Tìm hiểu nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực trên máy xúc gầu nghịch


Ở đây ta tìm hiểu hệ thống thủy lực trên máy xúc gầu nghịch Robex2800KLC của hãng Huyndai.

Các bộ phận chính:

1 máy cơ sở, 2 bánh xích, 3 ổ dão bàn quay, 4 ca bin, 5 xi lanh nâng hạ cần, 6 các ống dẩn thủy lực, 7 cần, 8 xi lanh điều khiển tay cần, 9 xinh lanh điều khiển gầu, 10 tay cần, 11 gầu.



"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn"


Thông số máy xúc gầu nghịch Robex2800KLC.



Nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực.


"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn"

Trong đó:

1, 5, 8, 22,50, 53 - Thiết bị khóa thủy lực;
2- Van về 3 - Bơm piston rotor hướng trục ;
4 - Bình chất lỏng;
6, 45 - Bơm bánh răng;
7 - Van áp lực;
9, 49, 52 - Đồng hồ đo áp suất;
10, 12, 38, 40, 43 - Van trượt;
13, 24, 25, 44 - Van an toàn;
14, 37 - Khối phân phối thủy lực ba và bốn khoang;
15 - Thiết bị khóa điều chỉnh;
16 - Ống góp trung tâm;
17 - Bộ ngắt thủy lực;
18, 19, 34 - Môtơ thủy lực rotor hướng kính;
20, 23, 29 - Xilanh thủy lực;
21, 36, 54, 55 - Van thông qua;
35, 51- Van một chiều;
41 - Khoang trung gian;
42- Khóa chuyền;
46, 48- Bộ lọc;
47 - Bộ tản nhiệt làm mát chất lỏng công tác;
30 đầu nối

Bắt đầu từ bình dầu 4 được cấp đến hai khối phân phối thủy lực 37 và 14 bằng Bơm piston rotor hướng trục kép. Khi các van trượt của bộ phân phối thuỷ lực ở vào vị trí trung gian, ống chính có áp lực được nối thông với ống tháo, còn các khoang của các xilanh thủy lực và môtơ thủy lực thì được khóa lại. Trong trường hợp này chất lỏng được bơm poston rôtor hướng trục (3) bơm về ống tháo.

Khi các van trượt của bộ phận phối thủy lực ở vào vi tri đóng  thì các bộ phận của máy xúc hoạt động. Từ khoang A của bơm piston rotor hướng trục (3) chất lỏng công tác đi đến cơ cấu phân phối thuỷ lực ba khoang (14). Nhờ cơ cấu  phân phối thuỷ lực này mà ta có thể điều khiển sự làm việc của động cơ thuỷ lực cơ cấu di chuyển bánh xích trái (18) bằng van trượt (11), điều khiển môtơ thuỷ lực (19) của  bàn quay còn van trượt (10) điều khiển xilanh thủy lực (20) của gầu.

Đồng thời, từ khoang B của  bơm piston rotor hướng trục (3) chất lỏng công tác đi dến khối phân phối bốn khoang (37). Ở bộ phân phối này bằng sự dịch chuyển van trượt (43) ta có thể điều khiển sự làm việc của xilanh thuỷ lực (23) của cần.
Van trượt (40) dùng để điều khiển xilanh thuỷ lực (29) của tay xúc cần
Van trượt (39) dùng để điều khiển các thiết bị công tác khác khi lắp thêm.
Van trượt (38) dùng để điều khiển môtơ thủy lực (34) của cơ cấu di chuyển bánh xích bên phải

Để phối hợp hai thao tác làm việc - nâng cần và quay tay xúc hoằc gàu (theo sơ đồ nối tiếp), ở giửa các khoang công tác được bố trí van trượt (43) và (40) có lắp lắp khoang trung gian (41). Khi phối hợp các thao tác, chất lỏng công tác ở các khoang cần đẩy của xilanh thủy lực cần (23) sẽ đi đến xilanh thủy lực tay xúc (29) hoặc xilanh thủy lực (31).
         
Nếu các van trượt của khối phân phối thủy lực (14) không đống lại thì dòng chất lỏng công tác được cung cấp từ hai khoang của bơm (3) sẽ hợp chất lại sau van một chiều (51) và được cấp vào khối thủy lực (37). Lúc này, các chuyễn động công tác được thực hiện với tốc độ nhanh gấp đôi. Các van khác nhau lắp trong hệ thống thủy lực có các công dụng như sau , van an toàn của khoang cao áp bộ phân phối thủy lực (13) được điều chỉnh đến áp lực 22 Mpa đảm bảo cho bơm (3) không bị quá tải.

Các van thông qua (55) (54) và (36) lắp trên khoang công tác cùng với van trượt (12), (11) và (38) dùng để điều khiển hành trình của máy xúc và bộ phận quay của bàn quay, đòng thời có tác dụng giảm tải cho môtơ thủy lực khỏi bị áp lực quá cao khi phanh hoặc tăng tốc. Các van (55) và (36) của cơ cấu di chuyển được điều chỉnh với áp lực 20 Mpa, còn van (54) cơ cấu quay với áp lực 16 Mpa và được cặp chì.

Van thông qua (21) được điều chỉnh với áp lực 10 Mpa và được sử dụng với thiết bị gàu ngoặm, nó dùng để thay đổi tốc độ quay êm nhẹ và ngăn ngừa lúc quá tải.

Các van an toàn (24) và (25) dùng để tháo tải cho các khoang của xilanh thủy lực, các ống dẩn và các bộ phận phân phối thủy lực khỏi bị áp suất quá lớn phát sinh lúc đào bằng gàu ngược. Van (24) dùng để bảo hiểm cho khoang cần đẩy các xilanh thủy lực cần. Van (25) dùng để bảo hiển cho các khoang Pittông xilanh thủy lực tay xúc (29). Khi lắp thiết bị bốc xếp, van (25) bảo vệ khoang cần đẩy của xilanh thủy lực quay gàu (30), còn khi lắp thiết bị gàu thuận có bảo vệ khoang pittông của các xilanh thủy lực (26) và (28).

Van một chiều (35) dùng để bổ sung sự hao hụt chất lỏng công tác cho các khoang của xilanh thủy lực khi các van an toàn (24) và (25) làm việc, củng như cho các khoang của môtơ thủy lực (18), (19) và (34) khi các van thông qua (55), (54) và (36) làm việc.

Van một chiều (35) được lắp trên ống dẩn nối các khoang công tác của bộ phân phối thủy lực của các khoang tương ứng của xilanh thủy lực và môtơ thủy lực, các khoang này được nối với ống thủy lực tháo bằng các ống mềm.
Van một chiều (51) ngăn không cho chất lỏng công tác chuyển động từ khoang bơm B đến khối phân phối thủy lực (14). Chất lỏng công tác chảy từ bộ phân phối thủy lực đến ống thủy lực tháo, trên ống thủy lực tháo có mắp bộ lọc (48) dùng để lọc chất lỏng công tác và bộ tản nhiệt (47) dùng để làm mát chất lỏng công tác bằng không khí do thiết bị quạt cung cấp.

Van một chiều (44) lắp trong hệ thống thủy lực song song với bộ tản nhiệt (47), nó được đặt trước bộ lọc (48) và dùng để điều chỉnh áp lực tăng quá cao trong ống thủy lực tháo, áp lực này được hình thành do lục cản ở trong bộ tản nhiệt khi nhiệt độ chất lỏng công tác thấp.

Để điều khiển phanh của cơ cấu di chuyển máy xúc và cơ cấu quay bàn quay, cũng như để xả chất lỏng công tác trong hệ thống thủy lực khi sửa chữa và bảo dưỡng kỹ thuật máy xúc, người ta dùng hệ thống thủy lực phụ bơm bánh răng (6) lắp trên động cơ được sử dung để cung cấp chất lỏng cho hệ thống thủy lực phụ đó.
Thiết bị thủy lực khóa (15) dùng để điều khiển bộ phận đóng mạch thủy lực (17) của các phanh ở cơ cấu di động và cơ cáu quay bàn quay, van áp lực (7) dùng để bảo vệ bơm (6) khỏi bị quá tải.

Bơm bánh răng (45) lắp trên động cơ dùng để điều chỉnh dòng chất lỏng công tác cho hệ thống thủy lực.
Trước lúc nạp, chất lỏng công tác được lọc bằng bộ lọc (46). Việc kiểm tra tình trạng hoạt động của hệ thống thủy lực và điều chỉnh thiết bị an toàn được thực hiện nhờ đồng hồ áp lực (9), (49), (52) và các thiết bị khóa thủy lực (8), (50) và (53).




VIDEO THAM KHẢO:




Chúc các bạn thành công!


Ở đây ta tìm hiểu hệ thống thủy lực trên máy xúc gầu nghịch Robex2800KLC của hãng Huyndai.

Các bộ phận chính:

1 máy cơ sở, 2 bánh xích, 3 ổ dão bàn quay, 4 ca bin, 5 xi lanh nâng hạ cần, 6 các ống dẩn thủy lực, 7 cần, 8 xi lanh điều khiển tay cần, 9 xinh lanh điều khiển gầu, 10 tay cần, 11 gầu.



"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn"


Thông số máy xúc gầu nghịch Robex2800KLC.



Nguyên lý làm việc của hệ thống thủy lực.


"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn"

Trong đó:

1, 5, 8, 22,50, 53 - Thiết bị khóa thủy lực;
2- Van về 3 - Bơm piston rotor hướng trục ;
4 - Bình chất lỏng;
6, 45 - Bơm bánh răng;
7 - Van áp lực;
9, 49, 52 - Đồng hồ đo áp suất;
10, 12, 38, 40, 43 - Van trượt;
13, 24, 25, 44 - Van an toàn;
14, 37 - Khối phân phối thủy lực ba và bốn khoang;
15 - Thiết bị khóa điều chỉnh;
16 - Ống góp trung tâm;
17 - Bộ ngắt thủy lực;
18, 19, 34 - Môtơ thủy lực rotor hướng kính;
20, 23, 29 - Xilanh thủy lực;
21, 36, 54, 55 - Van thông qua;
35, 51- Van một chiều;
41 - Khoang trung gian;
42- Khóa chuyền;
46, 48- Bộ lọc;
47 - Bộ tản nhiệt làm mát chất lỏng công tác;
30 đầu nối

Bắt đầu từ bình dầu 4 được cấp đến hai khối phân phối thủy lực 37 và 14 bằng Bơm piston rotor hướng trục kép. Khi các van trượt của bộ phân phối thuỷ lực ở vào vị trí trung gian, ống chính có áp lực được nối thông với ống tháo, còn các khoang của các xilanh thủy lực và môtơ thủy lực thì được khóa lại. Trong trường hợp này chất lỏng được bơm poston rôtor hướng trục (3) bơm về ống tháo.

Khi các van trượt của bộ phận phối thủy lực ở vào vi tri đóng  thì các bộ phận của máy xúc hoạt động. Từ khoang A của bơm piston rotor hướng trục (3) chất lỏng công tác đi đến cơ cấu phân phối thuỷ lực ba khoang (14). Nhờ cơ cấu  phân phối thuỷ lực này mà ta có thể điều khiển sự làm việc của động cơ thuỷ lực cơ cấu di chuyển bánh xích trái (18) bằng van trượt (11), điều khiển môtơ thuỷ lực (19) của  bàn quay còn van trượt (10) điều khiển xilanh thủy lực (20) của gầu.

Đồng thời, từ khoang B của  bơm piston rotor hướng trục (3) chất lỏng công tác đi dến khối phân phối bốn khoang (37). Ở bộ phân phối này bằng sự dịch chuyển van trượt (43) ta có thể điều khiển sự làm việc của xilanh thuỷ lực (23) của cần.
Van trượt (40) dùng để điều khiển xilanh thuỷ lực (29) của tay xúc cần
Van trượt (39) dùng để điều khiển các thiết bị công tác khác khi lắp thêm.
Van trượt (38) dùng để điều khiển môtơ thủy lực (34) của cơ cấu di chuyển bánh xích bên phải

Để phối hợp hai thao tác làm việc - nâng cần và quay tay xúc hoằc gàu (theo sơ đồ nối tiếp), ở giửa các khoang công tác được bố trí van trượt (43) và (40) có lắp lắp khoang trung gian (41). Khi phối hợp các thao tác, chất lỏng công tác ở các khoang cần đẩy của xilanh thủy lực cần (23) sẽ đi đến xilanh thủy lực tay xúc (29) hoặc xilanh thủy lực (31).
         
Nếu các van trượt của khối phân phối thủy lực (14) không đống lại thì dòng chất lỏng công tác được cung cấp từ hai khoang của bơm (3) sẽ hợp chất lại sau van một chiều (51) và được cấp vào khối thủy lực (37). Lúc này, các chuyễn động công tác được thực hiện với tốc độ nhanh gấp đôi. Các van khác nhau lắp trong hệ thống thủy lực có các công dụng như sau , van an toàn của khoang cao áp bộ phân phối thủy lực (13) được điều chỉnh đến áp lực 22 Mpa đảm bảo cho bơm (3) không bị quá tải.

Các van thông qua (55) (54) và (36) lắp trên khoang công tác cùng với van trượt (12), (11) và (38) dùng để điều khiển hành trình của máy xúc và bộ phận quay của bàn quay, đòng thời có tác dụng giảm tải cho môtơ thủy lực khỏi bị áp lực quá cao khi phanh hoặc tăng tốc. Các van (55) và (36) của cơ cấu di chuyển được điều chỉnh với áp lực 20 Mpa, còn van (54) cơ cấu quay với áp lực 16 Mpa và được cặp chì.

Van thông qua (21) được điều chỉnh với áp lực 10 Mpa và được sử dụng với thiết bị gàu ngoặm, nó dùng để thay đổi tốc độ quay êm nhẹ và ngăn ngừa lúc quá tải.

Các van an toàn (24) và (25) dùng để tháo tải cho các khoang của xilanh thủy lực, các ống dẩn và các bộ phận phân phối thủy lực khỏi bị áp suất quá lớn phát sinh lúc đào bằng gàu ngược. Van (24) dùng để bảo hiểm cho khoang cần đẩy các xilanh thủy lực cần. Van (25) dùng để bảo hiển cho các khoang Pittông xilanh thủy lực tay xúc (29). Khi lắp thiết bị bốc xếp, van (25) bảo vệ khoang cần đẩy của xilanh thủy lực quay gàu (30), còn khi lắp thiết bị gàu thuận có bảo vệ khoang pittông của các xilanh thủy lực (26) và (28).

Van một chiều (35) dùng để bổ sung sự hao hụt chất lỏng công tác cho các khoang của xilanh thủy lực khi các van an toàn (24) và (25) làm việc, củng như cho các khoang của môtơ thủy lực (18), (19) và (34) khi các van thông qua (55), (54) và (36) làm việc.

Van một chiều (35) được lắp trên ống dẩn nối các khoang công tác của bộ phân phối thủy lực của các khoang tương ứng của xilanh thủy lực và môtơ thủy lực, các khoang này được nối với ống thủy lực tháo bằng các ống mềm.
Van một chiều (51) ngăn không cho chất lỏng công tác chuyển động từ khoang bơm B đến khối phân phối thủy lực (14). Chất lỏng công tác chảy từ bộ phân phối thủy lực đến ống thủy lực tháo, trên ống thủy lực tháo có mắp bộ lọc (48) dùng để lọc chất lỏng công tác và bộ tản nhiệt (47) dùng để làm mát chất lỏng công tác bằng không khí do thiết bị quạt cung cấp.

Van một chiều (44) lắp trong hệ thống thủy lực song song với bộ tản nhiệt (47), nó được đặt trước bộ lọc (48) và dùng để điều chỉnh áp lực tăng quá cao trong ống thủy lực tháo, áp lực này được hình thành do lục cản ở trong bộ tản nhiệt khi nhiệt độ chất lỏng công tác thấp.

Để điều khiển phanh của cơ cấu di chuyển máy xúc và cơ cấu quay bàn quay, cũng như để xả chất lỏng công tác trong hệ thống thủy lực khi sửa chữa và bảo dưỡng kỹ thuật máy xúc, người ta dùng hệ thống thủy lực phụ bơm bánh răng (6) lắp trên động cơ được sử dung để cung cấp chất lỏng cho hệ thống thủy lực phụ đó.
Thiết bị thủy lực khóa (15) dùng để điều khiển bộ phận đóng mạch thủy lực (17) của các phanh ở cơ cấu di động và cơ cáu quay bàn quay, van áp lực (7) dùng để bảo vệ bơm (6) khỏi bị quá tải.

Bơm bánh răng (45) lắp trên động cơ dùng để điều chỉnh dòng chất lỏng công tác cho hệ thống thủy lực.
Trước lúc nạp, chất lỏng công tác được lọc bằng bộ lọc (46). Việc kiểm tra tình trạng hoạt động của hệ thống thủy lực và điều chỉnh thiết bị an toàn được thực hiện nhờ đồng hồ áp lực (9), (49), (52) và các thiết bị khóa thủy lực (8), (50) và (53).




VIDEO THAM KHẢO:




Chúc các bạn thành công!

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: