Bài giải 30 câu hỏi môn Tổ chức đánh giá và sử dụng văn bản hành chính nhà nước cao học hành chính


Câu 1: Hãy trình bày khái niệm về VBQLHCNN và mô tả những thuộc tính cơ bản của chúng nhằm phân biệt chúng với những loại VBQL khác?
Trả lời:
* Khái niệm: VBQLHCNN là một hệ thống những văn bản được hình thành trong hoạt động quản lý xã hội của cơ quan hành chính NN và sự tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội mà bản chất của nó là chứa đựng ý chí chung hoặc những thông tin mang tính hành chính nhà nước được ban hành trong việc thực hiện thẩm quyền của từng cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước.
* Những thuộc tính cơ bản của VBQLHCNN: (Chức năng là thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng).

1. Chức năng thông tin:
- Văn bản được sản sinh ra trước hết do nhu cầu giao tiếp, như vậy chức năng thông tin có ở tất cả các loại văn bản. Đây là chức năng được nói đến đầu tiên, trước nhất và cũng là chức năng quan trọng nhất, bởi vì thông qua các chức năng này các chức năng khác mới được thể hiện.
- VBQLHCNN cũng có chức năng thông tin, tuy nhiên thông tin chứa trong VBQLHCNN khác với mọi dạng thông tin khác. Nó là thông tin mang tính chính thống, bền vững và độ chính xác cao, nó hướng mọi người đến hoạt động do nhà nước đặt ra.
- Để văn bản có chức năng thông tin và làm tốt chức năng thông tin, trước khi ban hành văn bản phải thu thập thông tin một cách nghiêm túc, trau chuốc ngôn ngữ để diễn đạt làm cho các thông báo trở thành tin.
- Thông tin chứa đựng trong văn bản biểu hiện dưới dạng thông tin quá khứ, hiện tại, dự báo.
 Để làm tốt chức năng thông tin thì phải trau dồi kỹ năng soạn thảo văn bản và diễn đạt ngôn ngữ; thông tin chứa đựng trong văn bản phải thoả mãn yêu cầu đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Chức năng pháp lý:
- Chức năng này chỉ có ở văn bản quản lý nhà nước, điều đó phản ánh nội dung văn bản quản lý nhà nước (đặc biệt là văn bản QPPL), nó chứa đựng các qui phạm, các qui định, các tiêu chuẩn, các chế độ chính sách. Tất cả những điều ấy là cơ sở cho các cơ quan nhà nước, CBCC thực thi công vụ.
- Chức năng pháp lý của văn bản nó cho phép trong trật tự pháp lý của nó thì công dân được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm, đồng thời nêu các quyền và nghĩa vụ của công dân. Mặc khác, chức năng này làm cơ sở để tổ chức bộ máy nhà nước, để xây dựng biên chế, qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy.
- Có thể hiểu một cách ngắn gọn chức năng pháp lý của văn bản là:
+ Nó làm căn cứ cho các hoạt động quản lý, đồng thời là sợi dây ràng buộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước về những vấn đề xã hội mà cơ quan nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý lĩnh vực ấy.
+ Nó là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.


Câu 1: Hãy trình bày khái niệm về VBQLHCNN và mô tả những thuộc tính cơ bản của chúng nhằm phân biệt chúng với những loại VBQL khác?
Trả lời:
* Khái niệm: VBQLHCNN là một hệ thống những văn bản được hình thành trong hoạt động quản lý xã hội của cơ quan hành chính NN và sự tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội mà bản chất của nó là chứa đựng ý chí chung hoặc những thông tin mang tính hành chính nhà nước được ban hành trong việc thực hiện thẩm quyền của từng cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước.
* Những thuộc tính cơ bản của VBQLHCNN: (Chức năng là thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng).

1. Chức năng thông tin:
- Văn bản được sản sinh ra trước hết do nhu cầu giao tiếp, như vậy chức năng thông tin có ở tất cả các loại văn bản. Đây là chức năng được nói đến đầu tiên, trước nhất và cũng là chức năng quan trọng nhất, bởi vì thông qua các chức năng này các chức năng khác mới được thể hiện.
- VBQLHCNN cũng có chức năng thông tin, tuy nhiên thông tin chứa trong VBQLHCNN khác với mọi dạng thông tin khác. Nó là thông tin mang tính chính thống, bền vững và độ chính xác cao, nó hướng mọi người đến hoạt động do nhà nước đặt ra.
- Để văn bản có chức năng thông tin và làm tốt chức năng thông tin, trước khi ban hành văn bản phải thu thập thông tin một cách nghiêm túc, trau chuốc ngôn ngữ để diễn đạt làm cho các thông báo trở thành tin.
- Thông tin chứa đựng trong văn bản biểu hiện dưới dạng thông tin quá khứ, hiện tại, dự báo.
 Để làm tốt chức năng thông tin thì phải trau dồi kỹ năng soạn thảo văn bản và diễn đạt ngôn ngữ; thông tin chứa đựng trong văn bản phải thoả mãn yêu cầu đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Chức năng pháp lý:
- Chức năng này chỉ có ở văn bản quản lý nhà nước, điều đó phản ánh nội dung văn bản quản lý nhà nước (đặc biệt là văn bản QPPL), nó chứa đựng các qui phạm, các qui định, các tiêu chuẩn, các chế độ chính sách. Tất cả những điều ấy là cơ sở cho các cơ quan nhà nước, CBCC thực thi công vụ.
- Chức năng pháp lý của văn bản nó cho phép trong trật tự pháp lý của nó thì công dân được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm, đồng thời nêu các quyền và nghĩa vụ của công dân. Mặc khác, chức năng này làm cơ sở để tổ chức bộ máy nhà nước, để xây dựng biên chế, qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy.
- Có thể hiểu một cách ngắn gọn chức năng pháp lý của văn bản là:
+ Nó làm căn cứ cho các hoạt động quản lý, đồng thời là sợi dây ràng buộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước về những vấn đề xã hội mà cơ quan nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý lĩnh vực ấy.
+ Nó là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

M_tả
M_tả

Chuyên mục:

Không có nhận xét nào: