến sau đây:
- Cách xử lý: Không khí nén phải được chuẩn bị sao cho không chứa bụi bẩn, tạp chất và nước vì chúng làm cho các phần tử khí nén chóng mòn.
- Tính chịu nén: Không khí có tính nén được, cho phép thay đổi và điều chỉnh vận tốc của Piston.
- Lực tác dụng: Không khí được nén sẽ không kinh tế nếu chưa đạt được một công suất nhất định, áp suất làm việc thường được chấp nhận là 7 bar. Lực tác dụng được giới hạn trong khoảng 20.000 đến 30.000 N (2000 đến 3000 kp). Độ lớn của lực tác dụng còn phụ thuộc vào vận tốc và hành trình.
- Thoát khí: Không khí nén xả ra ngoài tạo âm thanh gây ồn, nhưng nhờ các bộ giảm thanh gắn ở tong đường thoát nên vấn đề này đã được giửi quyết.
- Giá thành: Không khí nén là một nguồn năng lượng dồi dào, đơn giản và sẵn có nên hệ thống sử dụng có giá thành thấp.


B. ỨNG DỤNG CỦA KHÍ NÉN

1.  Trong lĩnh vực điều khiển:


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là vào những năm 50 và 60 của thế kỷ 20, là thời gian phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật điều khiển bằng khí nén, giai đoạn tự động hoá quá trình sản xuất được phát triển rộng rãi và đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chỉ riêng ở Cộng hoà Liên bang Đức đã có 60 hãng chuyên sản xuất các phần tử điều khiển bằng khí nén. Hệ thống điều khiển bằng khí nén được sử dụng ở những lĩnh vực mà ở đó dễ xảy ra các vụ cháy nổ, các thiết bị phun sơn; các loại đồ gá kẹp các chi tiết nhựa, chất dẻo; hoặc là được sử dụng cho lĩnh vực sản xuất các thiết bị điển tử, vì các thiết bị khí nén có thể đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường rất tốt và an toàn cao. Ngoài ra hệ thống điều khiển bằng khí nén được sử dụng trong các dây chuyền rửa tự động; trong các thiết bị vận chuyển và kiểm tra của thiết bị lò hơi, thiết bị mạ điện, đóng gói bao bì và trong công nghiệp hoá chất.

2. Trong lĩnh vực truyền động:


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

+ Các dụng cụ, thiết bị máy va đập.

Các thiết bị, máy móc trong lĩnh vực khai thác, như khai thác đá, khai thác than; trong các công trình xây dựng, như xây dựng hầm mỏ, đường hầm,…

+ Truyền động quay.

Truyền động động cơ quay với công suất lớn bằng năng lượng khí nén giá thành rất cao. Nếu so sánh giá thành tiêu thụ điện của một động cơ quay bằng năng lượng khí nén và một động cơ điện có cùng công suất, thì giá thành tiêu thụ điện của một động cơ quay bằng năng lượng khí nén cao hơn 10 đến 15 lần so với động cơ điện. Nhưng ngược lại thể tích và trọng lượng nhỏ hơn 30% so với động cơ điện có cùng công suất. Những dụng cụ vặn vít từ M4 đến M300; máy khoan, công suất khoảng 3,5 KW; máy mài, công suất khoảng 2,5 KW, cũng như những máy mài với công suất nhỏ, nhưng với số vòng quay cao 100.000 vòng/phút thì khả năng sử dụng động cơ truyền động bằng khí nén là phù hợp.

+ Truyền động thẳng.

Vận dụng truyền động bằng áp suất khí nén cho chuyển động thẳng trong các dụng cụ, đồ gá kẹp chặt chi tiết, trong các thiết bị đóng gói, trong các loại máy gia công gỗ, trong các thiết bị làm lạnh, cũng như trong hệ thống phanh hãm của ô tô.

+ Trong các hệ thống đo và kiểm tra.

Dùng trong các thiết bị đo và kiểm tra chất lượng sản phẩm.

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: