NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP - QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (FULL ANH - VIỆT)
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
Nghị định này
quy định về hoạt động phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy, kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, kinh phí bảo
đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy.
Nghị định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống
trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ban hành kèm
theo Nghị định này các phụ lục sau đây:
1. Phụ lục I: Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng
cháy và chữa cháy.
2. Phụ lục II: Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Phụ lục III: Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản
lý.
4. Phụ lục IV: Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý.
5. Phụ lục V: Danh mục dự án, công trình, phương tiện
giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
6. Phụ lục VI: Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa
cháy.
7. Phụ lục VII: Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa
cháy thuộc diện kiểm định.
8. Phụ lục VIII: Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng
trong chữa cháy.
9. Phụ lục IX: Biểu mẫu sử dụng trong công tác phòng cháy
và chữa cháy.
Điều 4. Cơ sở thuộc
diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy
1. Cơ sở quy định
tại khoản 3 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001, được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 (sau đây gọi
chung là Luật Phòng cháy và chữa cháy) được xác định là cơ sở thuộc diện quản
lý về phòng cháy và chữa cháy.
Cơ quan, tổ chức
có thể có một hoặc nhiều cơ sở; trong phạm vi một cơ sở có thể có nhiều cơ
quan, tổ chức cùng hoạt động.
2. Danh mục cơ
sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở
1. Cơ sở thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy sau đây:
b) Có lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng
yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản
3 Điều 31 Nghị định này;
c) Có phương
án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Hệ thống điện,
chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù
hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của
Bộ Công an;
e) Có Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các
cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông
cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các
cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
2. Cơ sở thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải
có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có)
và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
b) Có hệ thống
giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy,
chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy
khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ
Công an;
c) Có quy định
và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và
chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ
chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trong phạm vi quản lý
của mình phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Bảo đảm điều
kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng thiết
bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy;
c) Cử người
tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
d) Phối hợp với
người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa
cháy trong phạm vi quản lý của mình.
4. Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều
này phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước
khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Trường hợp
trong cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động, người đứng đầu cơ sở chịu
trách nhiệm quản lý và duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy chung
của cơ sở.
5.
Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh
mục quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này do người
đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ
Công an.
Điều 6. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư
2. Khu dân cư
phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có nội quy
về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo
quy định của Bộ Công an;
b) Có hệ thống
giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
c) Có phương
án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có lực lượng
dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng
chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
3. Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều này phải được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình
hoạt động.
Điều 7. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình
phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình
sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có nội quy
về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo
quy định của Bộ Công an;
c) Có giải
pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản
xuất, kinh doanh.
3. Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải
được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
4. Hộ gia đình
quy định tại khoản 2 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại
hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 8. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên phải bảo đảm điều kiện hoạt
động đã được kiểm định; vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ trên 09 chỗ ngồi, phương tiện hoạt động trên
đường thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Có nội quy,
biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng
cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
b) Hệ thống điện,
nhiên liệu, vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy;
c) Có phương
tiện chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động bảo đảm số lượng, chất
lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo
quy định của Bộ Công an;
d) Có quy định,
phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng
yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
2. Phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy được quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này phải bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy, trừ các phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc
hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
c) Có phương
án chữa cháy do chủ phương tiện phê duyệt.
3. Phương tiện
giao thông cơ giới khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt phải có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ do cơ quan Công an cấp theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt (trừ các trường hợp
thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng) và phải bảo đảm, duy trì các điều kiện an
toàn về phòng cháy, chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Động cơ của
phương tiện phải được cách ly với khoang chứa hàng bằng vật liệu không cháy hoặc
buồng (khoang) đệm theo quy định;
c) Ống xả của
động cơ phải được che chắn, bảo đảm an toàn về cháy, nổ;
d) Sàn, kết cấu
của khoang chứa hàng và các khu vực khác của phương tiện nằm trong vùng nguy hiểm
cháy, nổ phải làm bằng vật liệu không cháy;
đ) Các điều kiện
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
e) Phải có dây
tiếp đất khi phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển chất lỏng nguy hiểm về
cháy, nổ;
g) Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01) ở kính phía trước; phương tiện giao
thông đường sắt phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01) ở hai bên thành phương tiện trong suốt
quá trình vận chuyển;
h) Phương tiện
thủy nội địa, ban ngày phải cắm cờ báo hiệu chữ “B”, ban đêm phải có đèn báo hiệu
phát sáng màu đỏ trong suốt quá trình vận chuyển. Quy cách, tiêu chuẩn cờ, đèn
báo hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Điều kiện đối
với người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện vận chuyển
hành khách và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ:
a) Người điều
khiển phương tiện phải có giấy phép điều khiển phương tiện theo quy định của
pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt;
b) Người điều
khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển
hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Điều 9. Cấp phép, vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
1. Hồ sơ đề
nghị, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại
1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
trên đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm,
vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (sau đây gọi là Nghị định số
42/2020/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt:
a) Văn bản đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC02);
b) Bản sao chứng
thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
về cháy, nổ thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh
doanh hoặc vận tải hàng hóa nguy hiểm;
c) Bảng kê
danh mục, khối lượng và tuyến vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (ga đi,
ga đến); danh sách người áp tải hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Bản sao có
xác nhận của doanh nghiệp đối với hợp đồng vận chuyển hoặc thỏa thuận bằng văn
bản về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng đường sắt giữa người
thuê vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt;
đ) Phương án
phòng ngừa và ứng phó sự cố trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có
chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Phương án
làm sạch phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết
thúc vận chuyển theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan có thẩm
quyền theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện
theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy (Mẫu số PC04).
5. Thông báo kết
quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và
lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải
gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và
lưu 01 bản.
6. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
7. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương
tiện theo các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này và xem xét, cấp
Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu
số PC05) và biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện (Mẫu số PC01). Trường hợp không cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
8. Thẩm quyền
cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ, đường thủy
nội địa, đường sắt:
a) Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn được phân công, phân cấp
quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
b) Công an cấp
huyện cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn quản
lý không thuộc thẩm quyền của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ Công an cấp tỉnh và những trường hợp do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh ủy quyền.
9. Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có hiệu lực trên toàn quốc và có giá trị
một lần đối với phương tiện có hợp đồng vận chuyển theo chuyến; có giá trị
không quá 24 tháng đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
theo kế hoạch hoặc hợp đồng vận chuyển và không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ), Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với phương tiện thủy nội địa), Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện giao thông đường sắt).
10. Việc vận
chuyển hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, đường thủy nội địa, đường sắt thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Khi lập quy hoạch
xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo
Luật Quy hoạch phải bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm
xây dựng công trình, cụm công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm
chống cháy lan, giảm đến tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám
cháy sinh ra đối với các khu vực dân cư và công trình xung quanh.
2. Hệ thống
giao thông, khoảng trống phải đủ kích thước và tải trọng bảo đảm cho phương tiện
chữa cháy cơ giới triển khai các hoạt động chữa cháy.
3. Phải có nguồn
nước chữa cháy; hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện bảo đảm phục vụ các
hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy.
4. Bố trí địa điểm
xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải theo quy định
của quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
5. Trong dự án
phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
Khi lập dự án
và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công
trình, hạng mục công trình (sau đây gọi chung là công trình) phải bảo đảm theo
quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy với các nội dung
sau:
1. Địa điểm
xây dựng công trình phải bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy
đối với các công trình xung quanh.
2. Bậc chịu lửa
của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có
giải pháp bảo đảm ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình
và giữa công trình này với công trình khác.
3. Công nghệ sản
xuất, hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, chống nổ của công trình và việc
bố trí hệ thống kỹ thuật, thiết bị, vật tư phải bảo đảm các yêu cầu an toàn về
phòng cháy và chữa cháy.
4. Lối, đường
thoát nạn, thiết bị chiếu sáng, chỉ dẫn thoát nạn, báo tín hiệu; thông gió chống
tụ khói; phương tiện cứu người phải bảo đảm cho việc thoát nạn nhanh chóng, an
toàn.
5. Hệ thống
giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động phải bảo
đảm kích thước và tải trọng; hệ thống cấp nước chữa cháy phải bảo đảm yêu cầu
phục vụ chữa cháy.
6. Hệ thống
báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác phải bảo đảm số lượng; vị trí
lắp đặt và các thông số kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của
công trình.
Điều 12. Kinh phí
phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng
1. Kinh phí
phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng gồm các khoản kinh phí cho hạng mục
phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này và các khoản
kinh phí khác phục vụ cho việc lập dự án thiết kế, thẩm duyệt, thử nghiệm, kiểm
định, thi công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh phí
phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng phải được bố trí ngay trong giai
đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình.
Điều 13. Thiết kế và
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Quy hoạch
xây dựng, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng dự án,
công trình, thiết kế phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán cải thuộc mọi nguồn
vốn đầu tư phải tuân theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và
chữa cháy. Việc lập đồ án quy hoạch, hồ sơ thiết kế xây dựng dự án, công trình,
phương tiện giao thông cơ giới quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này phải do đơn vị có đủ điều kiện theo quy định thực
hiện và phải được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
2. Thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là việc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đối
chiếu các giải pháp, nội dung thiết kế dự án, công trình, phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy với
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến
phòng cháy và chữa cháy hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng
cháy và chữa cháy được phép áp dụng tại Việt Nam theo trình tự, thủ tục pháp luật
quy định.
Kết quả thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét,
phê duyệt quy hoạch, phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế xây dựng và cấp giấy
phép xây dựng.
3. Đối tượng
thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đồ án quy
hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng
khác theo Luật Quy hoạch;
b) Các dự án,
công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng ảnh
hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm
b khoản 5 Điều này;
c) Phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các
yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
4. Hồ sơ đề
nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ
án quy hoạch xây dựng: Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng
cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức lập quy hoạch (Mẫu
số PC06); các tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với
khu công nghiệp quy mô trên 20 ha, tỷ lệ 1/500 đối với các trường hợp còn lại
thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với chấp
thuận địa điểm xây dựng trước khi tiến hành thiết kế các công trình độc lập có
nguy hiểm cháy, nổ quy định tại các mục 15 và 16 Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở
sử dụng khí đốt): Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và
chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường
hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền
sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình; bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện
trạng địa hình của khu đất có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy như bậc chịu
lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các công
trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình;
c) Đối với thiết
kế cơ sở của dự án, công trình: Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải
pháp phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số
PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật; Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng
công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp
đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung
yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định
này;
d) Đối với thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình: Văn bản đề nghị thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho
đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; văn bản
góp ý thiết kế cơ sở về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy (nếu có); Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công
trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với
dự án, công trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy; dự toán xây dựng công trình; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định này; bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt
thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy (đối với hồ sơ thiết kế cải tạo, điều chỉnh); văn bản thẩm định
thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có);
đ) Đối với thiết
kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện (Mẫu số
PC06), trường hợp chủ đầu tư, chủ phương tiện ủy quyền cho đơn vị khác thì
phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy; dự toán tổng mức đầu tư phương tiện; bản vẽ và bản thuyết
minh thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b, c, d và điểm e khoản 3 Điều
8 Nghị định này;
e) Văn bản, giấy
tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản
sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ
và bản thuyết minh thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện.
Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và chủ đầu
tư, chủ phương tiện phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó.
5. Nội dung thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ
án quy hoạch phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của đồ án với các quy định tại khoản
1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với dự
án, công trình phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của thiết kế với các quy định
hiện hành theo các nội dung sau: Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy
và chữa cháy, các tài liệu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật và công nghệ được áp dụng
để thiết kế công trình; đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung quanh; hệ thống cấp nước chữa
cháy; bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy nổ và bố trí công năng của công trình
liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy; giải pháp ngăn cháy, chống cháy
lan; giải pháp chống tụ khói; giải pháp thoát nạn; giải pháp cứu nạn và hỗ trợ
cứu nạn; phương án chống sét, chống tĩnh điện; giải pháp cấp điện cho hệ thống
phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan về phòng
cháy và chữa cháy; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy của
công trình;
c) Đối với
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy: Giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với
tính chất hoạt động và đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của phương tiện; điều kiện
ngăn cháy, chống cháy lan, thoát nạn, cứu người khi có cháy xảy ra; giải pháp bảo
đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu
và động cơ; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác; hệ thống,
thiết bị phát hiện và xử lý sự cố rò rỉ các chất khí, chất lỏng nguy hiểm về
cháy, nổ;
d) Đối với
công trình đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định, khi lắp đặt mới hoặc
cải tạo hệ thống, thiết bị phòng cháy và chữa cháy thì chỉ thầm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy đối với phần lắp đặt mới hoặc cải tạo của hệ thống,
thiết bị phòng cháy và chữa cháy trong công trình.
6. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 12 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện
theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy (Mẫu số PC04).
8. Thông báo kết
quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và
lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải
gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và
lưu 01 bản;
d) Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện (dự án, công trình không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không thuộc thẩm quyền thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 12 Điều này) thì phải có
văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định tại khoản 10 Điều
này về việc từ chối giải quyết hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền trả lời cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo hình thức tương ứng với hình thức mà cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
9. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
10. Thời hạn
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
Thời hạn thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cụ thể như sau:
a) Đồ án quy
hoạch xây dựng: Không quá 05 ngày làm việc;
b) Chấp thuận
địa điểm xây dựng công trình: Không quá 05 ngày làm việc;
c) Thiết kế cơ
sở: Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
không quá 05 ngày làm việc đối với các dự án còn lại;
d) Thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án,
công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm
việc đối với các dự án, công trình còn lại;
đ) Thiết kế kỹ
thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy: Không quá 10 ngày làm việc.
11. Kết quả thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ
án quy hoạch: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản góp
ý về giải pháp phòng cháy và chữa cháy;
b) Đối với hồ
sơ đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy trả lời bằng văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng;
c) Đối với hồ
sơ thiết kế cơ sở: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản
góp ý về giải pháp phòng cháy và chữa cháy;
d) Đối với hồ
sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình, hồ sơ thiết
kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC07), đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC08) vào bản
thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và trả lại cho chủ đầu tư, chủ
phương tiện. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp tệp tin (file) bản
chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt cho cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt để lưu trữ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
Trường hợp hồ
sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đối với cải tạo, thay
đổi tính chất sử dụng công trình hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy (Mẫu số PC09), đóng dấu đã thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số
PC08) vào bản thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và trả lại cho chủ
đầu tư, chủ phương tiện. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp tệp tin
(file) bản chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt cho cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt để lưu trữ theo quy định trước khi nhận
văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Trường hợp
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy không trả kết quả quy định tại điểm a,
b, c và điểm d khoản này thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do và trả lại hồ
sơ cho chủ đầu tư, chủ phương tiện trong thời hạn quy định tại khoản 10 Điều
này.
12. Thẩm quyền
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy đối với: Dự án, công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư đáp ứng
tiêu chí phân loại dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình
nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công (trừ các dự án, công trình đầu
tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước do cấp tỉnh là chủ đầu tư); công trình
có chiều cao trên 100 m; công trình xây dựng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên; phương tiện đường thủy có chiều dài từ 50 m trở
lên vận chuyển hành khách, vận chuyển chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ,
hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ; dự án đầu tư xây dựng công trình do Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh đề nghị, trừ các
cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông
cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các
cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
b) Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy đối với: Đồ án quy hoạch đô thị, khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức
năng khác theo Luật Quy hoạch trên địa bàn quản lý; dự án, công trình không thuộc
thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa
bàn quản lý và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ ủy quyền; phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn quản lý không thuộc thẩm quyền của
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và những trường hợp do Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền, trừ các cơ sở quốc
phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có
yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc
phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
13. Dự án,
công trình không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi
tính chất sử dụng vẫn phải thiết kế bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy.
14. Phí thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được xác định trong tổng mức đầu tư của
dự án, công trình và phương tiện giao thông cơ giới.
1. Trách nhiệm
của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới:
a) Lập dự án
thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này và phù hợp với quy hoạch
được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế công trình,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
b) Tổ chức thi
công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều
chỉnh về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong
các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì
lập thiết kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng
cháy và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước
khi thi công;
c) Tổ chức
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu;
d) Bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng
đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cung cấp hồ
sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình,
phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng để xuất trình khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
e) Xuất trình
hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công
trình, phương tiện giao thông cơ giới khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm
của đơn vị tư vấn dự án và giám sát thi công:
a) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư trong việc thực hiện các nội dung về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về hoạt động tư vấn dự án và tư vấn
giám sát trong phạm vi của hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn;
b) Tham gia
trong quá trình nghiệm thu.
3. Trách nhiệm
của đơn vị tư vấn thiết kế:
a) Thiết kế bảo
đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy; chịu trách nhiệm về chất lượng của
sản phẩm thiết kế công trình;
b) Thực hiện
quyền giám sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp công trình.
4. Trách nhiệm
của đơn vị thi công:
a) Thi công
theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt;
b) Bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý của mình trong suốt quá
trình thi công đến khi bàn giao công trình;
c) Lập hồ sơ
hoàn công; chuẩn bị các tài liệu và điều kiện để phục vụ công tác nghiệm thu và
tham gia nghiệm thu công trình.
5. Trách nhiệm
của cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và cơ
quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Cơ quan phê
duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng dự án, công trình thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này chỉ phê duyệt dự án, công trình khi có văn bản trả lời kết
quả thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 11 Điều
13 Nghị định này;
b) Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng trước khi cấp giấy phép có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư xuất
trình Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy (nếu có) và bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với
các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này.
6. Trách nhiệm
của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy:
a) Xem xét, trả
lời về địa điểm xây dựng công trình quy định tại mục 15 và 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trạm
cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử dụng khí đốt), giải pháp phòng cháy và chữa
cháy đối với đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế cơ sở quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kiểm tra kết
quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình, hạng mục
công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng công trình
thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Nghiệm thu,
kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
1. Dự án, công
trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
phải được chủ đầu tư, chủ phương tiện tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy. Chủ đầu tư, chủ phương tiện phải đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó đến kiểm tra kết quả nghiệm thu nêu trên và cấp
văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa
công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng.
Nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy bao gồm nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn, từng hạng
mục, từng hệ thống và nghiệm thu bàn giao; riêng đối với các bộ phận của công
trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy khi thi công bị che khuất thì phải được nghiệm thu trước
khi tiến hành các công việc tiếp theo. Chủ đầu tư quyết định việc nghiệm thu từng
phần công trình trong trường hợp khu vực được nghiệm thu đủ điều kiện vận hành
độc lập, bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy và phải được cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu và cấp văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu trước khi đưa phần công trình đó vào sử dụng.
2. Hồ sơ nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy:
a) Bản sao Giấy
chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo
hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
c) Các biên bản
thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và
chữa cháy;
d) Các bản vẽ
hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng
cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt;
đ) Tài liệu,
quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa
cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới;
e) Văn bản
nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa
cháy;
g) Bản sao Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư
vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa
cháy.
Các văn bản,
tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị
tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch
ra tiếng Việt.
3. Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra nội
dung và tính pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định
tại khoản 2 Điều này do chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị;
b) Kiểm tra sự
phù hợp giữa kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với thiết kế
đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt trước đó;
c) Tổ chức kiểm
tra, thử nghiệm xác suất hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng
cháy và chữa cháy và hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công
trình, phương tiện giao thông cơ giới để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của
chủ đầu tư, chủ phương tiện. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10).
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo báo cáo của
chủ đầu tư, chủ phương tiện về tình hình kết quả thi công, kiểm tra, kiểm định,
thử nghiệm và nghiệm thu các hệ thống, thiết bị và giải pháp phòng cháy và chữa
cháy và văn bản đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
(Mẫu số PC11) cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
Thời gian nộp
hồ sơ tối thiểu trước 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc
gia, dự án, công trình nhóm A hoặc tối thiểu trước 07 ngày làm việc đối với các
công trình còn lại và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy so với ngày chủ đầu tư, chủ phương tiện đề
nghị tổ chức kiểm tra nghiệm thu.
5. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện
theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin
vào 02 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
(Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ và ghi thông tin vào 02 bản Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị
giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
6. Thông báo kết
quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và
lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc đề nghị
hướng dẫn, bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi
01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ
trước đó và lưu 01 bản.
7. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
8. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công
trình nhóm A hoặc 07 ngày làm việc đối với các dự án công trình còn lại và
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này,
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra nghiệm thu và lập biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu (Mẫu số PC 10). Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày thông qua biên bản kiểm tra nghiệm thu, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy có trách nhiệm xem xét, ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC 12) và trả lại
hồ sơ nghiệm thu đã nhận trước đó cho chủ đầu tư, chủ phương tiện. Trường hợp
không chấp thuận kết quả nghiệm thu thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
9. Văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để
cơ quan có thẩm quyền cấp phép đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vào sử dụng.
Điều 16. Kiểm tra về
phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng
kiểm tra:
a) Cơ sở thuộc
diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
b) Khu dân cư,
hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên
quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
c) Công trình
xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các
cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;
d) Cơ sở kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
2. Nội dung kiểm
tra:
a) Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình,
phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định
này;
b) Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
c) Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình
thi công: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; nội quy
về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn; quy định về phân công trách
nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công
trong phạm vi thẩm quyền; chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm
vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa,
sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy
ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
d) Việc thực
hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia
đình, chủ rừng theo quy định;
đ) Điều kiện đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41
Nghị định này.
3. Kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường
xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:
a) Người đứng
đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý
của mình;
b) Người đứng
đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy
và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ
quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
kiểm tra;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng
cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi
phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy,
nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ
quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân
cư thuộc phạm vi quản lý;
d) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất
phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có
thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
trong phạm vi quản lý của mình;
đ) Cơ quan
Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06
tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ
một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa
cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị
định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ
phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần
trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Kiểm tra cơ
sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm
tra định kỳ, đột xuất, cụ thể:
Sau khi cơ sở
được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy,
cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định này thực
hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm
các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; kiểm tra đột
xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 Nghị định này hoặc lợi dụng hoạt động
phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền
kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết
định thu hồi (Mẫu PC35).
5. Thủ tục kiểm
tra:
a) Đối với trường
hợp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy:
Cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều này trước khi
thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng
được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Khi tổ chức
kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý
thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở đó biết. Trường hợp cần thiết thì yêu
cầu cấp quản lý cơ sở đó tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu và tình hình
liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả
kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết;
Cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 Điều này
khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng
được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm
tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được
kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;
b) Đối với trường
hợp kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản
4 Điều này:
Cơ quan Công
an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho
đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra;
Cơ quan, người
có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra
cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện
công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp
quản lý;
Đối tượng được
kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra điều kiện đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có
thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;
c) Việc kiểm
tra định kỳ, đột xuất của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm c,
d và điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10). Trường hợp đối tượng kiểm tra không
ký biên bản thì phải có xác nhận của hai người làm chứng hoặc chính quyền địa
phương.
1. Các trường
hợp bị tạm đình chỉ hoạt động:
a) Trong môi
trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn
lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ);
b) Vi phạm
nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm: Tàng trữ, sử dụng
trái phép hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép hoặc không đúng nơi quy định;
làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan mà khi xảy ra cháy, nổ có thể
gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản;
c) Vi phạm đặc
biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy:
Cải tạo hoặc
thay đổi tính chất sử dụng của cơ sở, hạng mục thuộc cơ sở, hoán cải phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định này ảnh hưởng đến một trong các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa
cháy quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này khi chưa có văn
bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm
quyền;
Đưa công
trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này vào hoạt
động, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Việc tạm
đình chỉ hoạt động chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ nhất và theo nguyên tắc nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ xuất hiện ở phạm vi nào hoặc vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy ở phạm vi nào thì tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi
đó.
3. Thời hạn tạm
đình chỉ hoạt động được xác định căn cứ vào điều kiện, khả năng loại trừ nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khả năng khắc phục vi phạm về phòng cháy và chữa
cháy nhưng không vượt quá 30 ngày.
4. Cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ theo
quy định tại khoản 1 Điều này đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục
hoặc không thể khắc phục được thì bị đình chỉ hoạt động. Việc đình chỉ hoạt động
có thể thực hiện đối với từng bộ phận hoặc toàn bộ cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, hộ
gia đình và hoạt động của cá nhân.
5. Quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động được thể hiện bằng văn bản; có thể ra quyết định
tạm đình chỉ bằng lời nói đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này nhưng sau đó phải thể hiện quyết định bằng văn bản.
6. Trình tự,
thủ tục tạm đình chỉ hoạt động:
a) Khi phát hiện
trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người
đang thi hành nhiệm vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân ngừng hoạt động hoặc chấm dứt
hành vi vi phạm và thực hiện theo trình tự sau:
Lập biên bản
xác định phạm vi nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc hành vi vi phạm quy
định về phòng cháy và chữa cháy;
Ra quyết định
hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động;
b) Quyết định
tạm đình chỉ hoạt động phải được thể hiện bằng văn bản (Mẫu số PC 13). Trường hợp cấp thiết có thể ra quyết
định tạm đình chỉ bằng lời nói và sau đó phải thể hiện quyết định bằng văn bản.
Khi ra quyết định tạm đĩnh chỉ bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị
công tác, phạm vi và những hoạt động bị tạm đình chỉ;
Người ra quyết
định tạm đình chỉ hoạt động có trách nhiệm tổ chức theo dõi việc khắc phục, loại
trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
7. Thủ tục
đình chỉ hoạt động:
a) Khi hết thời
hạn tạm đình chỉ hoạt động, người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ
hoạt động trước đó có trách nhiệm tổ chức kiểm tra cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ để xem xét
khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm
quy định về phòng cháy và chữa cháy. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản
(Mẫu số PC 10);
b) Kết thúc kiểm
tra, nếu xét thấy nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc
vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì người có thẩm
quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, ra quyết định
đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt
động của cá nhân (Mẫu số PC 14).
8. Thẩm quyền
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động:
a) Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân trong phạm
vi cả nước, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng
cho hoạt động quân sự;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận,
toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá
nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trở lên quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ
cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân trong
trường hợp tổ chức kiểm tra theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Nghị định
này;
c) Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp
tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi thẩm quyền
của mình quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn
bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động
phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc
hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
d) Cán bộ, chiến
sĩ Công an được tạm đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này và trong thời gian ngắn nhất sau khi tạm đình chỉ phải báo cáo người
trực tiếp quản lý có thẩm quyền quy định tại điểm c Khoản này ra quyết định tạm
đình chỉ.
9. Quyết định
tạm đình chỉ hoạt động, quyết định đình chỉ hoạt động phải được giao cho đối tượng
bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
nơi đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú; trường
hợp các hoạt động bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có liên quan tới nhiều đối
tượng thì phải giao cho mỗi đối tượng một quyết định.
10. Biện pháp
bảo đảm thi hành quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động:
a) Người đứng
đầu cơ sở, cơ quan, tổ chức, người điều khiển hoặc chủ phương tiện giao thông
cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân khi nhận được quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ hoạt động phải chấp hành ngay và có trách nhiệm loại trừ nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy
trong thời gian ngắn nhất;
b) Cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động thông báo công khai
trên trang thông tin điện tử, phương tiện truyền thông về việc tạm đình chỉ,
đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá
nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đến khi được phục hồi hoạt
động. Nội dung công bố công khai gồm tổ chức, cá nhân vi phạm, hành vi vi phạm,
hình thức xử lý.
Điều 18. Phục hồi hoạt
động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân
1. Người có thẩm
quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có quyền quyết định phục hồi
hoạt động. Trường hợp người có thẩm quyền sau khi ra quyết định tạm đình chỉ bằng
lời nói, chưa thể hiện bằng văn bản mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc
vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được loại trừ hoặc khắc phục
ngay thì có thể quyết định phục hồi hoạt động bằng lời nói.
2. Trong thời
hạn tạm đình chỉ hoạt động hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng
cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện
giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi
hoạt động (Mẫu số PC15) gửi người có thẩm quyền
đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi
hoạt động.
3. Cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân đã bị đình chỉ hoạt động,
nếu sau đó đáp ứng đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và muốn
hoạt động trở lại thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới,
chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC 15) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết
định đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nộp 01 văn bản đề nghị cho cơ quan của người có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 8 Điều 17 Nghị định này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo kết
quả xử lý:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03) cho người
đến nộp văn bản và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận phải gửi
01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp trước đó và lưu 01 bản.
6. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp văn bản đề nghị phải có Giấy giới thiệu hoặc
giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu còn giá trị sử dụng.
7. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phục hồi hoạt động,
người đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động trước đó phải
tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra kết quả khắc phục nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, nổ, khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy hoặc
các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu
số PC 10) và xem xét, ra Quyết định phục hồi hoạt động (Mẫu số PC 16). Trường hợp không ra Quyết định phục hồi
hoạt động thì phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức
tương ứng với hình thức mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp văn bản đề nghị trước
đó.
8. Quyết định
phục hồi hoạt động phải được giao cho đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt
động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động
(nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi đối tượng bị tạm đình chỉ, đình
chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú và đăng trên trang thông tin điện tử,
phương tiện truyền thông.
1. Các loại
phương án chữa cháy:
a) Phương án
chữa cháy của cơ sở (Mẫu số PC 17);
b) Phương án
chữa cháy của cơ quan Công an (Mẫu số PC 18).
2. Phương án
chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
a) Nêu được
tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến
hoạt động chữa cháy;
b) Đề ra tình
huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy
ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;
c) Đề ra kế hoạch
huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật,
chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai
đoạn của từng tình huống cháy;
3. Trách nhiệm
xây dựng phương án chữa cháy và phối hợp xây dựng phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và
chữa cháy, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa
cháy của cơ sở đối với khu dân cư, cơ sở, phương tiện sử dụng lực lượng, phương
tiện tại chỗ trong phạm vi quản lý (Mẫu số PC 17);
b) Trưởng Công
an cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan
Công an đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này và khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ
cao trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy (Mẫu số PC 18);
c) Trưởng
phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với
các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này, phương án chữa cháy cần huy động lực lượng
Công an, Quân đội, cơ quan, tổ chức đóng ở địa phương và lực lượng Công an của
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Mẫu số
PC18).
Khi xây dựng
phương án chữa cháy, cơ quan Công an phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho
người đứng đầu cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu dân cư có nguy
cơ cháy, nổ cao về thời gian xây dựng phương án và những yêu cầu cần thiết cho
việc xây dựng phương án.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao, người đứng đầu
cơ sở quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới
việc xây dựng phương án chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan Công an, bố trí người
tham gia và bảo đảm các điều kiện phục vụ xây dựng phương án chữa cháy.
4. Hồ sơ đề
nghị phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với các cơ sở quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này:
a) Văn bản đề
nghị phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở (Mẫu số
PC 19);
b) 02 bản
phương án chữa cháy của cơ sở đã được người có trách nhiệm tổ chức xây dựng
phương án ký tên, đóng dấu (nếu có).
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện
theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy (Mẫu số PC04).
7. Thông báo kết
quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và
lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải
gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và
lưu 01 bản.
8. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
9. Quản lý
phương án chữa cháy:
a) Phương án
chữa cháy của cơ sở được quản lý tại cơ sở, khu dân cư, trên phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) Phương án
chữa cháy của cơ quan Công an được quản lý tại cơ quan Công an trực tiếp xây dựng
phương án. Cơ quan, tổ chức có lực lượng, phương tiện tham gia trong phương án
được sao gửi, phổ biến những nội dung liên quan đến nhiệm vụ của mình.
10. Trách nhiệm
tổ chức thực tập phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo
đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở,
khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Cơ quan
Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an
theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Lực lượng,
phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham
gia đầy đủ;
d) Người có
trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch,
báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản
lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án
chữa cháy.
Điều 20. Trách nhiệm
báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Người phát
hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết và
báo cho một hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
a) Đội dân
phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;
b) Đơn vị Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;
c) Chính quyền
địa phương nơi xảy ra cháy.
2. Cơ quan,
đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy xảy ra
trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ chức chữa
cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác để chi viện chữa
cháy.
3. Cơ quan,
đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo cháy ngoài địa
bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan, đơn vị quản
lý địa bàn nơi xảy cháy để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy; đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp quản lý để xem xét, quyết định điều động lực lượng, phương tiện
đến chữa cháy khi có yêu cầu phối hợp.
4. Người có mặt
tại nơi xảy ra cháy phải tìm mọi biện pháp phù hợp để cứu người, ngăn chặn cháy
lan và chữa cháy; người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người
chỉ huy chữa cháy.
5. Lực lượng
Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường
đô thị, giao thông và các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và
tham gia chữa cháy theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều
33 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 21. Người chỉ
huy chữa cháy
1. Người chỉ
huy chữa cháy trong lực lượng Công an nhân dân là người có chức vụ cao nhất chỉ
huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy.
2. Trong trường
hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến mà
đám cháy lan từ cơ sở này sang cơ sở khác hoặc cháy lan từ cơ sở sang khu dân
cư hoặc ngược lại thì người chỉ huy chữa cháy của cơ sở và khu dân cư bị cháy
phải có trách nhiệm phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
3. Trường hợp
phương tiện giao thông cơ giới bị cháy trong địa phận của cơ sở, thôn, khu rừng
mà lực lượng Cảnh sát phòng chảy và chữa cháy chưa đến thì người chỉ huy chữa
cháy phương tiện giao thông cơ giới phải phối hợp với người có trách nhiệm chỉ
huy chữa cháy sở tại để chỉ huy chữa cháy.
4. Khi người
có chức vụ cao nhất của lực lượng Công an nhân dân đến nơi xảy ra cháy thì người
chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy
và chữa cháy có trách nhiệm tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân
công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Công an nhân dân.
Điều 22. Nhiệm vụ chỉ
huy, chỉ đạo chữa cháy
1. Nhiệm vụ chỉ
huy chữa cháy:
a) Huy động lực
lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước, chất và vật liệu chữa cháy để chữa
cháy;
b) Xác định
khu vực chữa cháy, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật
chữa cháy;
c) Đề ra các
yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự;
d) Tổ chức hậu
cần chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y tế;
đ) Tổ chức
thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy;
e) Tổ chức
công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy;
g) Tổ chức
thông tin về vụ cháy;
h) Quyết định
kết thúc hoạt động chữa cháy;
i) Phối hợp tổ
chức bảo vệ hiện trường vụ cháy;
k) Tổ chức rút
kinh nghiệm vụ cháy;
l) Đề xuất các
yêu cầu khác phục vụ cho chữa cháy.
2. Chỉ đạo chữa
cháy được áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật
Phòng cháy và chữa cháy. Nhiệm vụ của người chỉ đạo chữa cháy là tổ chức và
chỉ đạo các hoạt động bảo đảm chữa cháy an toàn, hiệu quả và khắc phục hậu quả
vụ cháy.
3. Khi lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến đám cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy đến đám cháy thì người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm
tham gia chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 23. Thẩm quyền
và thủ tục huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy
1. Thẩm quyền
huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy:
a) Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực
lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện
và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải đề nghị người có thẩm quyền
huy động quyết định;
b) Trưởng
phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh,
Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản
của lực lượng phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Sau khi
huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện
và tài sản đó biết. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản
ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của
cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng,
phương tiện, tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm
quyền huy động quyết định;
d) Giám đốc
Công an cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực
lượng Công an thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng,
phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm
quyền huy động quyết định;
đ) Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực
lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
trong phạm vi cả nước. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản
ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định.
Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng,
phương tiện và tài sản đó biết;
e) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình và lực
lượng quân đội đóng ở địa phương. Sau khi huy động thì thông báo cho người có
thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện, tài sản đó biết;
g) Bộ trưởng Bộ
Công an được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cả nước. Sau khi huy động thì thông
báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.
2. Thủ tục huy
động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy:
a) Việc huy động
lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy phải được thể hiện bằng Lệnh huy
động, điều động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy (Mẫu số PC20); trường hợp khẩn cấp, lệnh huy động có
thể bằng lời nói, nhưng chậm nhất không quá 03 ngày làm việc phải thể hiện lệnh
đó bằng văn bản. Người ra lệnh huy động bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác, đồng thời phải nêu rõ căn cứ huy động và yêu cầu về người,
phương tiện, tài sản cần huy động, thời gian, địa điểm tập kết;
b) Trường hợp
cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
ngoài phạm vi quản lý, người chỉ huy chữa cháy báo cáo đề xuất và được người có
thẩm quyền huy động đồng ý thì được phép huy động lực lượng, phương tiện, tài sản
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó để chữa cháy nhưng sau đó phải tham mưu cho
người có thẩm quyền huy động ban hành quyết định huy động bằng văn bản.
1. Người và
phương tiện của quân đội khi không làm nhiệm vụ khẩn cấp đều có thể được huy động
để chữa cháy và phục vụ chữa cháy. Người chỉ huy đơn vị quân đội khi nhận được
lệnh huy động lực lượng và phương tiện để chữa cháy và phục vụ chữa cháy phải
chấp hành ngay hoặc báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền để Tổ chức thực hiện.
2. Không huy động
các loại xe sau đây để chữa cháy và phục vụ chữa cháy:
a) Xe quân sự,
xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
b) Xe cứu
thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
c) Xe hộ đê,
xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo
quy định của pháp luật;
d) Đoàn xe có
Cảnh sát dẫn đường;
đ) Đoàn xe
tang;
e) Các xe ưu
tiên khác theo quy định của pháp luật.
3. Người và
phương tiện của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đều
có thể được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy trừ những tổ chức quốc tế,
tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của
pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Các xe,
tàu, xuồng, máy bay và các phương tiện giao thông khác của lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy khi đi chữa cháy và phục vụ chữa cháy được sử dụng tín
hiệu ưu tiên, quyền ưu tiên lưu thông và các quyền ưu tiên khác theo quy định của
pháp luật.
Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa của cơ quan, tổ chức và
cá nhân được huy động làm nhiệm vụ chữa cháy được hưởng quyền ưu tiên quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật Phòng cháy và chữa cháy và
được ưu tiên qua cầu, phà và được miễn phí lưu thông trên đường.
2. Người được
huy động làm nhiệm vụ chữa cháy khi xuất trình lệnh huy động hoặc thông báo về
yêu cầu huy động của người có thẩm quyền huy động (trong trường hợp lệnh huy động
bằng lời nói) thì chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện giao thông
hoặc những người có trách nhiệm liên quan giải quyết đi ngay trong thời gian sớm
nhất.
Người chỉ huy
chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện quyền
quyết định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy
trong những tình thế cấp thiết sau đây:
1. Có người
đang bị mắc kẹt trong đám cháy hoặc đám cháy đang trực tiếp đe dọa tính mạng của
nhiều người.
2. Đám cháy có
nguy cơ trực tiếp dẫn đến nổ, độc; nguy cơ tác động xấu đến môi trường; nguy cơ
gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản; khả năng gây tác động ảnh hưởng xấu
về chính trị, đối ngoại nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
3. Nhà, công
trình, vật chướng ngại cản trở việc triển khai chữa cháy mà không có cách nào
khác để chữa cháy đạt hiệu quả cao hơn.
Điều 27. Hoàn trả và
bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy
Phương tiện,
tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động để chữa cháy
và phục vụ chữa cháy phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc chữa cháy. Trường
hợp phương tiện, tài sản được huy động mà bị tổn hao; nhà, công trình bị phá dỡ
theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy
và chữa cháy thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào trụ sở của các cơ quan
sau đây để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc
người được ủy quyền của các cơ quan đó:
a) Trụ sở của
cơ quan đại diện ngoại giao;
b) Trụ sở của
cơ quan lãnh sự của những nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự trong đó
có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa
cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền
của các cơ quan đó;
c) Trụ sở cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc;
d) Trụ sở cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc,
các đoàn thể của tổ chức quốc tế, nếu trong điều ước ký kết giữa Việt Nam và
các tổ chức này có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được
phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc
người được ủy quyền của các cơ quan đó.
2. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào trụ sở cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện tổ chức quốc tế không quy định tại khoản 1 Điều này để chữa cháy mà không
cần có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của
cơ quan.
3. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào nhà ở của những người
sau đây để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó:
a) Nhà ở của
viên chức ngoại giao, thành viên gia đình của viên chức ngoại giao không phải
là công dân Việt Nam; nhân viên hành chính, kỹ thuật và thành viên gia đình họ
không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt
Nam;
b) Nhà ở của
viên chức lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường
trú tại Việt Nam; nếu trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự
có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa
cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.
4. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào nhà ở của các thành viên các cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế không thuộc đối tượng được
quy định tại khoản 3 Điều này để chữa cháy mà không cần có yêu cầu hoặc có sự đồng
ý của các thành viên đó.
Điều 29. Cờ hiệu, biển
báo và băng sử dụng trong chữa cháy
1. Cờ hiệu, biển
báo và băng sử dụng trong chữa cháy, gồm:
a) Cờ hiệu chữa
cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;
b) Băng chỉ
huy chữa cháy;
c) Biển báo, dải
băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;
d) Biển cấm
qua lại khu vực chữa cháy.
2. Quy cách cờ
hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này,
LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 30. Thành lập,
quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng dân phòng
1. Công an cấp
xã có trách nhiệm tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đội
dân phòng trên cơ sở đề xuất của Trưởng thôn và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
đội dân phòng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định thành
lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, nơi làm việc, trang bị
phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội dân
phòng.
2. Bố trí lực
lượng dân phòng:
a) Đội dân
phòng có biên chế từ 10 người đến 20 người, trong đó 01 đội trưởng và 01 đội
phó; biên chế trên 20 người đến 30 người được biên chế thêm 01 đội phó. Đội dân
phòng có thể được chia thành các tổ dân phòng; biên chế của tổ dân phòng từ 05
đến 09 người, trong đó có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng, tổ
trưởng, tổ phó tổ dân phòng.
3. Thành viên
đội dân phòng là những người thường xuyên có mặt tại nơi cư trú.
4. Cơ quan
Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng dân phòng.
1. Người đứng
đầu cơ sở và người đứng đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên
trách hoặc không chuyên trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm
thành lập và duy trì đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và trực tiếp duy
trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
2. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập,
ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các
điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
3. Bố trí lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:
a) Cơ sở có dưới
10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là
thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu
cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;
b) Cơ sở có từ
10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;
c) Cơ sở có
trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội
trưởng và 01 đội phó;
d) Cơ sở có
trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02
đội phó;
đ) Cơ sở có
nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm
việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên
ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có
01 tổ trưởng;
e) Cơ sở được
trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số
của phương tiện chữa cháy cơ giới;
4. Cơ quan
Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và
chuyên ngành.
Điều 32. Phòng cháy
và chữa cháy tình nguyện
1. Cá nhân
tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận, lập danh sách gửi cơ quan
Công an quản lý địa bàn.
Tổ chức tình
nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với cơ quan Công
an quản lý địa bàn.
2. Tổ chức, cá
nhân khi đã đăng ký tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải
thực hiện nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo của đội trưởng, đội phó đội dân phòng, đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người có thẩm quyền khác theo quy định.
3. Chế độ,
chính sách đối với cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa
cháy được áp dụng như thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ
sở.
Điều 33. Huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng
phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Người có chức
danh chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
b) Thành viên
đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Thành viên
đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
d) Người làm
việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
đ) Người điều
khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển
hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Người làm
nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 19.09.2024)
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP: Còn hiệu lực
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP (Bản gốc PDF)
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP (Bản PDF)
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP (Bản Word - Tiếng Việt)
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP (Bản Word - Tiếng Anh)
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn
cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
Nghị định này
quy định về hoạt động phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy, kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, kinh phí bảo
đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy.
Nghị định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống
trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ban hành kèm
theo Nghị định này các phụ lục sau đây:
1. Phụ lục I: Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng
cháy và chữa cháy.
2. Phụ lục II: Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Phụ lục III: Danh mục cơ sở do cơ quan Công an quản
lý.
4. Phụ lục IV: Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý.
5. Phụ lục V: Danh mục dự án, công trình, phương tiện
giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
6. Phụ lục VI: Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa
cháy.
7. Phụ lục VII: Danh mục phương tiện phòng cháy và chữa
cháy thuộc diện kiểm định.
8. Phụ lục VIII: Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng
trong chữa cháy.
9. Phụ lục IX: Biểu mẫu sử dụng trong công tác phòng cháy
và chữa cháy.
Điều 4. Cơ sở thuộc
diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy
1. Cơ sở quy định
tại khoản 3 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001, được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 (sau đây gọi
chung là Luật Phòng cháy và chữa cháy) được xác định là cơ sở thuộc diện quản
lý về phòng cháy và chữa cháy.
Cơ quan, tổ chức
có thể có một hoặc nhiều cơ sở; trong phạm vi một cơ sở có thể có nhiều cơ
quan, tổ chức cùng hoạt động.
2. Danh mục cơ
sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở
1. Cơ sở thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy sau đây:
b) Có lực lượng
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được
huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng
yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản
3 Điều 31 Nghị định này;
c) Có phương
án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Hệ thống điện,
chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù
hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của
Bộ Công an;
e) Có Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các
cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông
cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các
cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
2. Cơ sở thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa
cháy sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp cơ sở thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục V Nghị định này phải
có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có)
và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
b) Có hệ thống
giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy,
chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy
khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ
Công an;
c) Có quy định
và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy. Người làm nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và
chữa cháy theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ
chức hoạt động trong phạm vi một cơ sở đã bảo đảm điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trong phạm vi quản lý
của mình phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Bảo đảm điều
kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Sử dụng thiết
bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy;
c) Cử người
tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
d) Phối hợp với
người đứng đầu cơ sở thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa
cháy trong phạm vi quản lý của mình.
4. Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều
này phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức thực hiện trước
khi đưa vào hoạt động và được duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
Trường hợp
trong cơ sở có nhiều cơ quan, tổ chức cùng hoạt động, người đứng đầu cơ sở chịu
trách nhiệm quản lý và duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy chung
của cơ sở.
5.
Hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ sở thuộc danh
mục quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này do người
đứng đầu cơ sở lập và lưu giữ. Thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Bộ
Công an.
Điều 6. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư
2. Khu dân cư
phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Có nội quy
về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo
quy định của Bộ Công an;
b) Có hệ thống
giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
c) Có phương
án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có lực lượng
dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng
chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
3. Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều này phải được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình
hoạt động.
Điều 7. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình
phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình
sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy sau đây:
a) Điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có nội quy
về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo
quy định của Bộ Công an;
c) Có giải
pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản
xuất, kinh doanh.
3. Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải
được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
4. Hộ gia đình
quy định tại khoản 2 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại
hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 8. Điều kiện an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ từ 04 chỗ ngồi trở lên phải bảo đảm điều kiện hoạt
động đã được kiểm định; vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ trên 09 chỗ ngồi, phương tiện hoạt động trên
đường thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Có nội quy,
biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng
cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;
b) Hệ thống điện,
nhiên liệu, vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy;
c) Có phương
tiện chữa cháy phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động bảo đảm số lượng, chất
lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo
quy định của Bộ Công an;
d) Có quy định,
phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng
yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
2. Phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy được quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này phải bảo đảm và duy trì các điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Có Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy, trừ các phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc
hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
c) Có phương
án chữa cháy do chủ phương tiện phê duyệt.
3. Phương tiện
giao thông cơ giới khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt phải có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về
cháy, nổ do cơ quan Công an cấp theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm trên đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt (trừ các trường hợp
thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng) và phải bảo đảm, duy trì các điều kiện an
toàn về phòng cháy, chữa cháy sau đây:
a) Các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Động cơ của
phương tiện phải được cách ly với khoang chứa hàng bằng vật liệu không cháy hoặc
buồng (khoang) đệm theo quy định;
c) Ống xả của
động cơ phải được che chắn, bảo đảm an toàn về cháy, nổ;
d) Sàn, kết cấu
của khoang chứa hàng và các khu vực khác của phương tiện nằm trong vùng nguy hiểm
cháy, nổ phải làm bằng vật liệu không cháy;
đ) Các điều kiện
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
e) Phải có dây
tiếp đất khi phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển chất lỏng nguy hiểm về
cháy, nổ;
g) Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01) ở kính phía trước; phương tiện giao
thông đường sắt phải có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC01) ở hai bên thành phương tiện trong suốt
quá trình vận chuyển;
h) Phương tiện
thủy nội địa, ban ngày phải cắm cờ báo hiệu chữ “B”, ban đêm phải có đèn báo hiệu
phát sáng màu đỏ trong suốt quá trình vận chuyển. Quy cách, tiêu chuẩn cờ, đèn
báo hiệu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Điều kiện đối
với người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện vận chuyển
hành khách và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ:
a) Người điều
khiển phương tiện phải có giấy phép điều khiển phương tiện theo quy định của
pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt;
b) Người điều
khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển
hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Điều 33 Nghị định này.
Điều 9. Cấp phép, vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
1. Hồ sơ đề
nghị, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc loại
1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
trên đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm,
vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa (sau đây gọi là Nghị định số
42/2020/NĐ-CP).
2. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường sắt:
a) Văn bản đề
nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu số PC02);
b) Bản sao chứng
thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
về cháy, nổ thể hiện rõ việc tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động kinh
doanh hoặc vận tải hàng hóa nguy hiểm;
c) Bảng kê
danh mục, khối lượng và tuyến vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (ga đi,
ga đến); danh sách người áp tải hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Bản sao có
xác nhận của doanh nghiệp đối với hợp đồng vận chuyển hoặc thỏa thuận bằng văn
bản về việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ bằng đường sắt giữa người
thuê vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ với doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt;
đ) Phương án
phòng ngừa và ứng phó sự cố trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có
chữ ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Phương án
làm sạch phương tiện và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết
thúc vận chuyển theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan có thẩm
quyền theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện
theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy (Mẫu số PC04).
5. Thông báo kết
quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và
lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải
gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và
lưu 01 bản.
6. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
7. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương
tiện theo các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này và xem xét, cấp
Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ (Mẫu
số PC05) và biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện (Mẫu số PC01). Trường hợp không cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
8. Thẩm quyền
cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ, đường thủy
nội địa, đường sắt:
a) Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn được phân công, phân cấp
quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
b) Công an cấp
huyện cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ cho phương tiện của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc phương tiện hoạt động trên địa bàn quản
lý không thuộc thẩm quyền của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ Công an cấp tỉnh và những trường hợp do Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh ủy quyền.
9. Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ có hiệu lực trên toàn quốc và có giá trị
một lần đối với phương tiện có hợp đồng vận chuyển theo chuyến; có giá trị
không quá 24 tháng đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ
theo kế hoạch hoặc hợp đồng vận chuyển và không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ), Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với phương tiện thủy nội địa), Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với phương tiện giao thông đường sắt).
10. Việc vận
chuyển hàng hoá nguy hiểm về cháy, nổ bằng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, đường thủy nội địa, đường sắt thực hiện theo quy định của Nghị định số 42/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.
Khi lập quy hoạch
xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo
Luật Quy hoạch phải bảo đảm các nội dung sau:
1. Địa điểm
xây dựng công trình, cụm công trình, bố trí các khu đất, các lô nhà phải bảo đảm
chống cháy lan, giảm đến tối thiểu tác hại của nhiệt, khói bụi, khí độc do đám
cháy sinh ra đối với các khu vực dân cư và công trình xung quanh.
2. Hệ thống
giao thông, khoảng trống phải đủ kích thước và tải trọng bảo đảm cho phương tiện
chữa cháy cơ giới triển khai các hoạt động chữa cháy.
3. Phải có nguồn
nước chữa cháy; hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện bảo đảm phục vụ các
hoạt động chữa cháy, thông tin báo cháy.
4. Bố trí địa điểm
xây dựng doanh trại cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải theo quy định
của quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
5. Trong dự án
phải có dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
Khi lập dự án
và thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của công
trình, hạng mục công trình (sau đây gọi chung là công trình) phải bảo đảm theo
quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy với các nội dung
sau:
1. Địa điểm
xây dựng công trình phải bảo đảm khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy
đối với các công trình xung quanh.
2. Bậc chịu lửa
của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; có
giải pháp bảo đảm ngăn cháy và chống cháy lan giữa các hạng mục của công trình
và giữa công trình này với công trình khác.
3. Công nghệ sản
xuất, hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, chống nổ của công trình và việc
bố trí hệ thống kỹ thuật, thiết bị, vật tư phải bảo đảm các yêu cầu an toàn về
phòng cháy và chữa cháy.
4. Lối, đường
thoát nạn, thiết bị chiếu sáng, chỉ dẫn thoát nạn, báo tín hiệu; thông gió chống
tụ khói; phương tiện cứu người phải bảo đảm cho việc thoát nạn nhanh chóng, an
toàn.
5. Hệ thống
giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động phải bảo
đảm kích thước và tải trọng; hệ thống cấp nước chữa cháy phải bảo đảm yêu cầu
phục vụ chữa cháy.
6. Hệ thống
báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác phải bảo đảm số lượng; vị trí
lắp đặt và các thông số kỹ thuật phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của
công trình.
Điều 12. Kinh phí
phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng
1. Kinh phí
phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng gồm các khoản kinh phí cho hạng mục
phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này và các khoản
kinh phí khác phục vụ cho việc lập dự án thiết kế, thẩm duyệt, thử nghiệm, kiểm
định, thi công, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh phí
phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng phải được bố trí ngay trong giai
đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế công trình.
Điều 13. Thiết kế và
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Quy hoạch
xây dựng, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng dự án,
công trình, thiết kế phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy khi chế tạo mới hoặc hoán cải thuộc mọi nguồn
vốn đầu tư phải tuân theo các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và
chữa cháy. Việc lập đồ án quy hoạch, hồ sơ thiết kế xây dựng dự án, công trình,
phương tiện giao thông cơ giới quy định tại Phụ lục V
ban hành kèm theo Nghị định này phải do đơn vị có đủ điều kiện theo quy định thực
hiện và phải được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
2. Thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là việc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, đối
chiếu các giải pháp, nội dung thiết kế dự án, công trình, phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy với
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến
phòng cháy và chữa cháy hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng
cháy và chữa cháy được phép áp dụng tại Việt Nam theo trình tự, thủ tục pháp luật
quy định.
Kết quả thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để xem xét,
phê duyệt quy hoạch, phê duyệt dự án, thẩm định thiết kế xây dựng và cấp giấy
phép xây dựng.
3. Đối tượng
thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đồ án quy
hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng
khác theo Luật Quy hoạch;
b) Các dự án,
công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng ảnh
hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm
b khoản 5 Điều này;
c) Phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các
yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
4. Hồ sơ đề
nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ
án quy hoạch xây dựng: Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải pháp phòng
cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức lập quy hoạch (Mẫu
số PC06); các tài liệu và bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đối với
khu công nghiệp quy mô trên 20 ha, tỷ lệ 1/500 đối với các trường hợp còn lại
thể hiện những nội dung yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với chấp
thuận địa điểm xây dựng trước khi tiến hành thiết kế các công trình độc lập có
nguy hiểm cháy, nổ quy định tại các mục 15 và 16 Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trạm cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở
sử dụng khí đốt): Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng về phòng cháy và
chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường
hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định
của pháp luật; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền
sử dụng đất hợp pháp đối với dự án, công trình; bản vẽ, tài liệu thể hiện rõ hiện
trạng địa hình của khu đất có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy như bậc chịu
lửa của công trình, khoảng cách từ công trình dự kiến xây dựng đến các công
trình xung quanh, hướng gió, cao độ công trình;
c) Đối với thiết
kế cơ sở của dự án, công trình: Văn bản đề nghị xem xét, cho ý kiến về giải
pháp phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số
PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho đơn vị khác thì phải có văn bản ủy
quyền theo quy định của pháp luật; Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng
công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp
đối với dự án, công trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế cơ sở thể hiện những nội dung
yêu cầu về giải pháp phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định
này;
d) Đối với thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự án, công trình: Văn bản đề nghị thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư (Mẫu số PC06), trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho
đơn vị khác thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; văn bản
góp ý thiết kế cơ sở về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy (nếu có); Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công
trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công; văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư xây dựng (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp đối với
dự án, công trình sử dụng vốn khác; Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy; dự toán xây dựng công trình; bản vẽ và bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy quy định tại Điều 11 Nghị định này; bản sao Giấy chứng nhận thẩm duyệt
thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt về phòng
cháy và chữa cháy (đối với hồ sơ thiết kế cải tạo, điều chỉnh); văn bản thẩm định
thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có);
đ) Đối với thiết
kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy: Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện (Mẫu số
PC06), trường hợp chủ đầu tư, chủ phương tiện ủy quyền cho đơn vị khác thì
phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật; Giấy xác nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy; dự toán tổng mức đầu tư phương tiện; bản vẽ và bản thuyết
minh thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, điểm b, c, d và điểm e khoản 3 Điều
8 Nghị định này;
e) Văn bản, giấy
tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản
sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Bản vẽ
và bản thuyết minh thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư hoặc chủ phương tiện.
Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt và chủ đầu
tư, chủ phương tiện phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch đó.
5. Nội dung thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ
án quy hoạch phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của đồ án với các quy định tại khoản
1, 2, 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với dự
án, công trình phải xem xét, đối chiếu sự phù hợp của thiết kế với các quy định
hiện hành theo các nội dung sau: Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy
và chữa cháy, các tài liệu kỹ thuật, chỉ dẫn kỹ thuật và công nghệ được áp dụng
để thiết kế công trình; đường giao thông cho xe chữa cháy, khoảng cách an toàn
phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình xung quanh; hệ thống cấp nước chữa
cháy; bậc chịu lửa, hạng nguy hiểm cháy nổ và bố trí công năng của công trình
liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy; giải pháp ngăn cháy, chống cháy
lan; giải pháp chống tụ khói; giải pháp thoát nạn; giải pháp cứu nạn và hỗ trợ
cứu nạn; phương án chống sét, chống tĩnh điện; giải pháp cấp điện cho hệ thống
phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan về phòng
cháy và chữa cháy; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy của
công trình;
c) Đối với
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy: Giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với
tính chất hoạt động và đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của phương tiện; điều kiện
ngăn cháy, chống cháy lan, thoát nạn, cứu người khi có cháy xảy ra; giải pháp bảo
đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hệ thống điện, hệ thống nhiên liệu
và động cơ; hệ thống báo cháy, chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác; hệ thống,
thiết bị phát hiện và xử lý sự cố rò rỉ các chất khí, chất lỏng nguy hiểm về
cháy, nổ;
d) Đối với
công trình đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định, khi lắp đặt mới hoặc
cải tạo hệ thống, thiết bị phòng cháy và chữa cháy thì chỉ thầm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy đối với phần lắp đặt mới hoặc cải tạo của hệ thống,
thiết bị phòng cháy và chữa cháy trong công trình.
6. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 12 Điều này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện
theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy (Mẫu số PC04).
8. Thông báo kết
quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và
lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải
gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và
lưu 01 bản;
d) Trường hợp
hồ sơ không đủ điều kiện (dự án, công trình không thuộc diện thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không thuộc thẩm quyền thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 12 Điều này) thì phải có
văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định tại khoản 10 Điều
này về việc từ chối giải quyết hồ sơ. Cơ quan có thẩm quyền trả lời cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo hình thức tương ứng với hình thức mà cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
9. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
10. Thời hạn
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
Thời hạn thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được tính kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cụ thể như sau:
a) Đồ án quy
hoạch xây dựng: Không quá 05 ngày làm việc;
b) Chấp thuận
địa điểm xây dựng công trình: Không quá 05 ngày làm việc;
c) Thiết kế cơ
sở: Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
không quá 05 ngày làm việc đối với các dự án còn lại;
d) Thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công: Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án,
công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình nhóm A; không quá 10 ngày làm
việc đối với các dự án, công trình còn lại;
đ) Thiết kế kỹ
thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy: Không quá 10 ngày làm việc.
11. Kết quả thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với đồ
án quy hoạch: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản góp
ý về giải pháp phòng cháy và chữa cháy;
b) Đối với hồ
sơ đề nghị chấp thuận địa điểm xây dựng: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy trả lời bằng văn bản chấp thuận địa điểm xây dựng;
c) Đối với hồ
sơ thiết kế cơ sở: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản
góp ý về giải pháp phòng cháy và chữa cháy;
d) Đối với hồ
sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình, hồ sơ thiết
kế kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC07), đóng dấu đã thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC08) vào bản
thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và trả lại cho chủ đầu tư, chủ
phương tiện. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp tệp tin (file) bản
chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt cho cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt để lưu trữ theo quy định trước khi nhận Giấy chứng
nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
Trường hợp hồ
sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đối với cải tạo, thay
đổi tính chất sử dụng công trình hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy trả lời bằng văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng
cháy và chữa cháy (Mẫu số PC09), đóng dấu đã thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số
PC08) vào bản thuyết minh, các bản vẽ đã được thẩm duyệt và trả lại cho chủ
đầu tư, chủ phương tiện. Chủ đầu tư, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp tệp tin
(file) bản chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm duyệt cho cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt để lưu trữ theo quy định trước khi nhận
văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Trường hợp
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy không trả kết quả quy định tại điểm a,
b, c và điểm d khoản này thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do và trả lại hồ
sơ cho chủ đầu tư, chủ phương tiện trong thời hạn quy định tại khoản 10 Điều
này.
12. Thẩm quyền
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy đối với: Dự án, công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư đáp ứng
tiêu chí phân loại dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công trình
nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công (trừ các dự án, công trình đầu
tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước do cấp tỉnh là chủ đầu tư); công trình
có chiều cao trên 100 m; công trình xây dựng trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên; phương tiện đường thủy có chiều dài từ 50 m trở
lên vận chuyển hành khách, vận chuyển chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ,
hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ; dự án đầu tư xây dựng công trình do Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh đề nghị, trừ các
cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông
cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các
cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
b) Phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy và chữa cháy đối với: Đồ án quy hoạch đô thị, khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức
năng khác theo Luật Quy hoạch trên địa bàn quản lý; dự án, công trình không thuộc
thẩm quyền của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa
bàn quản lý và những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ ủy quyền; phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an toàn phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn quản lý không thuộc thẩm quyền của
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và những trường hợp do Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền, trừ các cơ sở quốc
phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có
yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc
phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
13. Dự án,
công trình không thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi
tính chất sử dụng vẫn phải thiết kế bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy.
14. Phí thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được xác định trong tổng mức đầu tư của
dự án, công trình và phương tiện giao thông cơ giới.
1. Trách nhiệm
của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới:
a) Lập dự án
thiết kế theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định này và phù hợp với quy hoạch
được phê duyệt. Chỉ tiến hành thi công, xây dựng khi hồ sơ thiết kế công trình,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy có thẩm quyền thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
b) Tổ chức thi
công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi, điều
chỉnh về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy ảnh hưởng đến một trong
các nội dung quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này thì
lập thiết kế bổ sung để bảo đảm theo quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng
cháy và chữa cháy và phải được thẩm duyệt các nội dung thay đổi, điều chỉnh trước
khi thi công;
c) Tổ chức
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình, phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu;
d) Bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình trong suốt quá trình xây dựng
đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cung cấp hồ
sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình,
phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng để xuất trình khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
e) Xuất trình
hồ sơ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công
trình, phương tiện giao thông cơ giới khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm
của đơn vị tư vấn dự án và giám sát thi công:
a) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư trong việc thực hiện các nội dung về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về hoạt động tư vấn dự án và tư vấn
giám sát trong phạm vi của hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn;
b) Tham gia
trong quá trình nghiệm thu.
3. Trách nhiệm
của đơn vị tư vấn thiết kế:
a) Thiết kế bảo
đảm các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy; chịu trách nhiệm về chất lượng của
sản phẩm thiết kế công trình;
b) Thực hiện
quyền giám sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp công trình.
4. Trách nhiệm
của đơn vị thi công:
a) Thi công
theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt;
b) Bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý của mình trong suốt quá
trình thi công đến khi bàn giao công trình;
c) Lập hồ sơ
hoàn công; chuẩn bị các tài liệu và điều kiện để phục vụ công tác nghiệm thu và
tham gia nghiệm thu công trình.
5. Trách nhiệm
của cơ quan phê duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và cơ
quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Cơ quan phê
duyệt quy hoạch, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư xây dựng dự án, công trình thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Nghị định này chỉ phê duyệt dự án, công trình khi có văn bản trả lời kết
quả thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 11 Điều
13 Nghị định này;
b) Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng trước khi cấp giấy phép có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư xuất
trình Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy (nếu có) và bản vẽ được đóng dấu thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với
các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này.
6. Trách nhiệm
của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy:
a) Xem xét, trả
lời về địa điểm xây dựng công trình quy định tại mục 15 và 16 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trạm
cấp xăng dầu nội bộ và cơ sở sử dụng khí đốt), giải pháp phòng cháy và chữa
cháy đối với đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế cơ sở quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu
đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Kiểm tra kết
quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình, hạng mục
công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công xây dựng công trình
thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Nghiệm thu,
kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
1. Dự án, công
trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
phải được chủ đầu tư, chủ phương tiện tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy. Chủ đầu tư, chủ phương tiện phải đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó đến kiểm tra kết quả nghiệm thu nêu trên và cấp
văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa
công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng.
Nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy bao gồm nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn, từng hạng
mục, từng hệ thống và nghiệm thu bàn giao; riêng đối với các bộ phận của công
trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy khi thi công bị che khuất thì phải được nghiệm thu trước
khi tiến hành các công việc tiếp theo. Chủ đầu tư quyết định việc nghiệm thu từng
phần công trình trong trường hợp khu vực được nghiệm thu đủ điều kiện vận hành
độc lập, bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy và phải được cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu và cấp văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu trước khi đưa phần công trình đó vào sử dụng.
2. Hồ sơ nghiệm
thu về phòng cháy và chữa cháy:
a) Bản sao Giấy
chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo
hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
c) Các biên bản
thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và
chữa cháy;
d) Các bản vẽ
hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng
cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt;
đ) Tài liệu,
quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa
cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình,
phương tiện giao thông cơ giới;
e) Văn bản
nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa
cháy;
g) Bản sao Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư
vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa
cháy.
Các văn bản,
tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị
tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch
ra tiếng Việt.
3. Cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa
cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra nội
dung và tính pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định
tại khoản 2 Điều này do chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị;
b) Kiểm tra sự
phù hợp giữa kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với thiết kế
đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt trước đó;
c) Tổ chức kiểm
tra, thử nghiệm xác suất hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng
cháy và chữa cháy và hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công
trình, phương tiện giao thông cơ giới để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của
chủ đầu tư, chủ phương tiện. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10).
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo báo cáo của
chủ đầu tư, chủ phương tiện về tình hình kết quả thi công, kiểm tra, kiểm định,
thử nghiệm và nghiệm thu các hệ thống, thiết bị và giải pháp phòng cháy và chữa
cháy và văn bản đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
(Mẫu số PC11) cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
Thời gian nộp
hồ sơ tối thiểu trước 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc
gia, dự án, công trình nhóm A hoặc tối thiểu trước 07 ngày làm việc đối với các
công trình còn lại và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy so với ngày chủ đầu tư, chủ phương tiện đề
nghị tổ chức kiểm tra nghiệm thu.
5. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện
theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận và ghi thông tin
vào 02 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
(Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ và ghi thông tin vào 02 bản Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị
giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC04).
6. Thông báo kết
quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và
lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc đề nghị
hướng dẫn, bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi
01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy đến địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ
trước đó và lưu 01 bản.
7. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
8. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia, dự án, công
trình nhóm A hoặc 07 ngày làm việc đối với các dự án công trình còn lại và
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này,
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đã thẩm duyệt trước đó có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra nghiệm thu và lập biên bản kiểm tra kết quả nghiệm thu (Mẫu số PC 10). Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày thông qua biên bản kiểm tra nghiệm thu, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy có trách nhiệm xem xét, ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC 12) và trả lại
hồ sơ nghiệm thu đã nhận trước đó cho chủ đầu tư, chủ phương tiện. Trường hợp
không chấp thuận kết quả nghiệm thu thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
9. Văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy là một trong những căn cứ để
cơ quan có thẩm quyền cấp phép đưa công trình, phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vào sử dụng.
Điều 16. Kiểm tra về
phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng
kiểm tra:
a) Cơ sở thuộc
diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;
b) Khu dân cư,
hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên
quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
c) Công trình
xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các
cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;
d) Cơ sở kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
2. Nội dung kiểm
tra:
a) Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình,
phương tiện giao thông cơ giới quy định tại các Điều 5, 6, 7 và Điều 8 Nghị định
này;
b) Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
c) Điều kiện
an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình
thi công: Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này; nội quy
về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn; quy định về phân công trách
nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công
trong phạm vi thẩm quyền; chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm
vụ phòng cháy và chữa cháy; việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa,
sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy
ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng;
d) Việc thực
hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia
đình, chủ rừng theo quy định;
đ) Điều kiện đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41
Nghị định này.
3. Kiểm tra an
toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường
xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:
a) Người đứng
đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý
của mình;
b) Người đứng
đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy
và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ
quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
kiểm tra;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra an toàn về phòng
cháy và chữa cháy định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định này hoặc vi
phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy,
nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ
quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, khu dân
cư thuộc phạm vi quản lý;
d) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất
phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có
thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này
trong phạm vi quản lý của mình;
đ) Cơ quan
Công an có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy định kỳ 06
tháng một lần đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ
một năm một lần đối với hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa
cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo
đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị
định này hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ
phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản
chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần
trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Kiểm tra cơ
sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm
tra định kỳ, đột xuất, cụ thể:
Sau khi cơ sở
được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy,
cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định này thực
hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần để xác định việc duy trì, bảo đảm
các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở; kiểm tra đột
xuất khi có dấu hiệu vi phạm điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng
cháy và chữa cháy quy định tại Điều 41 Nghị định này hoặc lợi dụng hoạt động
phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền
kiến nghị xử lý. Khi phát hiện vi phạm, lập biên bản (Mẫu số PC 10) và đề xuất cấp có thẩm quyền ký quyết
định thu hồi (Mẫu PC35).
5. Thủ tục kiểm
tra:
a) Đối với trường
hợp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy:
Cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra quy định tại điểm c và điểm đ khoản 3 Điều này trước khi
thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng
được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Khi tổ chức
kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý
thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở đó biết. Trường hợp cần thiết thì yêu
cầu cấp quản lý cơ sở đó tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu và tình hình
liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả
kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết;
Cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 3 Điều này
khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng
được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm
tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý;
Đối tượng được
kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa
cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;
b) Đối với trường
hợp kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản
4 Điều này:
Cơ quan Công
an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho
đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra;
Cơ quan, người
có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra
cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện
công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp
quản lý;
Đối tượng được
kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra điều kiện đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có
thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra;
c) Việc kiểm
tra định kỳ, đột xuất của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm c,
d và điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10). Trường hợp đối tượng kiểm tra không
ký biên bản thì phải có xác nhận của hai người làm chứng hoặc chính quyền địa
phương.
1. Các trường
hợp bị tạm đình chỉ hoạt động:
a) Trong môi
trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn
lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là
nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ);
b) Vi phạm
nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm: Tàng trữ, sử dụng
trái phép hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép hoặc không đúng nơi quy định;
làm mất tác dụng của lối thoát nạn, ngăn cháy lan mà khi xảy ra cháy, nổ có thể
gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản;
c) Vi phạm đặc
biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy:
Cải tạo hoặc
thay đổi tính chất sử dụng của cơ sở, hạng mục thuộc cơ sở, hoán cải phương tiện
giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa
cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo
Nghị định này ảnh hưởng đến một trong các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa
cháy quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định này khi chưa có văn
bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm
quyền;
Đưa công
trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này vào hoạt
động, sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Việc tạm
đình chỉ hoạt động chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ nhất và theo nguyên tắc nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ xuất hiện ở phạm vi nào hoặc vi phạm quy định về
phòng cháy và chữa cháy ở phạm vi nào thì tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi
đó.
3. Thời hạn tạm
đình chỉ hoạt động được xác định căn cứ vào điều kiện, khả năng loại trừ nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khả năng khắc phục vi phạm về phòng cháy và chữa
cháy nhưng không vượt quá 30 ngày.
4. Cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ theo
quy định tại khoản 1 Điều này đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục
hoặc không thể khắc phục được thì bị đình chỉ hoạt động. Việc đình chỉ hoạt động
có thể thực hiện đối với từng bộ phận hoặc toàn bộ cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, hộ
gia đình và hoạt động của cá nhân.
5. Quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động được thể hiện bằng văn bản; có thể ra quyết định
tạm đình chỉ bằng lời nói đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này nhưng sau đó phải thể hiện quyết định bằng văn bản.
6. Trình tự,
thủ tục tạm đình chỉ hoạt động:
a) Khi phát hiện
trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người
đang thi hành nhiệm vụ yêu cầu tổ chức, cá nhân ngừng hoạt động hoặc chấm dứt
hành vi vi phạm và thực hiện theo trình tự sau:
Lập biên bản
xác định phạm vi nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc hành vi vi phạm quy
định về phòng cháy và chữa cháy;
Ra quyết định
hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động;
b) Quyết định
tạm đình chỉ hoạt động phải được thể hiện bằng văn bản (Mẫu số PC 13). Trường hợp cấp thiết có thể ra quyết
định tạm đình chỉ bằng lời nói và sau đó phải thể hiện quyết định bằng văn bản.
Khi ra quyết định tạm đĩnh chỉ bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị
công tác, phạm vi và những hoạt động bị tạm đình chỉ;
Người ra quyết
định tạm đình chỉ hoạt động có trách nhiệm tổ chức theo dõi việc khắc phục, loại
trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
7. Thủ tục
đình chỉ hoạt động:
a) Khi hết thời
hạn tạm đình chỉ hoạt động, người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ
hoạt động trước đó có trách nhiệm tổ chức kiểm tra cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân bị tạm đình chỉ để xem xét
khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm
quy định về phòng cháy và chữa cháy. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản
(Mẫu số PC 10);
b) Kết thúc kiểm
tra, nếu xét thấy nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc
vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì người có thẩm
quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, ra quyết định
đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt
động của cá nhân (Mẫu số PC 14).
8. Thẩm quyền
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động:
a) Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân trong phạm
vi cả nước, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và
phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng
cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng
cho hoạt động quân sự;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận,
toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá
nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trở lên quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của bộ phận, toàn bộ
cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân trong
trường hợp tổ chức kiểm tra theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Nghị định
này;
c) Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp
tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi thẩm quyền
của mình quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn
bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động
phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt
về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc
hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự;
d) Cán bộ, chiến
sĩ Công an được tạm đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này và trong thời gian ngắn nhất sau khi tạm đình chỉ phải báo cáo người
trực tiếp quản lý có thẩm quyền quy định tại điểm c Khoản này ra quyết định tạm
đình chỉ.
9. Quyết định
tạm đình chỉ hoạt động, quyết định đình chỉ hoạt động phải được giao cho đối tượng
bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị
tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
nơi đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú; trường
hợp các hoạt động bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có liên quan tới nhiều đối
tượng thì phải giao cho mỗi đối tượng một quyết định.
10. Biện pháp
bảo đảm thi hành quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động:
a) Người đứng
đầu cơ sở, cơ quan, tổ chức, người điều khiển hoặc chủ phương tiện giao thông
cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân khi nhận được quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ hoạt động phải chấp hành ngay và có trách nhiệm loại trừ nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy
trong thời gian ngắn nhất;
b) Cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động thông báo công khai
trên trang thông tin điện tử, phương tiện truyền thông về việc tạm đình chỉ,
đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá
nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đến khi được phục hồi hoạt
động. Nội dung công bố công khai gồm tổ chức, cá nhân vi phạm, hành vi vi phạm,
hình thức xử lý.
Điều 18. Phục hồi hoạt
động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân
1. Người có thẩm
quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có quyền quyết định phục hồi
hoạt động. Trường hợp người có thẩm quyền sau khi ra quyết định tạm đình chỉ bằng
lời nói, chưa thể hiện bằng văn bản mà nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc
vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được loại trừ hoặc khắc phục
ngay thì có thể quyết định phục hồi hoạt động bằng lời nói.
2. Trong thời
hạn tạm đình chỉ hoạt động hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, nếu nguy
cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ đã được loại trừ hoặc vi phạm quy định về phòng
cháy và chữa cháy đã được khắc phục thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện
giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi
hoạt động (Mẫu số PC15) gửi người có thẩm quyền
đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi
hoạt động.
3. Cơ sở,
phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân đã bị đình chỉ hoạt động,
nếu sau đó đáp ứng đủ các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy và muốn
hoạt động trở lại thì người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới,
chủ hộ gia đình, cá nhân phải có văn bản đề nghị phục hồi hoạt động (Mẫu số PC 15) gửi người có thẩm quyền đã ra quyết
định đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, quyết định phục hồi hoạt động.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nộp 01 văn bản đề nghị cho cơ quan của người có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 8 Điều 17 Nghị định này theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo kết
quả xử lý:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03) cho người
đến nộp văn bản và lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận phải gửi
01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp trước đó và lưu 01 bản.
6. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp văn bản đề nghị phải có Giấy giới thiệu hoặc
giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu còn giá trị sử dụng.
7. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phục hồi hoạt động,
người đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động trước đó phải
tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra kết quả khắc phục nguy cơ trực tiếp
phát sinh cháy, nổ, khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy hoặc
các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu
số PC 10) và xem xét, ra Quyết định phục hồi hoạt động (Mẫu số PC 16). Trường hợp không ra Quyết định phục hồi
hoạt động thì phải có văn bản trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân theo hình thức
tương ứng với hình thức mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp văn bản đề nghị trước
đó.
8. Quyết định
phục hồi hoạt động phải được giao cho đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt
động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động
(nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi đối tượng bị tạm đình chỉ, đình
chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú và đăng trên trang thông tin điện tử,
phương tiện truyền thông.
1. Các loại
phương án chữa cháy:
a) Phương án
chữa cháy của cơ sở (Mẫu số PC 17);
b) Phương án
chữa cháy của cơ quan Công an (Mẫu số PC 18).
2. Phương án
chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
a) Nêu được
tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến
hoạt động chữa cháy;
b) Đề ra tình
huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy
ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;
c) Đề ra kế hoạch
huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật,
chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai
đoạn của từng tình huống cháy;
3. Trách nhiệm
xây dựng phương án chữa cháy và phối hợp xây dựng phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và
chữa cháy, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa
cháy của cơ sở đối với khu dân cư, cơ sở, phương tiện sử dụng lực lượng, phương
tiện tại chỗ trong phạm vi quản lý (Mẫu số PC 17);
b) Trưởng Công
an cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan
Công an đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này và khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ
cao trên địa bàn được phân công thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy (Mẫu số PC 18);
c) Trưởng
phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với
các cơ sở còn lại thuộc danh mục quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này, phương án chữa cháy cần huy động lực lượng
Công an, Quân đội, cơ quan, tổ chức đóng ở địa phương và lực lượng Công an của
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Mẫu số
PC18).
Khi xây dựng
phương án chữa cháy, cơ quan Công an phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho
người đứng đầu cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu dân cư có nguy
cơ cháy, nổ cao về thời gian xây dựng phương án và những yêu cầu cần thiết cho
việc xây dựng phương án.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao, người đứng đầu
cơ sở quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới
việc xây dựng phương án chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan Công an, bố trí người
tham gia và bảo đảm các điều kiện phục vụ xây dựng phương án chữa cháy.
4. Hồ sơ đề
nghị phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với các cơ sở quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này:
a) Văn bản đề
nghị phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở (Mẫu số
PC 19);
b) 02 bản
phương án chữa cháy của cơ sở đã được người có trách nhiệm tổ chức xây dựng
phương án ký tên, đóng dấu (nếu có).
a) Trực tiếp tại
Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền (đối với các văn bản, giấy tờ thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước);
c) Thông qua dịch
vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện
theo các quy định sau:
a) Trường hợp
hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tiếp
nhận và ghi thông tin vào Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC03);
b) Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều
này thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định và ghi thông tin vào Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy (Mẫu số PC04).
7. Thông báo kết
quả xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính về phòng cháy và chữa cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải
quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa cháy cho người đến nộp hồ sơ và
lưu 01 bản;
b) Trường hợp
nộp hồ sơ qua Cổng Dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận gửi
thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn
bổ sung hồ sơ đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp
nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá
nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải
gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy và chữa
cháy hoặc Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính về
phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó và
lưu 01 bản.
8. Người được
cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy
quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn giá trị sử dụng.
9. Quản lý
phương án chữa cháy:
a) Phương án
chữa cháy của cơ sở được quản lý tại cơ sở, khu dân cư, trên phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) Phương án
chữa cháy của cơ quan Công an được quản lý tại cơ quan Công an trực tiếp xây dựng
phương án. Cơ quan, tổ chức có lực lượng, phương tiện tham gia trong phương án
được sao gửi, phổ biến những nội dung liên quan đến nhiệm vụ của mình.
10. Trách nhiệm
tổ chức thực tập phương án chữa cháy:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo
đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở,
khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Cơ quan
Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an
theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Lực lượng,
phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham
gia đầy đủ;
d) Người có
trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch,
báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản
lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án
chữa cháy.
Điều 20. Trách nhiệm
báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Người phát
hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh biết và
báo cho một hoặc tất cả các đơn vị sau đây:
a) Đội dân
phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tại nơi xảy ra cháy;
b) Đơn vị Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất;
c) Chính quyền
địa phương nơi xảy ra cháy.
2. Cơ quan,
đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về vụ cháy xảy ra
trong địa bàn được phân công quản lý thì phải nhanh chóng đến tổ chức chữa
cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác để chi viện chữa
cháy.
3. Cơ quan,
đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo cháy ngoài địa
bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan, đơn vị quản
lý địa bàn nơi xảy cháy để thực hiện nhiệm vụ chữa cháy; đồng thời báo cáo cấp
trên trực tiếp quản lý để xem xét, quyết định điều động lực lượng, phương tiện
đến chữa cháy khi có yêu cầu phối hợp.
4. Người có mặt
tại nơi xảy ra cháy phải tìm mọi biện pháp phù hợp để cứu người, ngăn chặn cháy
lan và chữa cháy; người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người
chỉ huy chữa cháy.
5. Lực lượng
Công an, Quân đội, Dân quân tự vệ, cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường
đô thị, giao thông và các cơ quan khác có liên quan có nhiệm vụ chữa cháy và
tham gia chữa cháy theo quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều
33 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 21. Người chỉ
huy chữa cháy
1. Người chỉ
huy chữa cháy trong lực lượng Công an nhân dân là người có chức vụ cao nhất chỉ
huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy.
2. Trong trường
hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến mà
đám cháy lan từ cơ sở này sang cơ sở khác hoặc cháy lan từ cơ sở sang khu dân
cư hoặc ngược lại thì người chỉ huy chữa cháy của cơ sở và khu dân cư bị cháy
phải có trách nhiệm phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
3. Trường hợp
phương tiện giao thông cơ giới bị cháy trong địa phận của cơ sở, thôn, khu rừng
mà lực lượng Cảnh sát phòng chảy và chữa cháy chưa đến thì người chỉ huy chữa
cháy phương tiện giao thông cơ giới phải phối hợp với người có trách nhiệm chỉ
huy chữa cháy sở tại để chỉ huy chữa cháy.
4. Khi người
có chức vụ cao nhất của lực lượng Công an nhân dân đến nơi xảy ra cháy thì người
chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy
và chữa cháy có trách nhiệm tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân
công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Công an nhân dân.
Điều 22. Nhiệm vụ chỉ
huy, chỉ đạo chữa cháy
1. Nhiệm vụ chỉ
huy chữa cháy:
a) Huy động lực
lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước, chất và vật liệu chữa cháy để chữa
cháy;
b) Xác định
khu vực chữa cháy, đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật
chữa cháy;
c) Đề ra các
yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự;
d) Tổ chức hậu
cần chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y tế;
đ) Tổ chức
thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy;
e) Tổ chức
công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy;
g) Tổ chức
thông tin về vụ cháy;
h) Quyết định
kết thúc hoạt động chữa cháy;
i) Phối hợp tổ
chức bảo vệ hiện trường vụ cháy;
k) Tổ chức rút
kinh nghiệm vụ cháy;
l) Đề xuất các
yêu cầu khác phục vụ cho chữa cháy.
2. Chỉ đạo chữa
cháy được áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật
Phòng cháy và chữa cháy. Nhiệm vụ của người chỉ đạo chữa cháy là tổ chức và
chỉ đạo các hoạt động bảo đảm chữa cháy an toàn, hiệu quả và khắc phục hậu quả
vụ cháy.
3. Khi lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến đám cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy đến đám cháy thì người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này; người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên có trách nhiệm
tham gia chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 23. Thẩm quyền
và thủ tục huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy
1. Thẩm quyền
huy động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy:
a) Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyền huy động lực
lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện
và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì phải đề nghị người có thẩm quyền
huy động quyết định;
b) Trưởng
phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh,
Trưởng Công an cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản
của lực lượng phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình. Sau khi
huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện
và tài sản đó biết. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản
ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của
cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng,
phương tiện, tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm
quyền huy động quyết định;
d) Giám đốc
Công an cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của lực
lượng Công an thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp cần huy động lực lượng,
phương tiện và tài sản ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm
quyền huy động quyết định;
đ) Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quyền huy động lực
lượng, phương tiện và tài sản của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
trong phạm vi cả nước. Trường hợp cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản
ngoài phạm vi quản lý của mình thì đề nghị người có thẩm quyền huy động quyết định.
Sau khi huy động thì thông báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng,
phương tiện và tài sản đó biết;
e) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi quản lý của mình và lực
lượng quân đội đóng ở địa phương. Sau khi huy động thì thông báo cho người có
thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện, tài sản đó biết;
g) Bộ trưởng Bộ
Công an được quyền huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cả nước. Sau khi huy động thì thông
báo cho người có thẩm quyền quản lý lực lượng, phương tiện và tài sản đó biết.
2. Thủ tục huy
động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy:
a) Việc huy động
lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy phải được thể hiện bằng Lệnh huy
động, điều động lực lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy (Mẫu số PC20); trường hợp khẩn cấp, lệnh huy động có
thể bằng lời nói, nhưng chậm nhất không quá 03 ngày làm việc phải thể hiện lệnh
đó bằng văn bản. Người ra lệnh huy động bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức
vụ, đơn vị công tác, đồng thời phải nêu rõ căn cứ huy động và yêu cầu về người,
phương tiện, tài sản cần huy động, thời gian, địa điểm tập kết;
b) Trường hợp
cần huy động lực lượng, phương tiện và tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
ngoài phạm vi quản lý, người chỉ huy chữa cháy báo cáo đề xuất và được người có
thẩm quyền huy động đồng ý thì được phép huy động lực lượng, phương tiện, tài sản
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó để chữa cháy nhưng sau đó phải tham mưu cho
người có thẩm quyền huy động ban hành quyết định huy động bằng văn bản.
1. Người và
phương tiện của quân đội khi không làm nhiệm vụ khẩn cấp đều có thể được huy động
để chữa cháy và phục vụ chữa cháy. Người chỉ huy đơn vị quân đội khi nhận được
lệnh huy động lực lượng và phương tiện để chữa cháy và phục vụ chữa cháy phải
chấp hành ngay hoặc báo cáo ngay lên cấp có thẩm quyền để Tổ chức thực hiện.
2. Không huy động
các loại xe sau đây để chữa cháy và phục vụ chữa cháy:
a) Xe quân sự,
xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
b) Xe cứu
thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
c) Xe hộ đê,
xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo
quy định của pháp luật;
d) Đoàn xe có
Cảnh sát dẫn đường;
đ) Đoàn xe
tang;
e) Các xe ưu
tiên khác theo quy định của pháp luật.
3. Người và
phương tiện của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đều
có thể được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy trừ những tổ chức quốc tế,
tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của
pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Các xe,
tàu, xuồng, máy bay và các phương tiện giao thông khác của lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy khi đi chữa cháy và phục vụ chữa cháy được sử dụng tín
hiệu ưu tiên, quyền ưu tiên lưu thông và các quyền ưu tiên khác theo quy định của
pháp luật.
Phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa của cơ quan, tổ chức và
cá nhân được huy động làm nhiệm vụ chữa cháy được hưởng quyền ưu tiên quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật Phòng cháy và chữa cháy và
được ưu tiên qua cầu, phà và được miễn phí lưu thông trên đường.
2. Người được
huy động làm nhiệm vụ chữa cháy khi xuất trình lệnh huy động hoặc thông báo về
yêu cầu huy động của người có thẩm quyền huy động (trong trường hợp lệnh huy động
bằng lời nói) thì chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện giao thông
hoặc những người có trách nhiệm liên quan giải quyết đi ngay trong thời gian sớm
nhất.
Người chỉ huy
chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện quyền
quyết định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy và chữa cháy
trong những tình thế cấp thiết sau đây:
1. Có người
đang bị mắc kẹt trong đám cháy hoặc đám cháy đang trực tiếp đe dọa tính mạng của
nhiều người.
2. Đám cháy có
nguy cơ trực tiếp dẫn đến nổ, độc; nguy cơ tác động xấu đến môi trường; nguy cơ
gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản; khả năng gây tác động ảnh hưởng xấu
về chính trị, đối ngoại nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
3. Nhà, công
trình, vật chướng ngại cản trở việc triển khai chữa cháy mà không có cách nào
khác để chữa cháy đạt hiệu quả cao hơn.
Điều 27. Hoàn trả và
bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy
Phương tiện,
tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được huy động để chữa cháy
và phục vụ chữa cháy phải được hoàn trả ngay sau khi kết thúc chữa cháy. Trường
hợp phương tiện, tài sản được huy động mà bị tổn hao; nhà, công trình bị phá dỡ
theo quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều 38 Luật Phòng cháy
và chữa cháy thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
1. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào trụ sở của các cơ quan
sau đây để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc
người được ủy quyền của các cơ quan đó:
a) Trụ sở của
cơ quan đại diện ngoại giao;
b) Trụ sở của
cơ quan lãnh sự của những nước ký kết với Việt Nam hiệp định lãnh sự trong đó
có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa
cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền
của các cơ quan đó;
c) Trụ sở cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc;
d) Trụ sở cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc,
các đoàn thể của tổ chức quốc tế, nếu trong điều ước ký kết giữa Việt Nam và
các tổ chức này có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được
phép vào để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc
người được ủy quyền của các cơ quan đó.
2. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào trụ sở cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện tổ chức quốc tế không quy định tại khoản 1 Điều này để chữa cháy mà không
cần có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của
cơ quan.
3. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam chỉ được phép vào nhà ở của những người
sau đây để chữa cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó:
a) Nhà ở của
viên chức ngoại giao, thành viên gia đình của viên chức ngoại giao không phải
là công dân Việt Nam; nhân viên hành chính, kỹ thuật và thành viên gia đình họ
không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường trú tại Việt
Nam;
b) Nhà ở của
viên chức lãnh sự không phải là công dân Việt Nam hoặc không phải là người thường
trú tại Việt Nam; nếu trong hiệp định lãnh sự giữa Việt Nam và nước cử lãnh sự
có quy định lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được phép vào để chữa
cháy khi có yêu cầu hoặc có sự đồng ý của những người đó.
4. Lực lượng
phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam được vào nhà ở của các thành viên các cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế không thuộc đối tượng được
quy định tại khoản 3 Điều này để chữa cháy mà không cần có yêu cầu hoặc có sự đồng
ý của các thành viên đó.
Điều 29. Cờ hiệu, biển
báo và băng sử dụng trong chữa cháy
1. Cờ hiệu, biển
báo và băng sử dụng trong chữa cháy, gồm:
a) Cờ hiệu chữa
cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;
b) Băng chỉ
huy chữa cháy;
c) Biển báo, dải
băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;
d) Biển cấm
qua lại khu vực chữa cháy.
2. Quy cách cờ
hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này,
LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 30. Thành lập,
quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng dân phòng
1. Công an cấp
xã có trách nhiệm tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đội
dân phòng trên cơ sở đề xuất của Trưởng thôn và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
đội dân phòng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định thành
lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, nơi làm việc, trang bị
phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội dân
phòng.
2. Bố trí lực
lượng dân phòng:
a) Đội dân
phòng có biên chế từ 10 người đến 20 người, trong đó 01 đội trưởng và 01 đội
phó; biên chế trên 20 người đến 30 người được biên chế thêm 01 đội phó. Đội dân
phòng có thể được chia thành các tổ dân phòng; biên chế của tổ dân phòng từ 05
đến 09 người, trong đó có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng, tổ
trưởng, tổ phó tổ dân phòng.
3. Thành viên
đội dân phòng là những người thường xuyên có mặt tại nơi cư trú.
4. Cơ quan
Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng dân phòng.
1. Người đứng
đầu cơ sở và người đứng đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên
trách hoặc không chuyên trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm
thành lập và duy trì đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và trực tiếp duy
trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
2. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập,
ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các
điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
3. Bố trí lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:
a) Cơ sở có dưới
10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là
thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu
cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;
b) Cơ sở có từ
10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;
c) Cơ sở có
trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội
trưởng và 01 đội phó;
d) Cơ sở có
trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02
đội phó;
đ) Cơ sở có
nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm
việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên
ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có
01 tổ trưởng;
e) Cơ sở được
trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số
của phương tiện chữa cháy cơ giới;
4. Cơ quan
Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và
chuyên ngành.
Điều 32. Phòng cháy
và chữa cháy tình nguyện
1. Cá nhân
tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận, lập danh sách gửi cơ quan
Công an quản lý địa bàn.
Tổ chức tình
nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với cơ quan Công
an quản lý địa bàn.
2. Tổ chức, cá
nhân khi đã đăng ký tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải
thực hiện nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo của đội trưởng, đội phó đội dân phòng, đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người có thẩm quyền khác theo quy định.
3. Chế độ,
chính sách đối với cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa
cháy được áp dụng như thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ
sở.
Điều 33. Huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Đối tượng
phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy
a) Người có chức
danh chỉ huy chữa cháy quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
b) Thành viên
đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Thành viên
đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
d) Người làm
việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
đ) Người điều
khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển
hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
e) Người làm
nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 19.09.2024)
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP: Còn hiệu lực
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP (Bản gốc PDF)
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP (Bản PDF)
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP (Bản Word - Tiếng Việt)
NGHỊ ĐỊNH 136/2020/NĐ-CP (Bản Word - Tiếng Anh)
Không có nhận xét nào: