TCVN 7336 : 2021 PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG NƯỚC, BỌT - YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - HỆ THỐNG CHỮA
CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG NƯỚC, BỌT - YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT
Fire protection -
Water, foam automatic fire-extinguishing systems - Design and installation
requirements
Lời nói đầu
TCVN 7336 :
2021 thay thế TCVN 7336 : 2003
TCVN 7336 :
2021 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn SP 5.13130.2009 của Liên
Bang Nga
TCVN 7336 :
2021 do Cục cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ biên soạn, Bộ
Công an đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY - HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG NƯỚC, BỌT - YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT
Fire
protection - Water, foam automatic fire-extinguishing systems - Design and installation
requirements
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với việc
thiết kế, lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho nhà và công
trình.
1.2 Tiêu chuẩn này không áp dụng để thiết kế hệ thống
chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho:
- Nhà và công
trình được thiết kế theo các quy định đặc biệt;
- Thiết bị
công nghệ nằm bên ngoài nhà;
- Nhà kho có
giá đỡ di động.
1.3 Tiêu chuẩn này không áp dụng để thiết kế hệ thống
chữa cháy bằng nước, bọt cho đám cháy kim loại, cũng như các chất và vật liệu
có hoạt tính hóa học mạnh, bao gồm:
- Các chất phản
ứng với chất chữa cháy gây nổ (hợp chất nhôm, kim loại kiềm,...);
- Các chất
phân hủy khi tương tác với chất chữa cháy và giải phóng các khí dễ cháy (hợp chất
lithium, azide chì, hydrua nhôm, kẽm, magiê);
- Các chất
tương tác với chất chữa cháy có tác dụng tỏa nhiệt mạnh (axit sulfuric, titan
clorua,...);
- Các chất tự
cháy khi tiếp xúc với nước (natri hydrosulfite,...).
Các tài liệu
viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN 6305-1:
Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống Sprinkler tự động - Phần 1: Yêu cầu và phương
pháp thử đối với Sprinkler
Trong tiêu chuẩn
này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Chữa cháy tự động (Automatic extinguishing)
Tự động kích
hoạt các thiết bị chữa cháy mà không cần sự can thiệp của con người.
3.2
Hệ thống chữa cháy tự động (Automatic
extinguishing system)
Hệ thống chữa
cháy được tự động kích hoạt khi các yếu tố của đám cháy đạt ngưỡng tác động
trong khu vực bảo vệ.
3.3
Thiết bị cấp nước tự động (Automatic water
feeder)
Thiết bị cấp
nước tự động bảo đảm áp lực cần thiết trong đường ống cho trạng thái kích hoạt
của bộ điều khiển.
3.4
Máy gia tốc (Accelerator)
Thiết bị tăng
tốc độ xả khí trong đường ống được duy trì áp lực bằng khí nén ở trạng thái thường
trực khi đầu phun Sprinkler được kích hoạt.
3.5
Đường ống nhánh (Branch of distribution
pipeline)
Phần đường ống
kết nối từ đường ống chính
3.6
Đường ống ướt (Water-filled pipeline)
Đường ống được
duy trì áp lực bằng nước.
CHÚ THÍCH: Thiết
kế để hoạt động trong điều kiện nhiệt độ dương.
3.7
Đường ống khô (Air-filled pipeline)
Đường ống được
duy trì áp lực bằng khí nén.
3.8
Thiết bị cấp nước (Water feeder)
Thiết bị đảm bảo
hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động với lưu lượng và áp lực tính toán của
nước/dung dịch chữa cháy trong một thời gian xác định.
3.9
Thiết bị cấp nước phụ trợ (Auxiliary water
feeder)
Thiết bị cấp
nước tự động duy trì áp suất cần thiết trong đường ống để kích hoạt bộ điều khiển,
cũng như duy trì lưu lượng và áp suất cần thiết của nước/dung dịch chữa cháy
cho đến khi kích hoạt chế độ chữa cháy của thiết bị cấp nước chính.
3.10
Chế độ chờ của hệ thống chữa cháy tự động
(Standby mode of automatic extinguishing system)
Trạng thái thường
trực của hệ thống chữa cháy tự động.
3.11
Đầu phun chủ đạo (Dictating irrigator)
Đầu phun nằm ở
vị trí bất lợi nhất về thủy lực, thường là vị trí cao nhất/xa nhất từ bộ điều
khiển.
3.12
Kích hoạt hệ thống từ xa (Remote activation of
the system)
Khởi động hệ
thống bằng tay từ các thiết bị được đặt trong hoặc gần khu vực được bảo vệ hoặc
tại phòng trực điều khiển chống cháy.
3.13
Bộ trộn bọt (Metering unit)
Thiết bị được
thiết kế để hòa trộn chất tạo bọt với nước theo tỷ lệ.
3.14
Đầu phun (Irrigator)
Thiết bị được
thiết kế để phun nước, dung dịch chữa cháy nhằm dập tắt, ngăn chặn đám cháy.
3.15
Đầu phun Sprinkler (Sprinkler irrigator)
Đầu phun có cơ
cấu nhạy cảm với nhiệt được thiết kế để tác động ở một nhiệt độ xác định trước.
3.16
Đầu phun Drencher (Drencher irrigator)
Đầu phun với đầu
ra hở.
3.17
Diện tích phun tối thiểu (Minimum irrigation
area)
Diện tích theo
quy định (đối với hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler) hoặc theo tính toán (đối
với hệ thống chữa cháy tự động Drencher) được chữa cháy với cường độ phun và
lưu lượng chất chữa cháy theo tiêu chuẩn.
3.18
Thời gian đáp ứng của hệ thống chữa cháy tự động
(Respone time of extinguishing system)
Thời gian từ
khi các yếu tố của đám cháy đạt đến ngưỡng làm việc của đầu báo cháy, đầu phun
nước hoặc thiết bị kích hoạt cho đến khi bắt đầu phun chất chữa cháy vào khu vực
bảo vệ.
CHÚ THÍCH: Đối
với hệ thống chữa cháy cần độ trễ trước khi giải phóng chất chữa cháy để sơ tán
người khỏi khu vực được bảo vệ để điều khiển liên động các thiết bị, thời gian
trễ này được tính vào thời gian đáp ứng của hệ thống.
3.19
Cường độ phun chất chữa cháy (Indensity of
extinguishing agent supply)
Lượng chất chữa
cháy được phun vào đám cháy tính theo một đơn vị diện tích (thể tích) trên một
đơn vị thời gian.
3.20
Bình làm trễ (Retard chamber)
Thiết bị được
lắp đặt trên van báo động để giảm thiểu khả năng báo động sai khi mở van báo động
do biến động áp suất đột ngột của nguồn cấp nước.
3.21
Kích hoạt cục bộ (Local actuation of a system)
Kích hoạt hệ
thống từ các thiết bị được lắp đặt tại trạm bơm nước chữa cháy.
3.22
Trạm bơm nước chữa cháy (Fire pump station)
Tổ hợp các thiết
bị gồm máy bơm chữa cháy, bơm bù áp và các phụ kiện khác được đấu nối thành một
hệ thống để cung cấp nước chữa cháy
3.23
Thiết bị khóa (Shut-off device)
Thiết bị để mở,
điều chỉnh và ngắt dòng chảy của chất chữa cháy.
3.24
Chế độ hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động
(Operating mode of an automatic extinguishing system)
Hệ thống chữa
cháy tự động thực hiện chức năng chữa cháy sau khi được kích hoạt.
3.25
Đường ống phân phối (Distribution pipeline)
Đường ống mà
trên đó gắn các đầu phun.
3.26
Dự trữ chất chữa cháy (Reserve of extinguishing
agent)
Lượng chất chữa
cháy dự trữ cần thiết, sẵn sàng để sử dụng ngay trong trường hợp cháy lại hoặc
khi không lấy được chất chữa cháy từ nguồn chính.
3.27
Cụm bảo vệ của hệ thống chữa cháy (Section of
extinguishing system)
Một phần của hệ
thống chữa cháy, cấu thành bởi đường ống chính, đường ống nhánh, bộ điều khiển
và thiết bị kỹ thuật để cung cấp chất chữa cháy cho vùng được bảo vệ.
3.28
Công tắc áp lực (Pressure switch)
Thiết bị chuyển
đổi tín hiệu áp suất thành lệnh logic.
3.29
Công tắc dòng chảy (Flow switch)
Thiết bị chuyển
đổi giá trị lưu lượng xác định trong đường ống thành lệnh logic.
3.30
Van báo động (Alarm valve)
Van thường
đóng được thiết kế để phát tín hiệu báo động và cho chất chữa cháy đi qua khi đầu
phun được kích hoạt.
3.31 Lưu lượng của màn nước (Specific flow rate
of water curtain)
Lưu lượng nước
trên một mét chiều dài và trên một đơn vị thời gian.
3.32
Bộ điều khiển (Control unit)
Tổ hợp các thiết
bị kỹ thuật của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt (đường ống, phụ kiện
đường ống, thiết bị khóa và thiết bị tín hiệu, cơ cấu mở nhanh hoặc điều tiết,
bình làm trễ, thiết bị đo và các thiết bị khác) được đặt giữa đường ống cấp và
đường ống chính để điều khiển trạng thái và kiểm tra khả năng của hệ thống này
trong quá trình hoạt động, cũng như để cung cấp chất chữa cháy và phát tín hiệu
cần thiết để điều khiển các thiết bị tự động (bơm chữa cháy, hệ thống báo động,
thông gió, thiết bị công nghệ và các thiết bị khác)
3.33
Máy nén (bù) khí (Air compensator)
Thiết bị bù lại
lượng khí bị rò rỉ trên đường ống chính và đường ống phân phối khô để giảm thiểu
khả năng hoạt động sai của van báo động.
4.1 Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt ngoài
chức năng chữa cháy phải đồng thời thực hiện chức năng báo cháy.
4.2 Loại hệ thống chữa cháy tự động, phương pháp
chữa cháy, loại chất chữa cháy phải tính đến nguy cơ cháy và tính chất lý hóa của
các chất cháy và đặc điểm của đối tượng cần bảo vệ.
4.3 Khi lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động trong
nhà và công trình có các phòng riêng biệt mà theo quy định chỉ cần có hệ thống
báo cháy, có thể thay thế bằng cách lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động. Trong
trường hợp này, cường độ phun phải đảm bảo theo tiêu chuẩn nhưng không quy định
lưu lượng, thời gian chữa cháy.
4.4 Việc kích hoạt hệ thống chữa cháy tự động phải
theo các tín hiệu điều khiển (đóng, ngắt) thiết bị trong khu vực được bảo vệ
theo yêu cầu công nghệ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này trước khi phun chất
chữa cháy.
5 Các hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler,
Drencher bằng nước, bọt
5.1.1 Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt phải
thực hiện chức năng dập tắt đám cháy hoặc ngăn chặn cháy lan.
5.1.2 Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt được
chia thành hệ thống Sprinkler, hệ thống Drencher và hệ thống
Sprinkler-Drencher.
5.1.3 Các thông số của các hệ thống chữa cháy tự động
bằng nước, bọt nêu tại Điều 5.1.2 (cường độ phun tối thiểu, lưu lượng tối thiểu,
diện tích tính toán tối thiểu, thời gian phun tối thiểu và khoảng cách tối đa
giữa các đầu phun) được quy định tại Bảng 1, 2, 3 và nhóm nguy cơ phát sinh
cháy theo quy định tại Phụ lục A.
Bảng 1. Các thông số
của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt
Nhóm
nguy cơ phát sinh cháy |
Cường
độ phun tối thiểu (l/s.m2) |
Lưu
lượng tối thiểu(1) (l/s) |
Diện
tích tính toán tối thiểu(1) (m2) |
Thời
gian phun tối thiểu |
Khoảng
cách tối đa giữa các đầu phun (1) (m) |
||
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
||||
1 |
0,08 |
- |
10 |
- |
60 |
30 |
4 |
2 |
0,12 |
0,08 |
30 |
20 |
120 |
60 |
4 |
3 |
0,24 |
0,12 |
60 |
30 |
120 |
60 |
4 |
4.1 |
0,3 |
0,15 |
110 |
55 |
180 |
60 |
4 |
4.2 |
- |
0,17 |
- |
65 |
180 |
60 |
3 |
5 |
Theo bảng 2 |
90 |
60 |
3 |
|||
6 |
Theo
bảng 2 |
90 |
60 |
3 |
|||
7 |
Theo
bảng 2 |
90 |
(10-25)(2) |
3 |
|||
CHÚ THÍCH 1:
(1) Áp dụng với với hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, hệ thống chữa cháy
tự động Sprinkler-Drencher; (2) Thời gian phun của hệ thống chữa cháy tự động
bằng bọt bội số nở thấp và trung bình để chữa cháy theo diện tích: 25 min - đối
với các phòng thuộc nguy cơ cháy nhóm 7; 15 min - đối với các phòng thuộc hạng
nguy hiểm cháy nổ A, B và C1; 10 min - đối với các phòng thuộc hạng nguy hiểm
cháy nổ C2 và C3. CHÚ THÍCH 2:
Nhóm nguy cơ phát sinh cháy được quy định trong Phụ lục A. CHÚ THÍCH 3:
Đối với hệ thống chữa cháy sử dụng nước pha thêm chất phụ gia (bảo đảm theo
thông số kỹ thuật, yêu cầu của nhà sản xuất) để tăng khả năng thẩm thấu trên
nguyên lý pha chất tạo bọt, cường độ phun và lưu lượng cho phép giảm 1,5 lần
so với nước. CHÚ THÍCH 4:
Đối với hệ thống Sprinkler, các giá trị cường độ phun và lưu lượng nước hoặc
dung dịch chất tạo bọt, được áp dụng cho các phòng cao dưới 10 m, cũng như
cho các gian phòng có ô lấy sáng với tổng diện tích ô lấy sáng trên mái không
quá 10% diện tích. Chiều cao của các gian phòng có ô lấy sáng khi diện tích ô
lấy sáng hơn 10% được lấy đến phần mái che. Các thông số quy định của việc lắp
đặt cho các phòng có chiều cao từ 10 đến 20 m được thực hiện theo các bảng 2,
3 CHÚ THÍCH 5:
Nếu khu vực được bảo vệ thực tế (Stt) nhỏ hơn diện tích tính toán
tối thiểu (S) được quy định trong Bảng 1, thì lưu lượng thực tế có thể giảm
theo hệ số K = Stt / S CHÚ THÍCH 6:
Để tính toán lưu lượng của hệ thống Drencher, cần xác định số lượng đầu phun
trong khu vực chữa cháy của hệ thống và tính toán theo Phụ lục B (đối với cường
độ phun theo Bảng 1, 2, 3, tương ứng với nhóm nguy cơ phát sinh cháy trong Phụ
lục A). CHÚ THÍCH 7:
Bảng này thể hiện cường độ phun của dung dịch chất tạo bọt thông thường. CHÚ THÍCH 8:
Đối với hệ thống chữa cháy Drencher, cho phép bố trí khoảng cách giữa các đầu
phun lớn hơn trong Bảng 1, khi đó các đầu phun phải bảo đảm các giá trị cường
độ phun của toàn bộ khu vực được bảo vệ và không mâu thuẫn với các tài liệu kỹ
thuật cho loại đầu phun này. CHÚ THÍCH 9:
Khoảng cách giữa các đầu phun dưới trần, mái dốc được xác định theo phương
ngang. |
Bảng 2. Cường độ
phun, lưu lượng của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho các phòng
trong các nhà kho thuộc nhóm nguy cơ phát sinh cháy 5, 6, 7
Chiều
cao sắp xếp vật liệu, hàng hóa (m) |
Nhóm
nguy cơ phát sinh cháy |
|||||
5 |
6 |
7 |
||||
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
|
Cường độ phun tối
thiểu (theo Bảng 1) (I /s. m2) |
||||||
Đến
1 |
0,08 |
0,04 |
0,16 |
0,08 |
- |
0,1 |
Trên
1 đến 2 |
0,16 |
0,08 |
0,32 |
0,2 |
- |
0,2 |
Trên
2 đến 3 |
0,24 |
0,12 |
0,40 |
0,24 |
- |
0,3 |
Trên
3 đến 4 |
0,32 |
0,16 |
0,40 |
0,32 |
- |
0,4 |
Trên
4 đến 5,5 |
0,4 |
0,32 |
0,50 |
0,40 |
- |
0,4 |
Lưu lượng tối thiểu
(l/s) |
||||||
Đến
1 |
15 |
7,5 |
30 |
15 |
- |
18 |
Trên
1 đến 2 |
30 |
15 |
60 |
36 |
- |
36 |
Trên
2 đến 3 |
45 |
22,5 |
75 |
45 |
- |
54 |
Trên
3 đến 4 |
60 |
30 |
75 |
60 |
- |
75 |
Trên
4 đến 5,5 |
75 |
37,5 |
90 |
75 |
- |
75 |
CHÚ THÍCH 1:
Nhóm nguy cơ phát sinh cháy được quy định tại Phụ lục A. CHÚ THÍCH 2:
Trong nhóm nguy cơ phát sinh cháy nhóm 6, khi chữa cháy cao su, vật liệu bằng
cao su và nhựa cần sử dụng nước pha thêm chất phụ gia để tăng khả năng thẩm
thấu hoặc bọt có bội số nở thấp. CHÚ THÍCH 3:
Đối với nhà kho có chiều cao sắp xếp vật liệu, hàng hóa đến 5,5 m và chiều
cao phòng hơn 10 m, lưu lượng và cường độ phun nước và dung dịch chất tạo bọt
trong nhóm nguy cơ phát sinh cháy cháy nhóm 5, 6, 7 phải tăng 10% cho mỗi 2 m
chiều cao tăng thêm của phòng. CHÚ THÍCH 4:
Bảng thể hiện cường độ phun của dung dịch chất tạo bọt thông thường. CHÚ THÍCH 5:
Cho phép thiết kế hệ thống chữa cháy tự động với chiều cao sắp xếp vật liệu,
hàng hóa hơn 5,5 m sau khi tiến hành các thử nghiệm xác nhận các thông số thiết
kế chính, áp dụng với các điều kiện kỹ thuật đặc biệt cho từng đối tượng cụ
thể hoặc nhóm đối tượng tương tự được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm quyền. |
Bảng 3. Các thông số
của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho các phòng có chiều cao từ 10
m đến 20 m
Chiều
cao khu vực bảo vệ (m) |
Nhóm
nguy cơ cháy |
|||||||
Nhóm
1 |
Nhóm
2 |
Nhóm
3 |
Nhóm
4.1 |
Nhóm
4.2 |
||||
Bằng nước |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
|
Cường độ phun tối
thiểu (l/s.m2) |
||||||||
Từ
10 đến 12 |
0,09 |
0,13 |
0,09 |
0,26 |
0,13 |
0,33 |
0,17 |
0,20 |
Trên
12 đến 14 |
0,1 |
0,14 |
0,1 |
0,29 |
0,14 |
0,36 |
0,18 |
0,22 |
Trên
14 đến 16 |
0,11 |
0,16 |
0,11 |
0,31 |
0,16 |
0,39 |
0,2 |
0,25 |
Trên
16 đến 18 |
0,12 |
0,17 |
0,12 |
0,34 |
0,17 |
0,42 |
0,21 |
0,27 |
Trên
18 đến 20 |
0,13 |
0,18 |
0,13 |
0,36 |
0,18 |
0,45 |
0,23 |
0,30 |
Lưu lượng tối
thiểu (l/s) |
||||||||
Từ
10 đến 12 |
12 |
35 |
25 |
70 |
35 |
130 |
65 |
95 |
Trên
12 đến 14 |
14 |
40 |
30 |
85 |
45 |
155 |
80 |
115 |
Trên
14 đến 16 |
17 |
50 |
35 |
95 |
50 |
180 |
90 |
140 |
Trên
16 đến 18 |
20 |
57 |
40 |
115 |
60 |
215 |
105 |
165 |
Trên
18 đến 20 |
24 |
65 |
50 |
130 |
65 |
240 |
120 |
195 |
Diện tích tính toán
tối thiểu (m2) |
||||||||
Từ
10 đến 12 |
66 |
132 |
132 |
198 |
238 |
|||
Trên
12 đến 14 |
72 |
144 |
144 |
216 |
259 |
|||
Trên
14 đến 16 |
78 |
156 |
156 |
230 |
276 |
|||
Trên
16 đến 18 |
84 |
168 |
168 |
252 |
303 |
|||
Trên
18 đến 20 |
90 |
180 |
180 |
270 |
325 |
|||
CHÚ THÍCH 1:
Nhóm nguy cơ phát sinh cháy được nêu trong Phụ lục A. CHÚ THÍCH 2:
Các thông số về lưu lượng và cường độ phun được áp dụng cho đầu phun nước và
bọt có cấu tạo thông thường CHÚ THÍCH 3:
Bảng thể hiện cường độ phun của dung dịch chất tạo bọt thông thường. CHÚ THÍCH 4:
Trong trường hợp diện tích thực tế (Stt) của khu vực được bảo vệ bởi hệ thống
chữa cháy tự động bằng nước, bọt nhỏ hơn diện tích tính toán tối thiểu (S) của
hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, Sprinkler-Drecher được quy định trong Bảng
3, thì lưu lượng thực tế có thể giảm theo hệ số K = Stt/ S. |
5.1.4 Áp suất tối đa của đầu phun nước và bọt không
được vượt quá 1 MPa, trừ khi có quy định khác đối với đối tượng được bảo vệ cụ
thể hoặc nhóm đối tượng tương tự bởi các tài liệu kỹ thuật.
5.1.5 Phương pháp tính toán thủy lực của các hệ thống
các hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler và Drencher bằng nước hoặc bọt và
Sprinkler-Drencher được quy định trong Phụ lục B.
5.1.6 Đối với gian phòng có các thiết bị điện không
được cách điện được chữa cháy bằng nước và bọt thì phải tự động ngắt nguồn điện
trước thời điểm phun chất chữa cháy vào đám cháy.
Cho phép kích
hoạt hệ thống chữa cháy tự động để dập tắt thiết bị điện không được cách điện
khi áp dụng giải pháp cụ thể cho nhóm đối tượng hoặc nhóm tương tự theo các điều
kiện kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
5.1.7 Hệ thống chữa cháy tự động, ngoại trừ
Sprinkler, phải được trang bị cơ cấu kích hoạt bằng tay:
Từ xa - từ các
thiết bị đặt tại lối vào của khu vực bảo vệ và từ phòng trực điều khiển chống
cháy nếu cần thiết;
Cục bộ - từ
các thiết bị được lắp đặt tại bộ điều khiển hoặc trong trạm bơm nước chữa cháy.
5.1.8 Các thiết bị kích hoạt bằng tay phải được bảo
vệ khỏi các nguy cơ kích hoạt ngoài ý muốn và hư hỏng do tác động cơ học; không
được đặt tại vị trí có chất cháy.
5.1.9 Trong cùng một gian phòng phải lắp đặt đầu
phun với cùng nhiệt độ tác động (đối với đầu phun Sprinkler), cùng thông số kỹ
thuật. Cho phép bố trí trong cùng một phòng các đầu phun của hệ thống Drencher
dạng màn nước với thông số đầu phun khác thông số của đầu phun Sprinkler, tất cả
các đầu phun Drencher phải có thông số kỹ thuật giống nhau.
5.1.10
Đầu phun phải được lắp đặt theo yêu cầu
của Bảng 1 và có tính đến các đặc tính kỹ thuật của đầu phun (vị trí lắp đặt,
nhiệt độ tác động, cường độ phun, bán kính bảo vệ, đường đặc tính của đầu phun,
v.v.) và các yêu cầu theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.
5.1.11
Khoảng cách giữa đầu phun với điểm trên
cùng của chất cháy, thiết bị công nghệ hoặc kết cấu của nhà phải tính đến ngưỡng
áp suất làm việc và hình dạng của dòng tia phun.
5.1.12
Phải dự phòng tối thiểu số lượng đầu
phun Sprinkler và Drencher của hệ thống chữa cháy tự động như sau:
- 03 đầu phun
Sprinkler đối với hệ thống có không lớn hơn 100 đầu phun Sprinkler, 01 đầu phun
Drencher đối với hệ thống có không lớn hơn 100 đầu phun Drencher;
- 10 đầu phun
Sprinkler đối với hệ thống có không lớn hơn 1000 đầu phun Sprinkler, 02 đầu
phun Drencher đối với hệ thống có không lớn hơn 1000 đầu phun Drencher;
- 15 đầu phun
Sprinkler đối với hệ thống có trên 1000 đầu phun Sprinkler, 03 đầu phun
Drencher đối với hệ thống có trên 1000 đầu phun Drencher;
Để phục vụ thử
nghiệm, số lượng đầu phun Sprinkler dự trữ không thấp hơn 2 lần số lượng đầu
phun trên diện tích tính toán tối thiểu tại Bảng 1 cho mỗi khu vực thuộc nhóm
nguy cơ phát sinh cháy khác nhau của công trình.
5.1.13
Đối với các gian phòng thuộc nhóm nguy
cơ phát sinh cháy nhóm 1 (Phụ lục A) có trần treo có thể lắp đặt đầu phun
Sprinkler trần và Sprinkler lắp chìm (âm trần).
5.1.14
Khi sử dụng công tắc dòng chảy, cho phép
lắp đặt các van khóa phía trước nó.
5.1.15
Các van khóa được lắp đặt trên đường ống
cấp vào máy bơm chữa cháy, trên đường ống cung cấp và đường ống chính phải có
khả năng giám sát trực quan và tự động về trạng thái đóng-mở của chúng.
5.1.16
Trong các khu vực được bảo vệ, phải có
các vị trí để thoát nước, xử lý chất chữa cháy bị chảy tràn trong quá trình thử
nghiệm hoặc vận hành hệ thống chữa cháy.
5.2.1 Việc lựa chọn lắp đặt hệ thống chữa cháy bằng
nước, bọt loại ướt hoặc khô phải căn cứ vào nhiệt độ môi trường của khu vực được
bảo vệ.
5.2.2 Các đầu phun được thiết kế cho các gian phòng
có chiều cao không quá 20 m.
5.2.3 Một cụm bảo vệ của hệ thống không được sử dụng
quá 800 đầu phun. Khi sử dụng công tắc dòng chảy cho từng vùng của khu vực bảo
vệ hoặc đầu phun có giám sát trạng thái, số lượng đầu phun có thể tăng lên
1200.
5.2.4 Đối với đầu phun lắp đặt trên đường ống khô,
thời gian kể từ khi đầu phun được kích hoạt tới khi nước bắt đầu được phun ra
(thời gian đáp ứng của hệ thống) không được vượt quá 180 s.
5.2.5 Nếu thời gian đáp ứng của hệ thống đối với đầu
phun lắp đặt trên đường ống khô lớn hơn 180 s, thì phải sử dụng máy gia tốc hoặc
bộ xả khí.
5.2.6 Áp suất khí nén làm việc tối đa trong hệ thống
đường ống cung cấp và phân phối của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler khô và
hệ thống Sprinkler - Drencher cần được lựa chọn để đảm bảo thời gian đáp ứng của
hệ thống không quá 180 s.
5.2.7 Thời gian bơm khí đầy đường ống của hệ thống
Sprinkler khô hoặc hệ thống Sprinkler - Drencher tới áp suất làm việc của khí
nén không được quá 1 giờ.
5.2.8 Máy nén khí phải được tính toán để bù sự rò rỉ
khí từ đường ống của hệ thống Sprinkler khô hoặc hệ thống Sprinkler - Drencher
với tốc độ thấp hơn 2-3 lần so với tốc độ xả khí nén khi kích hoạt đầu phun chủ
đạo.
5.2.9 Trong hệ thống chữa cháy Sprinkler khô, máy
nén khí phải được điều khiển tắt tự động khi máy gia tốc được kích hoạt hoặc áp
suất khí nén trong hệ thống đường ống giảm xuống dưới áp suất làm việc tối thiểu
0,01 MPa.
5.2.10
Đối với công tắc dòng chảy được thiết kế
để xác định vị trí kích hoạt, không cần thẩm định lại bằng tín hiệu trễ.
5.2.11
Trong các tòa nhà có kết cấu trần (mái)
thuộc tính nguy hiểm cháy cấp K0 và K1 có các phần nhô ra với chiều cao hơn 0,3
m và trong các cấp nguy hiểm cháy còn lại với chiều cao hơn 0,2 m, phải bố trí
đầu phun giữa các khoang tạo bởi các phần nhô ra (dầm, vì kèo và các cấu trúc
xây dựng khác).
5.2.12
Khoảng cách từ tâm của phần tử nhạy cảm
với nhiệt của đầu phun đến mặt phẳng trần (mái) phải nằm trong khoảng 0,08 m đến
0,30 m; trong trường hợp đặc biệt, do thiết kế trần (ví dụ có các phần nhô ra)
được phép tăng khoảng cách này lên 0,40 m.
5.2.13
Khoảng cách từ tâm của phần tử nhạy cảm
với nhiệt của đầu phun ngang đến trần phải từ 0,07 m đến 0,15 m.
5.2.14
Thiết kế một mạng lưới phân phối với các
các đầu phun trần hoặc lắp chìm (âm trần) phải được thực hiện theo các yêu cầu
của tài liệu kỹ thuật cho kiểu đầu phun này.
5.2.15
Khi lắp đặt hệ thống chữa cháy trong các
gian phòng có các thiết bị công nghệ và sàn thao tác, các đường ống lắp đặt
theo phương ngang hoặc xiên có chiều rộng hoặc đường kính lớn hơn 0,75 m, nằm ở
độ cao không nhỏ hơn 0,7 m so với mặt sàn, nếu chúng cản trở khả năng phun của
đầu phun đến bề mặt được bảo vệ thì phải lắp đặt đầu phun bổ sung cho các thiết
bị, sàn và đường ống này.
5.2.16
Trong các tòa nhà có mái chéo đơn và đôi
có độ dốc lớn hơn 1/3, khoảng cách theo phương ngang từ đầu phun đến tường và từ
đầu phun đến mép mái phải đảm bảo:
- Không quá
1,5 m - mái có tính nguy hiểm cháy cấp K0;
- Không quá
0,8 m - trong các trường hợp còn lại.
5.2.17
Căn cứ vào nhiệt độ môi trường trong khu
vực cần bảo vệ để chọn loại đầu phun có nhiệt độ tác động phù hợp (Bảng 4).
Bảng 4. Nhiệt độ tác
động danh định của đầu phun theo nhiệt độ môi trường
Nhiệt
độ môi trường tối đa cho phép trong khu vực của các đầu phun, °C |
Nhiệt
độ tác động danh định của đầu phun, °C |
Dưới
39 |
57 |
Từ
39 đến dưới 50 |
68,
72 hoặc 74 |
Từ
50 đến dưới 70 |
79
hoặc 93 |
Từ
70 đến dưới 77 |
100 |
Từ
77 đến dưới 86 |
121 |
Từ
86 đến dưới 100 |
141 |
Từ
100 đến dưới 120 |
163 |
Từ
120 đến dưới 140 |
182 |
Từ
140 đến dưới 162 |
204 |
Từ
162 đến dưới 185 |
227 |
Từ
185 đến dưới 200 |
240 |
5.2.18 Nhiệt độ môi trường tối đa cho phép trong khu
vực của các đầu phun được lấy theo giá trị nhiệt độ tối đa trong các trường hợp
sau:
- Nhiệt độ tối
đa có thể phát sinh theo thiết bị công nghệ;
- Do sự gia
tăng nhiệt độ trần (mái) của đối tượng được bảo vệ dưới tác động của bức xạ nhiệt
mặt trời.
5.2.19
Với tải trọng cháy từ 1400 MJ/m2
đối với kho, các gian phòng có chiều cao hơn 10 m và các gian phòng có chất
cháy chủ yếu là chất lỏng dễ cháy và chất lỏng cháy, chỉ số thời gian phản ứng
nhiệt của các đầu phun phải nhỏ hơn 50 (m.s)0,5 được quy định tại
TCVN 6305-1.
5.2.20
Đầu phun trên đường ống ướt có thể được
lắp đặt hướng lên trên hoặc hướng xuống dưới hoặc hướng ngang; trên đường ống
khô chỉ lắp đặt đầu phun hướng lên trên hoặc hướng ngang.
5.2.21
Ở những nơi có nguy cơ tác động cơ học tới
các đầu phun, đầu phun cần được bảo vệ nhưng không làm giảm cường độ phun và
hình dạng của dòng tia phun.
5.2.22 Khoảng cách giữa đầu phun với tường (vách
ngăn) có tính nguy hiểm cháy cấp K0, K1 không được vượt quá một nửa khoảng cách
giữa các đầu phun được quy định trong Bảng 1 hoặc theo tài liệu kỹ thuật của
nhà sản xuất.
Khoảng cách giữa
đầu phun với tường (vách ngăn) có tính nguy hiểm cháy cấp K2, K3 và các loại
khác không được vượt quá 1,2 m hoặc theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.
Khoảng cách giữa
các đầu phun không được nhỏ hơn 1,5 m (theo phương ngang).
5.2.23
Khi kết hợp với hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà thì áp suất tại họng nước không được vượt quá 0,4 MPa; trường hợp
áp suất tại họng nước chữa cháy lớn hơn thì phải có giải pháp giảm áp bảo đảm
theo yêu cầu.
5.2.24
Cụm thiết bị của hệ thống chữa cháy
Sprinkler phải có 02 đường cấp. Đối với các hệ thống có từ 02 cụm trở lên, cho
phép sử dụng đường cấp thứ 2 có van khóa từ cụm bên cạnh. Trong trường hợp này,
phải bố trí van bằng tay phía trước van báo động và lắp đặt van ngăn cách giữa
các van báo động, đường ống chính phải được nối vòng.
5.3.1 Yêu cầu chung
5.3.1.1
Việc kích hoạt tự động hệ thống Drencher
phải được thực hiện bằng tín hiệu từ một hoặc kết hợp các loại thiết bị sau:
- Đầu báo cháy
của hệ thống báo cháy;
- Hệ thống
Sprinkler;
- Hệ thống dây
dẫn động có khóa nóng chảy;
- Cảm biến của
thiết bị công nghệ.
5.3.1.2
Khoảng cách từ tâm phần tử nhạy cảm với
nhiệt của đầu phun Sprinkler trên đường ống kích hoạt đến mặt phẳng trần (mái)
phải nằm trong khoảng 0,08 m đến 0,30 m; trong trường hợp đặc biệt, do thiết kế
trần (ví dụ có các phần nhô ra) được phép tăng khoảng cách này lên 0,40 m
5.3.1.3
Đường kính của đường ống kích hoạt tối
thiểu là 15 mm.
5.3.1.4
Tính toán thủy lực của các mạng phân phối
của hệ thống Drencher và màn nước quy định tại Phụ lục B.
5.3.2 Yêu cầu về màn nước
5.3.2.1
Cho phép thiết kế 01 bộ điều khiển cho
nhiều màn nước có cùng chức năng.
5.3.2.2
Màn nước phải được khởi động cả tự động
và bằng tay (từ xa hoặc cục bộ).
5.3.2.3
Cho phép kết nối màn nước với các đường ống
chính và phân phối của hệ thống Sprinkler để bảo vệ cửa và lỗ mở của dây chuyền
công nghệ thông qua một van đóng-mở tự động hoặc bằng tay, cho phép kết nối với
đường ống cấp của hệ thống Drencher thông qua van đóng-mở tự động.
5.3.2.4
Nếu chiều rộng của cửa, lối đi và các lỗ
mở của dây chuyền công nghệ được bảo vệ đến 5 m, đường ống phân phối của màn nước
là 01 dải. Khoảng cách giữa các đầu phun của màn nước dọc theo đường ống phân
phối trên 01 dải được xác định theo tính toán bảo đảm lưu lượng là 1 l/s cho 1
m chiều dài màn nước trên toàn bộ chiều rộng bảo vệ.
5.3.2.5
Nếu chiều rộng của cửa, lối đi và các lỗ
mở của dây chuyền công nghệ được bảo vệ trên 5 m và sử dụng màn nước thay bộ phận
ngăn cháy, đường ống phân phối của màn nước là 02 dải với lưu lượng tối thiểu
cho mỗi dải là 0,5 l/s cho 1 m chiều dài, khoảng cách giữa 02 dải từ 0,4 đến
0,6 m; đầu phun trên 02 dải được lắp đặt so le. Đầu phun nằm gần tường phải
cách tường không quá 0,5 m.
5.3.2.6
Nếu màn nước được thiết kế để tăng giới
hạn chịu lửa của tường (bộ phận ngăn cháy), thì sử dụng 02 dải bố trí tại 02
phía của tường và cách tường không quá 0,5 m; lưu lượng của mỗi dải không nhỏ
hơn 0,5 l/s cho 1 m chiều dài. Hệ thống thiết kế bảo đảm dải nằm ở phía phát
sinh cháy được kích hoạt.
5.3.2.7
Trong phạm vi 2 m ở cả hai phía đối với
màn nước 01 dải và 2 m ở hai bên đối diện của mỗi dải đối với màn nước 02 dải
không được bố trí chất cháy.
5.3.2.8
Các cơ cấu kích hoạt tại chỗ (bằng nút ấn
báo cháy hoặc nút ấn) phải được đặt trực tiếp tại các khu vực bảo vệ/trên phần
đường thoát nạn gần nhất.
5.4 Hệ thống chữa cháy Sprinkler-Drencher
5.4.1 Tùy thuộc vào yêu cầu thời gian kích hoạt và độ
tin cậy, có thể sử dụng loại hệ thống Sprinkler- Drencher sau đây:
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền nước;
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền khí;
5.4.2 Việc lựa chọn loại hệ thống Sprinkler-Drencher
phụ thuộc vào việc giảm thiểu thiệt hại do kích hoạt giả của hệ thống chữa cháy
tự động gây ra:
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền nước đối với các vị trí yêu cầu thời gian chữa cháy
nhanh và chấp nhận sự rò rỉ trong trường hợp hư hỏng hoặc kích hoạt giả đầu
phun (ở chế độ chờ, đường ống chính và phân phối được điền đầy nước và cấp nước
tới khu vực bảo vệ khi được kích hoạt đồng thời bởi hệ thống báo cháy tự động
và đầu phun Sprinkler).
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền khí (1) - đối với các gian phòng không mong muốn có sự
cố rò rỉ chất chữa cháy khi hư hỏng hoặc kích hoạt giả đầu phun (ở chế độ chờ
đường ống chính và phân phối được làm đầy bằng khí nén; việc đưa chất chữa cháy
vào đường ống chỉ thực hiện khi tín hiệu báo cháy tự động được kích hoạt; việc
phun chất chữa cháy vào khu vực bảo vệ chỉ thực hiện khi đồng thời kích hoạt đầu
báo cháy tự động và đầu phun Sprinkler).
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền khí (2) - đối với các gian phòng cần phải loại trừ việc
cung cấp chất chữa cháy vào hệ thống đường ống do báo cháy giả của các đầu báo
cháy, cũng như sự cố rò rỉ chất chữa cháy do hư hỏng hoặc kích hoạt giả của các
đầu phun (ở chế độ chờ đường ống chính và phân phối được làm đầy bằng khí nén;
việc đưa chất chữa cháy vào đường ống và phun chất chữa cháy vào khu vực bảo vệ
chỉ thực hiện khi đồng thời kích hoạt đầu báo cháy tự động và đầu phun
Sprinkler).
5.4.3 Đầu phun của hệ thống Sprinkler-Drencher trong
môi trường nhiệt độ từ 5°C trở lên, cho phép lắp đặt hướng lên, hướng xuống hoặc
nằm ngang. Đầu phun của các hệ thống trên trong môi trường nhiệt độ dưới 5°C,
chỉ được lắp đặt hướng lên hoặc nằm ngang.
5.4.4 Việc tính toán thủy lực đường ống của hệ thống
Sprinkler-Drencher theo Phụ lục B.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 12.07.2023)
TCVN 7336 : 2021: Còn hiệu lực
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
TCVN 7336 : 2021 (BẢN PDF)
TCVN 7336 : 2021 (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - HỆ THỐNG CHỮA
CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG NƯỚC, BỌT - YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT
Fire protection -
Water, foam automatic fire-extinguishing systems - Design and installation
requirements
Lời nói đầu
TCVN 7336 :
2021 thay thế TCVN 7336 : 2003
TCVN 7336 :
2021 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn SP 5.13130.2009 của Liên
Bang Nga
TCVN 7336 :
2021 do Cục cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ biên soạn, Bộ
Công an đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY - HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG BẰNG NƯỚC, BỌT - YÊU CẦU THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT
Fire
protection - Water, foam automatic fire-extinguishing systems - Design and installation
requirements
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với việc
thiết kế, lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho nhà và công
trình.
1.2 Tiêu chuẩn này không áp dụng để thiết kế hệ thống
chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho:
- Nhà và công
trình được thiết kế theo các quy định đặc biệt;
- Thiết bị
công nghệ nằm bên ngoài nhà;
- Nhà kho có
giá đỡ di động.
1.3 Tiêu chuẩn này không áp dụng để thiết kế hệ thống
chữa cháy bằng nước, bọt cho đám cháy kim loại, cũng như các chất và vật liệu
có hoạt tính hóa học mạnh, bao gồm:
- Các chất phản
ứng với chất chữa cháy gây nổ (hợp chất nhôm, kim loại kiềm,...);
- Các chất
phân hủy khi tương tác với chất chữa cháy và giải phóng các khí dễ cháy (hợp chất
lithium, azide chì, hydrua nhôm, kẽm, magiê);
- Các chất
tương tác với chất chữa cháy có tác dụng tỏa nhiệt mạnh (axit sulfuric, titan
clorua,...);
- Các chất tự
cháy khi tiếp xúc với nước (natri hydrosulfite,...).
Các tài liệu
viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN 6305-1:
Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống Sprinkler tự động - Phần 1: Yêu cầu và phương
pháp thử đối với Sprinkler
Trong tiêu chuẩn
này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Chữa cháy tự động (Automatic extinguishing)
Tự động kích
hoạt các thiết bị chữa cháy mà không cần sự can thiệp của con người.
3.2
Hệ thống chữa cháy tự động (Automatic
extinguishing system)
Hệ thống chữa
cháy được tự động kích hoạt khi các yếu tố của đám cháy đạt ngưỡng tác động
trong khu vực bảo vệ.
3.3
Thiết bị cấp nước tự động (Automatic water
feeder)
Thiết bị cấp
nước tự động bảo đảm áp lực cần thiết trong đường ống cho trạng thái kích hoạt
của bộ điều khiển.
3.4
Máy gia tốc (Accelerator)
Thiết bị tăng
tốc độ xả khí trong đường ống được duy trì áp lực bằng khí nén ở trạng thái thường
trực khi đầu phun Sprinkler được kích hoạt.
3.5
Đường ống nhánh (Branch of distribution
pipeline)
Phần đường ống
kết nối từ đường ống chính
3.6
Đường ống ướt (Water-filled pipeline)
Đường ống được
duy trì áp lực bằng nước.
CHÚ THÍCH: Thiết
kế để hoạt động trong điều kiện nhiệt độ dương.
3.7
Đường ống khô (Air-filled pipeline)
Đường ống được
duy trì áp lực bằng khí nén.
3.8
Thiết bị cấp nước (Water feeder)
Thiết bị đảm bảo
hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động với lưu lượng và áp lực tính toán của
nước/dung dịch chữa cháy trong một thời gian xác định.
3.9
Thiết bị cấp nước phụ trợ (Auxiliary water
feeder)
Thiết bị cấp
nước tự động duy trì áp suất cần thiết trong đường ống để kích hoạt bộ điều khiển,
cũng như duy trì lưu lượng và áp suất cần thiết của nước/dung dịch chữa cháy
cho đến khi kích hoạt chế độ chữa cháy của thiết bị cấp nước chính.
3.10
Chế độ chờ của hệ thống chữa cháy tự động
(Standby mode of automatic extinguishing system)
Trạng thái thường
trực của hệ thống chữa cháy tự động.
3.11
Đầu phun chủ đạo (Dictating irrigator)
Đầu phun nằm ở
vị trí bất lợi nhất về thủy lực, thường là vị trí cao nhất/xa nhất từ bộ điều
khiển.
3.12
Kích hoạt hệ thống từ xa (Remote activation of
the system)
Khởi động hệ
thống bằng tay từ các thiết bị được đặt trong hoặc gần khu vực được bảo vệ hoặc
tại phòng trực điều khiển chống cháy.
3.13
Bộ trộn bọt (Metering unit)
Thiết bị được
thiết kế để hòa trộn chất tạo bọt với nước theo tỷ lệ.
3.14
Đầu phun (Irrigator)
Thiết bị được
thiết kế để phun nước, dung dịch chữa cháy nhằm dập tắt, ngăn chặn đám cháy.
3.15
Đầu phun Sprinkler (Sprinkler irrigator)
Đầu phun có cơ
cấu nhạy cảm với nhiệt được thiết kế để tác động ở một nhiệt độ xác định trước.
3.16
Đầu phun Drencher (Drencher irrigator)
Đầu phun với đầu
ra hở.
3.17
Diện tích phun tối thiểu (Minimum irrigation
area)
Diện tích theo
quy định (đối với hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler) hoặc theo tính toán (đối
với hệ thống chữa cháy tự động Drencher) được chữa cháy với cường độ phun và
lưu lượng chất chữa cháy theo tiêu chuẩn.
3.18
Thời gian đáp ứng của hệ thống chữa cháy tự động
(Respone time of extinguishing system)
Thời gian từ
khi các yếu tố của đám cháy đạt đến ngưỡng làm việc của đầu báo cháy, đầu phun
nước hoặc thiết bị kích hoạt cho đến khi bắt đầu phun chất chữa cháy vào khu vực
bảo vệ.
CHÚ THÍCH: Đối
với hệ thống chữa cháy cần độ trễ trước khi giải phóng chất chữa cháy để sơ tán
người khỏi khu vực được bảo vệ để điều khiển liên động các thiết bị, thời gian
trễ này được tính vào thời gian đáp ứng của hệ thống.
3.19
Cường độ phun chất chữa cháy (Indensity of
extinguishing agent supply)
Lượng chất chữa
cháy được phun vào đám cháy tính theo một đơn vị diện tích (thể tích) trên một
đơn vị thời gian.
3.20
Bình làm trễ (Retard chamber)
Thiết bị được
lắp đặt trên van báo động để giảm thiểu khả năng báo động sai khi mở van báo động
do biến động áp suất đột ngột của nguồn cấp nước.
3.21
Kích hoạt cục bộ (Local actuation of a system)
Kích hoạt hệ
thống từ các thiết bị được lắp đặt tại trạm bơm nước chữa cháy.
3.22
Trạm bơm nước chữa cháy (Fire pump station)
Tổ hợp các thiết
bị gồm máy bơm chữa cháy, bơm bù áp và các phụ kiện khác được đấu nối thành một
hệ thống để cung cấp nước chữa cháy
3.23
Thiết bị khóa (Shut-off device)
Thiết bị để mở,
điều chỉnh và ngắt dòng chảy của chất chữa cháy.
3.24
Chế độ hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động
(Operating mode of an automatic extinguishing system)
Hệ thống chữa
cháy tự động thực hiện chức năng chữa cháy sau khi được kích hoạt.
3.25
Đường ống phân phối (Distribution pipeline)
Đường ống mà
trên đó gắn các đầu phun.
3.26
Dự trữ chất chữa cháy (Reserve of extinguishing
agent)
Lượng chất chữa
cháy dự trữ cần thiết, sẵn sàng để sử dụng ngay trong trường hợp cháy lại hoặc
khi không lấy được chất chữa cháy từ nguồn chính.
3.27
Cụm bảo vệ của hệ thống chữa cháy (Section of
extinguishing system)
Một phần của hệ
thống chữa cháy, cấu thành bởi đường ống chính, đường ống nhánh, bộ điều khiển
và thiết bị kỹ thuật để cung cấp chất chữa cháy cho vùng được bảo vệ.
3.28
Công tắc áp lực (Pressure switch)
Thiết bị chuyển
đổi tín hiệu áp suất thành lệnh logic.
3.29
Công tắc dòng chảy (Flow switch)
Thiết bị chuyển
đổi giá trị lưu lượng xác định trong đường ống thành lệnh logic.
3.30
Van báo động (Alarm valve)
Van thường
đóng được thiết kế để phát tín hiệu báo động và cho chất chữa cháy đi qua khi đầu
phun được kích hoạt.
3.31 Lưu lượng của màn nước (Specific flow rate
of water curtain)
Lưu lượng nước
trên một mét chiều dài và trên một đơn vị thời gian.
3.32
Bộ điều khiển (Control unit)
Tổ hợp các thiết
bị kỹ thuật của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt (đường ống, phụ kiện
đường ống, thiết bị khóa và thiết bị tín hiệu, cơ cấu mở nhanh hoặc điều tiết,
bình làm trễ, thiết bị đo và các thiết bị khác) được đặt giữa đường ống cấp và
đường ống chính để điều khiển trạng thái và kiểm tra khả năng của hệ thống này
trong quá trình hoạt động, cũng như để cung cấp chất chữa cháy và phát tín hiệu
cần thiết để điều khiển các thiết bị tự động (bơm chữa cháy, hệ thống báo động,
thông gió, thiết bị công nghệ và các thiết bị khác)
3.33
Máy nén (bù) khí (Air compensator)
Thiết bị bù lại
lượng khí bị rò rỉ trên đường ống chính và đường ống phân phối khô để giảm thiểu
khả năng hoạt động sai của van báo động.
4.1 Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt ngoài
chức năng chữa cháy phải đồng thời thực hiện chức năng báo cháy.
4.2 Loại hệ thống chữa cháy tự động, phương pháp
chữa cháy, loại chất chữa cháy phải tính đến nguy cơ cháy và tính chất lý hóa của
các chất cháy và đặc điểm của đối tượng cần bảo vệ.
4.3 Khi lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động trong
nhà và công trình có các phòng riêng biệt mà theo quy định chỉ cần có hệ thống
báo cháy, có thể thay thế bằng cách lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động. Trong
trường hợp này, cường độ phun phải đảm bảo theo tiêu chuẩn nhưng không quy định
lưu lượng, thời gian chữa cháy.
4.4 Việc kích hoạt hệ thống chữa cháy tự động phải
theo các tín hiệu điều khiển (đóng, ngắt) thiết bị trong khu vực được bảo vệ
theo yêu cầu công nghệ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này trước khi phun chất
chữa cháy.
5 Các hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler,
Drencher bằng nước, bọt
5.1.1 Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt phải
thực hiện chức năng dập tắt đám cháy hoặc ngăn chặn cháy lan.
5.1.2 Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt được
chia thành hệ thống Sprinkler, hệ thống Drencher và hệ thống
Sprinkler-Drencher.
5.1.3 Các thông số của các hệ thống chữa cháy tự động
bằng nước, bọt nêu tại Điều 5.1.2 (cường độ phun tối thiểu, lưu lượng tối thiểu,
diện tích tính toán tối thiểu, thời gian phun tối thiểu và khoảng cách tối đa
giữa các đầu phun) được quy định tại Bảng 1, 2, 3 và nhóm nguy cơ phát sinh
cháy theo quy định tại Phụ lục A.
Bảng 1. Các thông số
của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt
Nhóm
nguy cơ phát sinh cháy |
Cường
độ phun tối thiểu (l/s.m2) |
Lưu
lượng tối thiểu(1) (l/s) |
Diện
tích tính toán tối thiểu(1) (m2) |
Thời
gian phun tối thiểu |
Khoảng
cách tối đa giữa các đầu phun (1) (m) |
||
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
||||
1 |
0,08 |
- |
10 |
- |
60 |
30 |
4 |
2 |
0,12 |
0,08 |
30 |
20 |
120 |
60 |
4 |
3 |
0,24 |
0,12 |
60 |
30 |
120 |
60 |
4 |
4.1 |
0,3 |
0,15 |
110 |
55 |
180 |
60 |
4 |
4.2 |
- |
0,17 |
- |
65 |
180 |
60 |
3 |
5 |
Theo bảng 2 |
90 |
60 |
3 |
|||
6 |
Theo
bảng 2 |
90 |
60 |
3 |
|||
7 |
Theo
bảng 2 |
90 |
(10-25)(2) |
3 |
|||
CHÚ THÍCH 1:
(1) Áp dụng với với hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, hệ thống chữa cháy
tự động Sprinkler-Drencher; (2) Thời gian phun của hệ thống chữa cháy tự động
bằng bọt bội số nở thấp và trung bình để chữa cháy theo diện tích: 25 min - đối
với các phòng thuộc nguy cơ cháy nhóm 7; 15 min - đối với các phòng thuộc hạng
nguy hiểm cháy nổ A, B và C1; 10 min - đối với các phòng thuộc hạng nguy hiểm
cháy nổ C2 và C3. CHÚ THÍCH 2:
Nhóm nguy cơ phát sinh cháy được quy định trong Phụ lục A. CHÚ THÍCH 3:
Đối với hệ thống chữa cháy sử dụng nước pha thêm chất phụ gia (bảo đảm theo
thông số kỹ thuật, yêu cầu của nhà sản xuất) để tăng khả năng thẩm thấu trên
nguyên lý pha chất tạo bọt, cường độ phun và lưu lượng cho phép giảm 1,5 lần
so với nước. CHÚ THÍCH 4:
Đối với hệ thống Sprinkler, các giá trị cường độ phun và lưu lượng nước hoặc
dung dịch chất tạo bọt, được áp dụng cho các phòng cao dưới 10 m, cũng như
cho các gian phòng có ô lấy sáng với tổng diện tích ô lấy sáng trên mái không
quá 10% diện tích. Chiều cao của các gian phòng có ô lấy sáng khi diện tích ô
lấy sáng hơn 10% được lấy đến phần mái che. Các thông số quy định của việc lắp
đặt cho các phòng có chiều cao từ 10 đến 20 m được thực hiện theo các bảng 2,
3 CHÚ THÍCH 5:
Nếu khu vực được bảo vệ thực tế (Stt) nhỏ hơn diện tích tính toán
tối thiểu (S) được quy định trong Bảng 1, thì lưu lượng thực tế có thể giảm
theo hệ số K = Stt / S CHÚ THÍCH 6:
Để tính toán lưu lượng của hệ thống Drencher, cần xác định số lượng đầu phun
trong khu vực chữa cháy của hệ thống và tính toán theo Phụ lục B (đối với cường
độ phun theo Bảng 1, 2, 3, tương ứng với nhóm nguy cơ phát sinh cháy trong Phụ
lục A). CHÚ THÍCH 7:
Bảng này thể hiện cường độ phun của dung dịch chất tạo bọt thông thường. CHÚ THÍCH 8:
Đối với hệ thống chữa cháy Drencher, cho phép bố trí khoảng cách giữa các đầu
phun lớn hơn trong Bảng 1, khi đó các đầu phun phải bảo đảm các giá trị cường
độ phun của toàn bộ khu vực được bảo vệ và không mâu thuẫn với các tài liệu kỹ
thuật cho loại đầu phun này. CHÚ THÍCH 9:
Khoảng cách giữa các đầu phun dưới trần, mái dốc được xác định theo phương
ngang. |
Bảng 2. Cường độ
phun, lưu lượng của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho các phòng
trong các nhà kho thuộc nhóm nguy cơ phát sinh cháy 5, 6, 7
Chiều
cao sắp xếp vật liệu, hàng hóa (m) |
Nhóm
nguy cơ phát sinh cháy |
|||||
5 |
6 |
7 |
||||
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
|
Cường độ phun tối
thiểu (theo Bảng 1) (I /s. m2) |
||||||
Đến
1 |
0,08 |
0,04 |
0,16 |
0,08 |
- |
0,1 |
Trên
1 đến 2 |
0,16 |
0,08 |
0,32 |
0,2 |
- |
0,2 |
Trên
2 đến 3 |
0,24 |
0,12 |
0,40 |
0,24 |
- |
0,3 |
Trên
3 đến 4 |
0,32 |
0,16 |
0,40 |
0,32 |
- |
0,4 |
Trên
4 đến 5,5 |
0,4 |
0,32 |
0,50 |
0,40 |
- |
0,4 |
Lưu lượng tối thiểu
(l/s) |
||||||
Đến
1 |
15 |
7,5 |
30 |
15 |
- |
18 |
Trên
1 đến 2 |
30 |
15 |
60 |
36 |
- |
36 |
Trên
2 đến 3 |
45 |
22,5 |
75 |
45 |
- |
54 |
Trên
3 đến 4 |
60 |
30 |
75 |
60 |
- |
75 |
Trên
4 đến 5,5 |
75 |
37,5 |
90 |
75 |
- |
75 |
CHÚ THÍCH 1:
Nhóm nguy cơ phát sinh cháy được quy định tại Phụ lục A. CHÚ THÍCH 2:
Trong nhóm nguy cơ phát sinh cháy nhóm 6, khi chữa cháy cao su, vật liệu bằng
cao su và nhựa cần sử dụng nước pha thêm chất phụ gia để tăng khả năng thẩm
thấu hoặc bọt có bội số nở thấp. CHÚ THÍCH 3:
Đối với nhà kho có chiều cao sắp xếp vật liệu, hàng hóa đến 5,5 m và chiều
cao phòng hơn 10 m, lưu lượng và cường độ phun nước và dung dịch chất tạo bọt
trong nhóm nguy cơ phát sinh cháy cháy nhóm 5, 6, 7 phải tăng 10% cho mỗi 2 m
chiều cao tăng thêm của phòng. CHÚ THÍCH 4:
Bảng thể hiện cường độ phun của dung dịch chất tạo bọt thông thường. CHÚ THÍCH 5:
Cho phép thiết kế hệ thống chữa cháy tự động với chiều cao sắp xếp vật liệu,
hàng hóa hơn 5,5 m sau khi tiến hành các thử nghiệm xác nhận các thông số thiết
kế chính, áp dụng với các điều kiện kỹ thuật đặc biệt cho từng đối tượng cụ
thể hoặc nhóm đối tượng tương tự được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm quyền. |
Bảng 3. Các thông số
của hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt cho các phòng có chiều cao từ 10
m đến 20 m
Chiều
cao khu vực bảo vệ (m) |
Nhóm
nguy cơ cháy |
|||||||
Nhóm
1 |
Nhóm
2 |
Nhóm
3 |
Nhóm
4.1 |
Nhóm
4.2 |
||||
Bằng nước |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng nước |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
Bằng
dung dịch chất tạo bọt |
|
Cường độ phun tối
thiểu (l/s.m2) |
||||||||
Từ
10 đến 12 |
0,09 |
0,13 |
0,09 |
0,26 |
0,13 |
0,33 |
0,17 |
0,20 |
Trên
12 đến 14 |
0,1 |
0,14 |
0,1 |
0,29 |
0,14 |
0,36 |
0,18 |
0,22 |
Trên
14 đến 16 |
0,11 |
0,16 |
0,11 |
0,31 |
0,16 |
0,39 |
0,2 |
0,25 |
Trên
16 đến 18 |
0,12 |
0,17 |
0,12 |
0,34 |
0,17 |
0,42 |
0,21 |
0,27 |
Trên
18 đến 20 |
0,13 |
0,18 |
0,13 |
0,36 |
0,18 |
0,45 |
0,23 |
0,30 |
Lưu lượng tối
thiểu (l/s) |
||||||||
Từ
10 đến 12 |
12 |
35 |
25 |
70 |
35 |
130 |
65 |
95 |
Trên
12 đến 14 |
14 |
40 |
30 |
85 |
45 |
155 |
80 |
115 |
Trên
14 đến 16 |
17 |
50 |
35 |
95 |
50 |
180 |
90 |
140 |
Trên
16 đến 18 |
20 |
57 |
40 |
115 |
60 |
215 |
105 |
165 |
Trên
18 đến 20 |
24 |
65 |
50 |
130 |
65 |
240 |
120 |
195 |
Diện tích tính toán
tối thiểu (m2) |
||||||||
Từ
10 đến 12 |
66 |
132 |
132 |
198 |
238 |
|||
Trên
12 đến 14 |
72 |
144 |
144 |
216 |
259 |
|||
Trên
14 đến 16 |
78 |
156 |
156 |
230 |
276 |
|||
Trên
16 đến 18 |
84 |
168 |
168 |
252 |
303 |
|||
Trên
18 đến 20 |
90 |
180 |
180 |
270 |
325 |
|||
CHÚ THÍCH 1:
Nhóm nguy cơ phát sinh cháy được nêu trong Phụ lục A. CHÚ THÍCH 2:
Các thông số về lưu lượng và cường độ phun được áp dụng cho đầu phun nước và
bọt có cấu tạo thông thường CHÚ THÍCH 3:
Bảng thể hiện cường độ phun của dung dịch chất tạo bọt thông thường. CHÚ THÍCH 4:
Trong trường hợp diện tích thực tế (Stt) của khu vực được bảo vệ bởi hệ thống
chữa cháy tự động bằng nước, bọt nhỏ hơn diện tích tính toán tối thiểu (S) của
hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, Sprinkler-Drecher được quy định trong Bảng
3, thì lưu lượng thực tế có thể giảm theo hệ số K = Stt/ S. |
5.1.4 Áp suất tối đa của đầu phun nước và bọt không
được vượt quá 1 MPa, trừ khi có quy định khác đối với đối tượng được bảo vệ cụ
thể hoặc nhóm đối tượng tương tự bởi các tài liệu kỹ thuật.
5.1.5 Phương pháp tính toán thủy lực của các hệ thống
các hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler và Drencher bằng nước hoặc bọt và
Sprinkler-Drencher được quy định trong Phụ lục B.
5.1.6 Đối với gian phòng có các thiết bị điện không
được cách điện được chữa cháy bằng nước và bọt thì phải tự động ngắt nguồn điện
trước thời điểm phun chất chữa cháy vào đám cháy.
Cho phép kích
hoạt hệ thống chữa cháy tự động để dập tắt thiết bị điện không được cách điện
khi áp dụng giải pháp cụ thể cho nhóm đối tượng hoặc nhóm tương tự theo các điều
kiện kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
5.1.7 Hệ thống chữa cháy tự động, ngoại trừ
Sprinkler, phải được trang bị cơ cấu kích hoạt bằng tay:
Từ xa - từ các
thiết bị đặt tại lối vào của khu vực bảo vệ và từ phòng trực điều khiển chống
cháy nếu cần thiết;
Cục bộ - từ
các thiết bị được lắp đặt tại bộ điều khiển hoặc trong trạm bơm nước chữa cháy.
5.1.8 Các thiết bị kích hoạt bằng tay phải được bảo
vệ khỏi các nguy cơ kích hoạt ngoài ý muốn và hư hỏng do tác động cơ học; không
được đặt tại vị trí có chất cháy.
5.1.9 Trong cùng một gian phòng phải lắp đặt đầu
phun với cùng nhiệt độ tác động (đối với đầu phun Sprinkler), cùng thông số kỹ
thuật. Cho phép bố trí trong cùng một phòng các đầu phun của hệ thống Drencher
dạng màn nước với thông số đầu phun khác thông số của đầu phun Sprinkler, tất cả
các đầu phun Drencher phải có thông số kỹ thuật giống nhau.
5.1.10
Đầu phun phải được lắp đặt theo yêu cầu
của Bảng 1 và có tính đến các đặc tính kỹ thuật của đầu phun (vị trí lắp đặt,
nhiệt độ tác động, cường độ phun, bán kính bảo vệ, đường đặc tính của đầu phun,
v.v.) và các yêu cầu theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.
5.1.11
Khoảng cách giữa đầu phun với điểm trên
cùng của chất cháy, thiết bị công nghệ hoặc kết cấu của nhà phải tính đến ngưỡng
áp suất làm việc và hình dạng của dòng tia phun.
5.1.12
Phải dự phòng tối thiểu số lượng đầu
phun Sprinkler và Drencher của hệ thống chữa cháy tự động như sau:
- 03 đầu phun
Sprinkler đối với hệ thống có không lớn hơn 100 đầu phun Sprinkler, 01 đầu phun
Drencher đối với hệ thống có không lớn hơn 100 đầu phun Drencher;
- 10 đầu phun
Sprinkler đối với hệ thống có không lớn hơn 1000 đầu phun Sprinkler, 02 đầu
phun Drencher đối với hệ thống có không lớn hơn 1000 đầu phun Drencher;
- 15 đầu phun
Sprinkler đối với hệ thống có trên 1000 đầu phun Sprinkler, 03 đầu phun
Drencher đối với hệ thống có trên 1000 đầu phun Drencher;
Để phục vụ thử
nghiệm, số lượng đầu phun Sprinkler dự trữ không thấp hơn 2 lần số lượng đầu
phun trên diện tích tính toán tối thiểu tại Bảng 1 cho mỗi khu vực thuộc nhóm
nguy cơ phát sinh cháy khác nhau của công trình.
5.1.13
Đối với các gian phòng thuộc nhóm nguy
cơ phát sinh cháy nhóm 1 (Phụ lục A) có trần treo có thể lắp đặt đầu phun
Sprinkler trần và Sprinkler lắp chìm (âm trần).
5.1.14
Khi sử dụng công tắc dòng chảy, cho phép
lắp đặt các van khóa phía trước nó.
5.1.15
Các van khóa được lắp đặt trên đường ống
cấp vào máy bơm chữa cháy, trên đường ống cung cấp và đường ống chính phải có
khả năng giám sát trực quan và tự động về trạng thái đóng-mở của chúng.
5.1.16
Trong các khu vực được bảo vệ, phải có
các vị trí để thoát nước, xử lý chất chữa cháy bị chảy tràn trong quá trình thử
nghiệm hoặc vận hành hệ thống chữa cháy.
5.2.1 Việc lựa chọn lắp đặt hệ thống chữa cháy bằng
nước, bọt loại ướt hoặc khô phải căn cứ vào nhiệt độ môi trường của khu vực được
bảo vệ.
5.2.2 Các đầu phun được thiết kế cho các gian phòng
có chiều cao không quá 20 m.
5.2.3 Một cụm bảo vệ của hệ thống không được sử dụng
quá 800 đầu phun. Khi sử dụng công tắc dòng chảy cho từng vùng của khu vực bảo
vệ hoặc đầu phun có giám sát trạng thái, số lượng đầu phun có thể tăng lên
1200.
5.2.4 Đối với đầu phun lắp đặt trên đường ống khô,
thời gian kể từ khi đầu phun được kích hoạt tới khi nước bắt đầu được phun ra
(thời gian đáp ứng của hệ thống) không được vượt quá 180 s.
5.2.5 Nếu thời gian đáp ứng của hệ thống đối với đầu
phun lắp đặt trên đường ống khô lớn hơn 180 s, thì phải sử dụng máy gia tốc hoặc
bộ xả khí.
5.2.6 Áp suất khí nén làm việc tối đa trong hệ thống
đường ống cung cấp và phân phối của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler khô và
hệ thống Sprinkler - Drencher cần được lựa chọn để đảm bảo thời gian đáp ứng của
hệ thống không quá 180 s.
5.2.7 Thời gian bơm khí đầy đường ống của hệ thống
Sprinkler khô hoặc hệ thống Sprinkler - Drencher tới áp suất làm việc của khí
nén không được quá 1 giờ.
5.2.8 Máy nén khí phải được tính toán để bù sự rò rỉ
khí từ đường ống của hệ thống Sprinkler khô hoặc hệ thống Sprinkler - Drencher
với tốc độ thấp hơn 2-3 lần so với tốc độ xả khí nén khi kích hoạt đầu phun chủ
đạo.
5.2.9 Trong hệ thống chữa cháy Sprinkler khô, máy
nén khí phải được điều khiển tắt tự động khi máy gia tốc được kích hoạt hoặc áp
suất khí nén trong hệ thống đường ống giảm xuống dưới áp suất làm việc tối thiểu
0,01 MPa.
5.2.10
Đối với công tắc dòng chảy được thiết kế
để xác định vị trí kích hoạt, không cần thẩm định lại bằng tín hiệu trễ.
5.2.11
Trong các tòa nhà có kết cấu trần (mái)
thuộc tính nguy hiểm cháy cấp K0 và K1 có các phần nhô ra với chiều cao hơn 0,3
m và trong các cấp nguy hiểm cháy còn lại với chiều cao hơn 0,2 m, phải bố trí
đầu phun giữa các khoang tạo bởi các phần nhô ra (dầm, vì kèo và các cấu trúc
xây dựng khác).
5.2.12
Khoảng cách từ tâm của phần tử nhạy cảm
với nhiệt của đầu phun đến mặt phẳng trần (mái) phải nằm trong khoảng 0,08 m đến
0,30 m; trong trường hợp đặc biệt, do thiết kế trần (ví dụ có các phần nhô ra)
được phép tăng khoảng cách này lên 0,40 m.
5.2.13
Khoảng cách từ tâm của phần tử nhạy cảm
với nhiệt của đầu phun ngang đến trần phải từ 0,07 m đến 0,15 m.
5.2.14
Thiết kế một mạng lưới phân phối với các
các đầu phun trần hoặc lắp chìm (âm trần) phải được thực hiện theo các yêu cầu
của tài liệu kỹ thuật cho kiểu đầu phun này.
5.2.15
Khi lắp đặt hệ thống chữa cháy trong các
gian phòng có các thiết bị công nghệ và sàn thao tác, các đường ống lắp đặt
theo phương ngang hoặc xiên có chiều rộng hoặc đường kính lớn hơn 0,75 m, nằm ở
độ cao không nhỏ hơn 0,7 m so với mặt sàn, nếu chúng cản trở khả năng phun của
đầu phun đến bề mặt được bảo vệ thì phải lắp đặt đầu phun bổ sung cho các thiết
bị, sàn và đường ống này.
5.2.16
Trong các tòa nhà có mái chéo đơn và đôi
có độ dốc lớn hơn 1/3, khoảng cách theo phương ngang từ đầu phun đến tường và từ
đầu phun đến mép mái phải đảm bảo:
- Không quá
1,5 m - mái có tính nguy hiểm cháy cấp K0;
- Không quá
0,8 m - trong các trường hợp còn lại.
5.2.17
Căn cứ vào nhiệt độ môi trường trong khu
vực cần bảo vệ để chọn loại đầu phun có nhiệt độ tác động phù hợp (Bảng 4).
Bảng 4. Nhiệt độ tác
động danh định của đầu phun theo nhiệt độ môi trường
Nhiệt
độ môi trường tối đa cho phép trong khu vực của các đầu phun, °C |
Nhiệt
độ tác động danh định của đầu phun, °C |
Dưới
39 |
57 |
Từ
39 đến dưới 50 |
68,
72 hoặc 74 |
Từ
50 đến dưới 70 |
79
hoặc 93 |
Từ
70 đến dưới 77 |
100 |
Từ
77 đến dưới 86 |
121 |
Từ
86 đến dưới 100 |
141 |
Từ
100 đến dưới 120 |
163 |
Từ
120 đến dưới 140 |
182 |
Từ
140 đến dưới 162 |
204 |
Từ
162 đến dưới 185 |
227 |
Từ
185 đến dưới 200 |
240 |
5.2.18 Nhiệt độ môi trường tối đa cho phép trong khu
vực của các đầu phun được lấy theo giá trị nhiệt độ tối đa trong các trường hợp
sau:
- Nhiệt độ tối
đa có thể phát sinh theo thiết bị công nghệ;
- Do sự gia
tăng nhiệt độ trần (mái) của đối tượng được bảo vệ dưới tác động của bức xạ nhiệt
mặt trời.
5.2.19
Với tải trọng cháy từ 1400 MJ/m2
đối với kho, các gian phòng có chiều cao hơn 10 m và các gian phòng có chất
cháy chủ yếu là chất lỏng dễ cháy và chất lỏng cháy, chỉ số thời gian phản ứng
nhiệt của các đầu phun phải nhỏ hơn 50 (m.s)0,5 được quy định tại
TCVN 6305-1.
5.2.20
Đầu phun trên đường ống ướt có thể được
lắp đặt hướng lên trên hoặc hướng xuống dưới hoặc hướng ngang; trên đường ống
khô chỉ lắp đặt đầu phun hướng lên trên hoặc hướng ngang.
5.2.21
Ở những nơi có nguy cơ tác động cơ học tới
các đầu phun, đầu phun cần được bảo vệ nhưng không làm giảm cường độ phun và
hình dạng của dòng tia phun.
5.2.22 Khoảng cách giữa đầu phun với tường (vách
ngăn) có tính nguy hiểm cháy cấp K0, K1 không được vượt quá một nửa khoảng cách
giữa các đầu phun được quy định trong Bảng 1 hoặc theo tài liệu kỹ thuật của
nhà sản xuất.
Khoảng cách giữa
đầu phun với tường (vách ngăn) có tính nguy hiểm cháy cấp K2, K3 và các loại
khác không được vượt quá 1,2 m hoặc theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.
Khoảng cách giữa
các đầu phun không được nhỏ hơn 1,5 m (theo phương ngang).
5.2.23
Khi kết hợp với hệ thống họng nước chữa
cháy trong nhà thì áp suất tại họng nước không được vượt quá 0,4 MPa; trường hợp
áp suất tại họng nước chữa cháy lớn hơn thì phải có giải pháp giảm áp bảo đảm
theo yêu cầu.
5.2.24
Cụm thiết bị của hệ thống chữa cháy
Sprinkler phải có 02 đường cấp. Đối với các hệ thống có từ 02 cụm trở lên, cho
phép sử dụng đường cấp thứ 2 có van khóa từ cụm bên cạnh. Trong trường hợp này,
phải bố trí van bằng tay phía trước van báo động và lắp đặt van ngăn cách giữa
các van báo động, đường ống chính phải được nối vòng.
5.3.1 Yêu cầu chung
5.3.1.1
Việc kích hoạt tự động hệ thống Drencher
phải được thực hiện bằng tín hiệu từ một hoặc kết hợp các loại thiết bị sau:
- Đầu báo cháy
của hệ thống báo cháy;
- Hệ thống
Sprinkler;
- Hệ thống dây
dẫn động có khóa nóng chảy;
- Cảm biến của
thiết bị công nghệ.
5.3.1.2
Khoảng cách từ tâm phần tử nhạy cảm với
nhiệt của đầu phun Sprinkler trên đường ống kích hoạt đến mặt phẳng trần (mái)
phải nằm trong khoảng 0,08 m đến 0,30 m; trong trường hợp đặc biệt, do thiết kế
trần (ví dụ có các phần nhô ra) được phép tăng khoảng cách này lên 0,40 m
5.3.1.3
Đường kính của đường ống kích hoạt tối
thiểu là 15 mm.
5.3.1.4
Tính toán thủy lực của các mạng phân phối
của hệ thống Drencher và màn nước quy định tại Phụ lục B.
5.3.2 Yêu cầu về màn nước
5.3.2.1
Cho phép thiết kế 01 bộ điều khiển cho
nhiều màn nước có cùng chức năng.
5.3.2.2
Màn nước phải được khởi động cả tự động
và bằng tay (từ xa hoặc cục bộ).
5.3.2.3
Cho phép kết nối màn nước với các đường ống
chính và phân phối của hệ thống Sprinkler để bảo vệ cửa và lỗ mở của dây chuyền
công nghệ thông qua một van đóng-mở tự động hoặc bằng tay, cho phép kết nối với
đường ống cấp của hệ thống Drencher thông qua van đóng-mở tự động.
5.3.2.4
Nếu chiều rộng của cửa, lối đi và các lỗ
mở của dây chuyền công nghệ được bảo vệ đến 5 m, đường ống phân phối của màn nước
là 01 dải. Khoảng cách giữa các đầu phun của màn nước dọc theo đường ống phân
phối trên 01 dải được xác định theo tính toán bảo đảm lưu lượng là 1 l/s cho 1
m chiều dài màn nước trên toàn bộ chiều rộng bảo vệ.
5.3.2.5
Nếu chiều rộng của cửa, lối đi và các lỗ
mở của dây chuyền công nghệ được bảo vệ trên 5 m và sử dụng màn nước thay bộ phận
ngăn cháy, đường ống phân phối của màn nước là 02 dải với lưu lượng tối thiểu
cho mỗi dải là 0,5 l/s cho 1 m chiều dài, khoảng cách giữa 02 dải từ 0,4 đến
0,6 m; đầu phun trên 02 dải được lắp đặt so le. Đầu phun nằm gần tường phải
cách tường không quá 0,5 m.
5.3.2.6
Nếu màn nước được thiết kế để tăng giới
hạn chịu lửa của tường (bộ phận ngăn cháy), thì sử dụng 02 dải bố trí tại 02
phía của tường và cách tường không quá 0,5 m; lưu lượng của mỗi dải không nhỏ
hơn 0,5 l/s cho 1 m chiều dài. Hệ thống thiết kế bảo đảm dải nằm ở phía phát
sinh cháy được kích hoạt.
5.3.2.7
Trong phạm vi 2 m ở cả hai phía đối với
màn nước 01 dải và 2 m ở hai bên đối diện của mỗi dải đối với màn nước 02 dải
không được bố trí chất cháy.
5.3.2.8
Các cơ cấu kích hoạt tại chỗ (bằng nút ấn
báo cháy hoặc nút ấn) phải được đặt trực tiếp tại các khu vực bảo vệ/trên phần
đường thoát nạn gần nhất.
5.4 Hệ thống chữa cháy Sprinkler-Drencher
5.4.1 Tùy thuộc vào yêu cầu thời gian kích hoạt và độ
tin cậy, có thể sử dụng loại hệ thống Sprinkler- Drencher sau đây:
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền nước;
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền khí;
5.4.2 Việc lựa chọn loại hệ thống Sprinkler-Drencher
phụ thuộc vào việc giảm thiểu thiệt hại do kích hoạt giả của hệ thống chữa cháy
tự động gây ra:
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền nước đối với các vị trí yêu cầu thời gian chữa cháy
nhanh và chấp nhận sự rò rỉ trong trường hợp hư hỏng hoặc kích hoạt giả đầu
phun (ở chế độ chờ, đường ống chính và phân phối được điền đầy nước và cấp nước
tới khu vực bảo vệ khi được kích hoạt đồng thời bởi hệ thống báo cháy tự động
và đầu phun Sprinkler).
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền khí (1) - đối với các gian phòng không mong muốn có sự
cố rò rỉ chất chữa cháy khi hư hỏng hoặc kích hoạt giả đầu phun (ở chế độ chờ
đường ống chính và phân phối được làm đầy bằng khí nén; việc đưa chất chữa cháy
vào đường ống chỉ thực hiện khi tín hiệu báo cháy tự động được kích hoạt; việc
phun chất chữa cháy vào khu vực bảo vệ chỉ thực hiện khi đồng thời kích hoạt đầu
báo cháy tự động và đầu phun Sprinkler).
- Hệ thống
Sprinkler-Drencher điền khí (2) - đối với các gian phòng cần phải loại trừ việc
cung cấp chất chữa cháy vào hệ thống đường ống do báo cháy giả của các đầu báo
cháy, cũng như sự cố rò rỉ chất chữa cháy do hư hỏng hoặc kích hoạt giả của các
đầu phun (ở chế độ chờ đường ống chính và phân phối được làm đầy bằng khí nén;
việc đưa chất chữa cháy vào đường ống và phun chất chữa cháy vào khu vực bảo vệ
chỉ thực hiện khi đồng thời kích hoạt đầu báo cháy tự động và đầu phun
Sprinkler).
5.4.3 Đầu phun của hệ thống Sprinkler-Drencher trong
môi trường nhiệt độ từ 5°C trở lên, cho phép lắp đặt hướng lên, hướng xuống hoặc
nằm ngang. Đầu phun của các hệ thống trên trong môi trường nhiệt độ dưới 5°C,
chỉ được lắp đặt hướng lên hoặc nằm ngang.
5.4.4 Việc tính toán thủy lực đường ống của hệ thống
Sprinkler-Drencher theo Phụ lục B.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 12.07.2023)
TCVN 7336 : 2021: Còn hiệu lực
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
TCVN 7336 : 2021 (BẢN PDF)
TCVN 7336 : 2021 (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: