Một số thiết bị đo lường sử dụng trong hệ thống khí nén


A. Dụng cụ đo áp suất - Đồng hồ đo áp suất

Đồng hồ đo áp suất còn được biết đến với tên gọi khác là áp kế. Đây là thiết bị đo lường được sử dụng để đo áp suất trong khí nén.

Đồng hồ đo áp suất có vai trò đo lường, kiểm soát mức độ áp suất có trong đường ống. Nó giúp bảo vệ đường ống, thông báo những sự cố có thể xảy ra như sự cố tăng áp đột ngột, tụt áp hay giảm áp bất thường.

Chính vì vai trò quan trọng của nó, nên thiết bị này đang được sử dụng rộng rãi ở các quốc gia trên toàn thế giới với nhiều mục đích khác nhau. Từ việc kiểm tra áp suất lốp xe của một chiếc xe hơi cho đến một hệ thống khí nén bên trong nhà máy nào đó.


- Ký hiệu:


- Đo áp suất dùng chất lỏng:

Nguyên lý đo là xác định độ chênh lệch về chiều cao của cột chất lỏng ở trong ống.
Áp suất được tính:

P = r.Δh.g


Trong đó:

P: áp suất đo
Δh: Độ chênh  lệch chiều cao của bề mặt chất lỏng
r : Khối lượng riêng của chất lỏng
- Rượu: 700 kg/m3
- Nước: 1000 kg/m3
- Thủy ngân: 13600 kg/m3
g: Gia tốc trọng trường

- Đo áp suất bằng lò xo.


(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn)




Dưới tác dụng của áp suất lò xo ống bị biến dạng, qua cơ cấu thanh truyền và bánh răng độ biến dạng của lò xo sẽ chuyển đổi thành giá trị được ghi trên mặt hiện số.

Phạm vi đo :

* Dùng cơ cấu lò xo ống
- Đo áp suất dư: 0 - 4000 bar
- Đo áp suất chân không: 0 - 100 mbar

* Dùng cơ cấu lò xo tấm
- Đo áp suất dư: 0 - 25 bar
- Đo áp suất chân không: 0 - 100 mbar

B. Lưu lượng kế.

- Ký hiệu:


- Nguyên lý đo:

a. Nguyên lý đo lưu lượng bằng bình chứa: 

Trước tiên phải xác định áp suất và nhiệt độ trong bình chứa. Ghi lại thông số này,
sau đó tác động tay gạt để cấp khí nén vào bình. Xác định thời gian điền đầy bình chứa khi áp suất trong bình chứa đạt giá trị yêu cầu.

Khi đó lưu lượng được tính:


qv: Lưu lượng ở trạng thái tiêu chuẩn
Pasb1: áp suất tuyệt đối của khí nén
T1: Nhiệt độ khí nén trước lúc vào bình chứa
V2: Thể tích bình chứa
T2: Nhiệt độ trong bình chứa
Δt: Thời gian điền đầy bình chứa theo yêu cầu
ΔP: Hiệu áp suất tăng trong thời gian Δt


b. Nguyên lý đo lưu lượng bằng con dọi nổi:

Một ống thủy tinh có dạng hình phễu được đặt thẳng đứng, bên trong ống là con dọi nổi. Dòng khí nén được đo sẽ được dẫn vào từ đáy ống lên, con dọi nổi sẽ được nâng lên. Độ cao nâng con dọi trong ống thủy tinh tương ứng với lưu lượng cần đo


c. Nguyên lý đo lưu lượng thoát ra ngoài qua vòi phun:

Vòi phun có chiều dày 10 mm với lỗ khoan ở giữa có đường kính d=12mm. Mép lỗ khoan phải sắc cạnh.
Vòi phun được lắp vào vị trí cần đo lưu lượng. Khi đó lưu lượng được tính theo công thức :


Trong đó:

qv [m3/phút]: Lưu lượng ở trạng thái tiêu chuẩn
d [cm]: Đường kính vòi phun
Pabs1[bar]: áp suất khí quyển
T1  [K]: Nhiệt độ không khí
Pasb2[bar]: Áp suất khí nén trước vòi phun
T2[K]: Nhiệt độ khí nén trước vòi phun


(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn)

d. Đo lưu lượng qua thiết bị tiết lưu

Lưu lượng khí qua khe hở d được tính


Trong đó:

a:  Hệ số lưu lượng
e: Hệ số giãn nở
A1: Diện tích mặt cắt qua khe hở
ΔP = P1 - P2: Hiệu áp suất trước và sau khe hở
r1: Khối lượng riêng của không khí


- Hệ số lưu lượng a phụ thuộc vào dạng hình học của khe hở và hệ số vận tốc. Nhưng thường xác định a theo tỷ số m = (d^2)/(D^2) theo biểu đồ hình dưới đây:
- Hệ số giãn nở e thường được xác định theo tỷ số áp suất P2/P1, và tỷ số m = d2/D2 theo biểu đồ dưới đây:


(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn)

Trong thực tế để đơn giản, người ta thường xác định lưu lượng theo tổn hao áp suất qua đường đặc trưng lưu lượng - tổn thất áp suất như sau:






Chúc các bạn thành công!


A. Dụng cụ đo áp suất - Đồng hồ đo áp suất

Đồng hồ đo áp suất còn được biết đến với tên gọi khác là áp kế. Đây là thiết bị đo lường được sử dụng để đo áp suất trong khí nén.

Đồng hồ đo áp suất có vai trò đo lường, kiểm soát mức độ áp suất có trong đường ống. Nó giúp bảo vệ đường ống, thông báo những sự cố có thể xảy ra như sự cố tăng áp đột ngột, tụt áp hay giảm áp bất thường.

Chính vì vai trò quan trọng của nó, nên thiết bị này đang được sử dụng rộng rãi ở các quốc gia trên toàn thế giới với nhiều mục đích khác nhau. Từ việc kiểm tra áp suất lốp xe của một chiếc xe hơi cho đến một hệ thống khí nén bên trong nhà máy nào đó.


- Ký hiệu:


- Đo áp suất dùng chất lỏng:

Nguyên lý đo là xác định độ chênh lệch về chiều cao của cột chất lỏng ở trong ống.
Áp suất được tính:

P = r.Δh.g


Trong đó:

P: áp suất đo
Δh: Độ chênh  lệch chiều cao của bề mặt chất lỏng
r : Khối lượng riêng của chất lỏng
- Rượu: 700 kg/m3
- Nước: 1000 kg/m3
- Thủy ngân: 13600 kg/m3
g: Gia tốc trọng trường

- Đo áp suất bằng lò xo.


(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn)




Dưới tác dụng của áp suất lò xo ống bị biến dạng, qua cơ cấu thanh truyền và bánh răng độ biến dạng của lò xo sẽ chuyển đổi thành giá trị được ghi trên mặt hiện số.

Phạm vi đo :

* Dùng cơ cấu lò xo ống
- Đo áp suất dư: 0 - 4000 bar
- Đo áp suất chân không: 0 - 100 mbar

* Dùng cơ cấu lò xo tấm
- Đo áp suất dư: 0 - 25 bar
- Đo áp suất chân không: 0 - 100 mbar

B. Lưu lượng kế.

- Ký hiệu:


- Nguyên lý đo:

a. Nguyên lý đo lưu lượng bằng bình chứa: 

Trước tiên phải xác định áp suất và nhiệt độ trong bình chứa. Ghi lại thông số này,
sau đó tác động tay gạt để cấp khí nén vào bình. Xác định thời gian điền đầy bình chứa khi áp suất trong bình chứa đạt giá trị yêu cầu.

Khi đó lưu lượng được tính:


qv: Lưu lượng ở trạng thái tiêu chuẩn
Pasb1: áp suất tuyệt đối của khí nén
T1: Nhiệt độ khí nén trước lúc vào bình chứa
V2: Thể tích bình chứa
T2: Nhiệt độ trong bình chứa
Δt: Thời gian điền đầy bình chứa theo yêu cầu
ΔP: Hiệu áp suất tăng trong thời gian Δt


b. Nguyên lý đo lưu lượng bằng con dọi nổi:

Một ống thủy tinh có dạng hình phễu được đặt thẳng đứng, bên trong ống là con dọi nổi. Dòng khí nén được đo sẽ được dẫn vào từ đáy ống lên, con dọi nổi sẽ được nâng lên. Độ cao nâng con dọi trong ống thủy tinh tương ứng với lưu lượng cần đo


c. Nguyên lý đo lưu lượng thoát ra ngoài qua vòi phun:

Vòi phun có chiều dày 10 mm với lỗ khoan ở giữa có đường kính d=12mm. Mép lỗ khoan phải sắc cạnh.
Vòi phun được lắp vào vị trí cần đo lưu lượng. Khi đó lưu lượng được tính theo công thức :


Trong đó:

qv [m3/phút]: Lưu lượng ở trạng thái tiêu chuẩn
d [cm]: Đường kính vòi phun
Pabs1[bar]: áp suất khí quyển
T1  [K]: Nhiệt độ không khí
Pasb2[bar]: Áp suất khí nén trước vòi phun
T2[K]: Nhiệt độ khí nén trước vòi phun


(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn)

d. Đo lưu lượng qua thiết bị tiết lưu

Lưu lượng khí qua khe hở d được tính


Trong đó:

a:  Hệ số lưu lượng
e: Hệ số giãn nở
A1: Diện tích mặt cắt qua khe hở
ΔP = P1 - P2: Hiệu áp suất trước và sau khe hở
r1: Khối lượng riêng của không khí


- Hệ số lưu lượng a phụ thuộc vào dạng hình học của khe hở và hệ số vận tốc. Nhưng thường xác định a theo tỷ số m = (d^2)/(D^2) theo biểu đồ hình dưới đây:
- Hệ số giãn nở e thường được xác định theo tỷ số áp suất P2/P1, và tỷ số m = d2/D2 theo biểu đồ dưới đây:


(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn)

Trong thực tế để đơn giản, người ta thường xác định lưu lượng theo tổn hao áp suất qua đường đặc trưng lưu lượng - tổn thất áp suất như sau:






Chúc các bạn thành công!

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: