Đặc điểm tính chất khí thải ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc lọc bụi tĩnh điện trong nhà máy xi măng


Lọc bụi tĩnh điện là hệ thống lọc bỏ các hạt bụi có kích thước nhỏ khỏi dòng không khí chảy qua buồng lọc, trên nguyên lý ion hoá và tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có trường điện lớn. Buồng lọc bụi tĩnh điện được cấu tạo hình tháp tròn hoặc hình hộp chữ nhật, bên trong có đặt các tấm cực song song hoặc các dây thép gai. Hạt bụi với kích thước nhỏ, nhẹ bay lơ lửng trong không khí được đưa qua buồng lọc có đặt các tấm cực. Trên các tấm cực, ta cấp điện cao áp một chiều cỡ từ vài chục cho đến 100kV để tạo thành một điện trường có cường độ lớn. Hạt bụi khi đi qua điện trường mạnh sẽ bị ion hoá thành các phân tử ion mang điện tích âm sau đó chuyển động về phía tấm cực dương và bám vào tấm  cực đó.

Tài liệu tham khảo về lọc bụi tĩnh điện - LINK DOWNLOAD

Ngoài điện trở suất của bụi thì một số đặc tính khác của khí thải như: nhiệt độ, độ ẩm, tỷ trọng, thành phần hoá học (kể cả các tạp chất khối lượng nhỏ nhưng có ảnh hưởng đến quá trình như SO3) cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình lọc bụi tĩnh điện. Tùy theo lưu lượng bụi của buồng lọc mà hệ thống tự động điều chỉnh điện áp cao áp vào buồng lọc, sao cho đạt được hiệu suất lọc bụi cao nhất. Với điều kiện hoạt động tốt hệ thống có thể đạt hiệu suất lọc bụi đạt trên 98%. Bụi sẽ được tách khỏi các tấm cực bằng nước rửa hoặc bằng việc rung rũ tấm cực.

Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm của khí cần làm sạch đến hiệu quả lọc bụi được xác định bằng sự liên quan của các yếu tố này tới điện áp tới hạn và điện trở suất của lớp bụi.

- Điện áp tới hạn tăng lên theo sự tăng của tỷ trọng khí. Bởi vậy khi nhiệt độ hạ xuống, tỷ trọng khí lớn lên và điện áp tới hạn cũng tăng theo, đảm bảo hoạt động ổn định của lọc bụi tĩnh điện ở điện áp cao. Còn hơi nước có trong thành phần của khí cũng làm tăng điện áp tới hạn và như thế sẽ làm tăng hiệu quả lọc bụi.

- Điện trở suất của lớp bụi thường giảm khi nhiệt độ tăng lên, nên trong một số trường hợp, để giảm điện trở suất của lớp bụi xuống dưới mức tương ứng với điện áp cực quang ngược, chỉ cần lọc bụi ở nhiệt độ cao hơn.

Điện trở suất là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của mỗi chất. Chất có điện trở suất thấp sẽ dễ dàng cho dòng điện truyền qua (chất dẫn điện) và chất có điện trở suất lớn sẽ có tính cản trở dòng điện lớn (chất cách điện).... Đơn vị của điện trở suất trong hệ đơn vị chuẩn SI là Ohm.met (Ω.m).

Đối với các vật liệu có điện trở suất cao, hiệu suất lọc bụi tĩnh điện cao trong khoảng nhiệt độ thấp gần với nhiệt độ đọng sương và trong khoảng nhiệt độ tương đối cao để điện trở suất của lớp bụi nhỏ.

Trong khí thải đi vào lọc bụi tĩnh điện nếu có một lượng thành phần SO3, NH3… sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất lọc bụi. Bởi vì lớp bụi sẽ có điện trở suất nhỏ hơn khi hấp phụ các khí này, đặc biệt khi nhiệt độ dòng khí gần với nhiệt độ đọng sương (trong các lọc bụi tĩnh điện cho các lò sấy).

Bảng cỡ hạt bụi chung của các khí thải


(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn)






Chúc các bạn thành công!


Lọc bụi tĩnh điện là hệ thống lọc bỏ các hạt bụi có kích thước nhỏ khỏi dòng không khí chảy qua buồng lọc, trên nguyên lý ion hoá và tách bụi ra khỏi không khí khi chúng đi qua vùng có trường điện lớn. Buồng lọc bụi tĩnh điện được cấu tạo hình tháp tròn hoặc hình hộp chữ nhật, bên trong có đặt các tấm cực song song hoặc các dây thép gai. Hạt bụi với kích thước nhỏ, nhẹ bay lơ lửng trong không khí được đưa qua buồng lọc có đặt các tấm cực. Trên các tấm cực, ta cấp điện cao áp một chiều cỡ từ vài chục cho đến 100kV để tạo thành một điện trường có cường độ lớn. Hạt bụi khi đi qua điện trường mạnh sẽ bị ion hoá thành các phân tử ion mang điện tích âm sau đó chuyển động về phía tấm cực dương và bám vào tấm  cực đó.

Tài liệu tham khảo về lọc bụi tĩnh điện - LINK DOWNLOAD

Ngoài điện trở suất của bụi thì một số đặc tính khác của khí thải như: nhiệt độ, độ ẩm, tỷ trọng, thành phần hoá học (kể cả các tạp chất khối lượng nhỏ nhưng có ảnh hưởng đến quá trình như SO3) cũng có ảnh hưởng lớn đến quá trình lọc bụi tĩnh điện. Tùy theo lưu lượng bụi của buồng lọc mà hệ thống tự động điều chỉnh điện áp cao áp vào buồng lọc, sao cho đạt được hiệu suất lọc bụi cao nhất. Với điều kiện hoạt động tốt hệ thống có thể đạt hiệu suất lọc bụi đạt trên 98%. Bụi sẽ được tách khỏi các tấm cực bằng nước rửa hoặc bằng việc rung rũ tấm cực.

Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm của khí cần làm sạch đến hiệu quả lọc bụi được xác định bằng sự liên quan của các yếu tố này tới điện áp tới hạn và điện trở suất của lớp bụi.

- Điện áp tới hạn tăng lên theo sự tăng của tỷ trọng khí. Bởi vậy khi nhiệt độ hạ xuống, tỷ trọng khí lớn lên và điện áp tới hạn cũng tăng theo, đảm bảo hoạt động ổn định của lọc bụi tĩnh điện ở điện áp cao. Còn hơi nước có trong thành phần của khí cũng làm tăng điện áp tới hạn và như thế sẽ làm tăng hiệu quả lọc bụi.

- Điện trở suất của lớp bụi thường giảm khi nhiệt độ tăng lên, nên trong một số trường hợp, để giảm điện trở suất của lớp bụi xuống dưới mức tương ứng với điện áp cực quang ngược, chỉ cần lọc bụi ở nhiệt độ cao hơn.

Điện trở suất là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của mỗi chất. Chất có điện trở suất thấp sẽ dễ dàng cho dòng điện truyền qua (chất dẫn điện) và chất có điện trở suất lớn sẽ có tính cản trở dòng điện lớn (chất cách điện).... Đơn vị của điện trở suất trong hệ đơn vị chuẩn SI là Ohm.met (Ω.m).

Đối với các vật liệu có điện trở suất cao, hiệu suất lọc bụi tĩnh điện cao trong khoảng nhiệt độ thấp gần với nhiệt độ đọng sương và trong khoảng nhiệt độ tương đối cao để điện trở suất của lớp bụi nhỏ.

Trong khí thải đi vào lọc bụi tĩnh điện nếu có một lượng thành phần SO3, NH3… sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất lọc bụi. Bởi vì lớp bụi sẽ có điện trở suất nhỏ hơn khi hấp phụ các khí này, đặc biệt khi nhiệt độ dòng khí gần với nhiệt độ đọng sương (trong các lọc bụi tĩnh điện cho các lò sấy).

Bảng cỡ hạt bụi chung của các khí thải


(Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn)






Chúc các bạn thành công!

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: