BỘ LUẬT IMDG CODE - Quản lý hàng hải



Bộ luật quốc tế về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường biển IMDG đượcxây dựng nhằm đưa ra một bộ luật quốc tế về các vấn đề liên quan đến vận chuyểnhàng hóa nguy hiểm bằng đường biển như việc đóng gói, vận chuyển hàng bao kiện và xếp hàng, liênquan đến phân cách các loại hàng không tương thích.

2.5.1 SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA BỘ LUẬT IMDG

Sự phát triển của bộ luật IMDG được bắt đầu với việc Công ước SOLAS 1960 đề nghị rằng các chính phủ cần thiết phải áp dụng thống nhất một bộ luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, như là một phụ lục của Công ước.

Một nhóm làm việc của Ủy ban An toàn Hàng hải bắt đầu chuẩn bị bộ luật vào năm 1961 trong sự hợp tác chặt chẽ với Ủy ban các chuyên gia Liên hợp quốc về vận chuyển hàng nguy hiểm, nơi đã có một báo cáo đề ra các yêu cầu tối thiểu về vậnchuyển hàng nguy hiểm bằng tất

cả các phương thức vận chuyển vào năm 1956.

Cho đến khi được phê chuẩn tại Đại hội đồng IMO lần thứ tư năm 1965, Bộluật IMDG đã có nhiều sửa đổi nhằm đáp ứng sự phát triển công nghiệp. Bộ luật được sửa đổi và đưa ra theo chu kỳ hai năm một lần và áp dụng sau hai năm kể từ khi thông qua. Trong đó, cơ bản áp dụng

cho tất cả các loại hình vận tải nên đảm bảo không gặp khó khăn trong vận tải đa phương thức.

Các sửa đổi không ảnh hưởng đến nội dung cư bản của bộ Luật, cho phép IMOđáp ứng được những yêu cầu của phát triển giao thông trong thời gian hợp lý. Các sửa đổi bắt nguồn từ hai nguồn, do các nước thành viên gửi đến trực tiếp hoặc do IMO đưa rakhi xem xét đến các

khuyến nghị của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng nguy hiểm. 

Bộ luật IMDG với tất cả các vấn đề liên quan được Ủy ban luậtvận chuyển hàng nguy hiểm của Liên hiệp quốc thông qua tại cuộc họp lần thứ 21 tại Geneva từ 4 đến 13 tháng 12 năm 2000.

Sửa đổi bổ sung chương VII Công ước SOLAS (vận chuyển hàng nguy hiểm thông  qua tháng năm 2002 qui định bắt buộc thực hiện bộ luật IMDG từ 1 tháng 1 năm 2004.Bản mới nhất bộ luật IMDG code là bản tháng 4/2008.

2.5.2 MÃ SỐ HÀNG NGUY HIỂM THEO BỘ LUẬT IMDG

Hàng nguy hiểm được phân chia thành các loại khác nhau, và trong mỗi loại lại chia thành nhóm nhỏ theo các tính chất cơ bản và đặc tính của nó. Mỗi loại hàng đều được nêu trong Danh mục hàng nguy hiểm, với kiểu loại và các yêu cầu cụ thể.

Phù hợp với những tiêu chuẩn về lựa chọn chất ô nhiễm biển theo phụ lục II, Công ước MARPOL 73/78, một số loại hàng nguy hiểm trong nhiều loại được xem là hàng gây ô nhiễm môi trường biển.

Theo Công ước SOLAS-74 và Bộ luật IMDG Code, người ta phân hàng nguy hiểm làm 9 loại và có hướng dẫn cụ thể về cách vâ ̣ n chuyển, bốc dỡ bảo quản ... 

- Loại 1: Chất nổ (Explosive Substances or Articles)

Chất nổ được chia thành các nhóm nguy hiểm sau:

+ Nhóm 1.1: Bao gồm các chất, vật phẩm mà nguy cơ phát nổ khối là tiềm tàng.




2.5.4 GIỚI THIỆU BỘ LUẬT IMDG 2002

2.5.4.1. Cấu trúc của IMDG Code-2002

IMDG Code-2002 được ban hành theo nghị quyết A.716 (17) và các sửa đổi từ 27 đến 30

chương VII/1.4 của SOLAS-74 cũng như chương 1(3) phụ lục III MARPOL-73/78.

IMDG Code-2002 có hiệu lực toàn bộ vào 01/01/2004.

IMDG Code-2002 có cấu trúc gồm 2 tập và 1 phụ bản.

Tập 1 gồm có nội dụng sau:

Phần 1: Các qui định chung, định nghĩa và huấn luyện

Chương 1.1: Các qui định chung

Chương 1.2: Định nghĩa, đơn vị đo và từ viết tắt.

Chương 1.3: Huấn luyện

Phần 2: Phân loại

Chương 2.0: Hướng dẫn

Chương 2.1: Loại 1: Chất nổ

Chương 2.2: Loại 2: Khí ga

Chương 2.3: Loại 3: Chất lỏng dễ cháy

Chương 2.4: Loại 4: Chất rắn dễ cháy: chất rắn dễ cháy, chất rắn tự bốc cháy, chất rắn tạo ra

khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước

Chương 2.5: Loại 5: Chất oxy hoávà chất peroxise hữu cơ

Chương 2.6: Loại 6: Chất độc và chất nhiễm độc

Chương 2.7: Loại 7: Chất phóng xạ

Chương 2.8: Loại 8: Chất ăn mòn

Chương 2.9: Loại 9: Các chất nguy hiểm khác

Chương 2.10: Ô nhiễm hàng hải

Phần 4: Qui định về đóng gói và đóng két

Chương 4.1: Cách đóng gói, bao gồm cả Container hàng rời và các kiện đóng gói lớn

Chương 4.2: Cách sử dụng két di động và container chở ga nhiều thành phần

Chương 4.3: Cách đóng gói hàng rời

Downloaded by EBOOKBKMT (ebook.infogate.vn@gmail.com)

lOMoARcPSD|12484561

Phần 5: Qui trình gửi hàng

Chương 5.1: Qui định chung

Chương 5.2: Nhãn mác bao kiện, kể cả Container hàng rời

Chương 5.3: áp phích và nhãn mác của dơn vị hàng hoá

Chương 5.4: Giấy tờ

Chương 5.5: Các qui định đặc biệt khác

Phần 6: Kết cấu và việc kiểm tra đóng gói của Container hàng rời, các cấu kiện lớn, két

di động và két đặt trên xe lăn

Chương 6.1: Qui định về kết cấu và kiểm tra đóng gói (ngoài loại 6.2)

Chương 6.2: Qui định về kết cấu và kiểm tra thùng chứa áp lực, đồ phun khívà các thùng

nhỏ chứa ga.

Chương 6.3: Qui định về kết cấu và kiểm tra cho hàng loại 6.2

Chương 6.4: Qui định về kết cấu, kiểm tra và áp dụng cho đóng gói và vật liệu của hàng loại

7

Chương 6.5: Qui định về kết cấu và kiểm tra cho container hàng rời

Chương 6.6: Qui định về kết cấu và kiển tra các cấu kiện lớn

Chương 6.7: Qui định về thiết kế, kết cấu, thanh tra và kiểm tra các két di động và container

chứa ga nhiều thành phần

Chương 6.8: Qui định về két đặt trên xe lăn

Phần 7: Qui định liên quan đến hoạt động vận tải

Chương 7.1: Xếp hàng

Chương 7.2: Phân cách hàng

Chương 7.3: Các qui định đặc biệt trong trường hợp tai nạn và cháy liên quan đến hàng nguy

hiểm

Chương 7.4: Vận chuyển hàng đóng gói theo khối trên tàu

Chương 7.5: Đóng gói hàng theo khối trên tàu

Chương 7.6: Vận chuyển hàng nguy hiểm trên xà lan đặt trên tàu chở xà lan

Chương 7.7: Qui định về việc quản lý nhiệt độ

Chương 7.8: Qui định về việc vận chuyển rác

Chương 7.9: Xác nhận của chính quyền có thẩm quyền

Tập 2 gồm có nội dung sau:

Phần 3: Danh mục hàng nguy hiểm và số lượng giới hạn chấp nhận được

Downloaded by EBOOKBKMT (ebook.infogate.vn@gmail.com)

lOMoARcPSD|12484561

Chương 3.1 Phần chung

Chương 3.2 Danh mục hàng nguy hiểm

Chương 3.3 Các qui định đặc biệt áp dụng cho các vật phẩm, vật liệu, chất bền vững

Chương 3.4 Số lượng giới hạn

Chương 3.5 Kế hoạch vận chuyển cho hàng nhóm 7: Chất phóng xạ

...




LINK DOWNLOAD



Bộ luật quốc tế về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng đường biển IMDG đượcxây dựng nhằm đưa ra một bộ luật quốc tế về các vấn đề liên quan đến vận chuyểnhàng hóa nguy hiểm bằng đường biển như việc đóng gói, vận chuyển hàng bao kiện và xếp hàng, liênquan đến phân cách các loại hàng không tương thích.

2.5.1 SỰ RA ĐỜI, PHÁT TRIỂN CỦA BỘ LUẬT IMDG

Sự phát triển của bộ luật IMDG được bắt đầu với việc Công ước SOLAS 1960 đề nghị rằng các chính phủ cần thiết phải áp dụng thống nhất một bộ luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, như là một phụ lục của Công ước.

Một nhóm làm việc của Ủy ban An toàn Hàng hải bắt đầu chuẩn bị bộ luật vào năm 1961 trong sự hợp tác chặt chẽ với Ủy ban các chuyên gia Liên hợp quốc về vận chuyển hàng nguy hiểm, nơi đã có một báo cáo đề ra các yêu cầu tối thiểu về vậnchuyển hàng nguy hiểm bằng tất

cả các phương thức vận chuyển vào năm 1956.

Cho đến khi được phê chuẩn tại Đại hội đồng IMO lần thứ tư năm 1965, Bộluật IMDG đã có nhiều sửa đổi nhằm đáp ứng sự phát triển công nghiệp. Bộ luật được sửa đổi và đưa ra theo chu kỳ hai năm một lần và áp dụng sau hai năm kể từ khi thông qua. Trong đó, cơ bản áp dụng

cho tất cả các loại hình vận tải nên đảm bảo không gặp khó khăn trong vận tải đa phương thức.

Các sửa đổi không ảnh hưởng đến nội dung cư bản của bộ Luật, cho phép IMOđáp ứng được những yêu cầu của phát triển giao thông trong thời gian hợp lý. Các sửa đổi bắt nguồn từ hai nguồn, do các nước thành viên gửi đến trực tiếp hoặc do IMO đưa rakhi xem xét đến các

khuyến nghị của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng nguy hiểm. 

Bộ luật IMDG với tất cả các vấn đề liên quan được Ủy ban luậtvận chuyển hàng nguy hiểm của Liên hiệp quốc thông qua tại cuộc họp lần thứ 21 tại Geneva từ 4 đến 13 tháng 12 năm 2000.

Sửa đổi bổ sung chương VII Công ước SOLAS (vận chuyển hàng nguy hiểm thông  qua tháng năm 2002 qui định bắt buộc thực hiện bộ luật IMDG từ 1 tháng 1 năm 2004.Bản mới nhất bộ luật IMDG code là bản tháng 4/2008.

2.5.2 MÃ SỐ HÀNG NGUY HIỂM THEO BỘ LUẬT IMDG

Hàng nguy hiểm được phân chia thành các loại khác nhau, và trong mỗi loại lại chia thành nhóm nhỏ theo các tính chất cơ bản và đặc tính của nó. Mỗi loại hàng đều được nêu trong Danh mục hàng nguy hiểm, với kiểu loại và các yêu cầu cụ thể.

Phù hợp với những tiêu chuẩn về lựa chọn chất ô nhiễm biển theo phụ lục II, Công ước MARPOL 73/78, một số loại hàng nguy hiểm trong nhiều loại được xem là hàng gây ô nhiễm môi trường biển.

Theo Công ước SOLAS-74 và Bộ luật IMDG Code, người ta phân hàng nguy hiểm làm 9 loại và có hướng dẫn cụ thể về cách vâ ̣ n chuyển, bốc dỡ bảo quản ... 

- Loại 1: Chất nổ (Explosive Substances or Articles)

Chất nổ được chia thành các nhóm nguy hiểm sau:

+ Nhóm 1.1: Bao gồm các chất, vật phẩm mà nguy cơ phát nổ khối là tiềm tàng.




2.5.4 GIỚI THIỆU BỘ LUẬT IMDG 2002

2.5.4.1. Cấu trúc của IMDG Code-2002

IMDG Code-2002 được ban hành theo nghị quyết A.716 (17) và các sửa đổi từ 27 đến 30

chương VII/1.4 của SOLAS-74 cũng như chương 1(3) phụ lục III MARPOL-73/78.

IMDG Code-2002 có hiệu lực toàn bộ vào 01/01/2004.

IMDG Code-2002 có cấu trúc gồm 2 tập và 1 phụ bản.

Tập 1 gồm có nội dụng sau:

Phần 1: Các qui định chung, định nghĩa và huấn luyện

Chương 1.1: Các qui định chung

Chương 1.2: Định nghĩa, đơn vị đo và từ viết tắt.

Chương 1.3: Huấn luyện

Phần 2: Phân loại

Chương 2.0: Hướng dẫn

Chương 2.1: Loại 1: Chất nổ

Chương 2.2: Loại 2: Khí ga

Chương 2.3: Loại 3: Chất lỏng dễ cháy

Chương 2.4: Loại 4: Chất rắn dễ cháy: chất rắn dễ cháy, chất rắn tự bốc cháy, chất rắn tạo ra

khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước

Chương 2.5: Loại 5: Chất oxy hoávà chất peroxise hữu cơ

Chương 2.6: Loại 6: Chất độc và chất nhiễm độc

Chương 2.7: Loại 7: Chất phóng xạ

Chương 2.8: Loại 8: Chất ăn mòn

Chương 2.9: Loại 9: Các chất nguy hiểm khác

Chương 2.10: Ô nhiễm hàng hải

Phần 4: Qui định về đóng gói và đóng két

Chương 4.1: Cách đóng gói, bao gồm cả Container hàng rời và các kiện đóng gói lớn

Chương 4.2: Cách sử dụng két di động và container chở ga nhiều thành phần

Chương 4.3: Cách đóng gói hàng rời

Downloaded by EBOOKBKMT (ebook.infogate.vn@gmail.com)

lOMoARcPSD|12484561

Phần 5: Qui trình gửi hàng

Chương 5.1: Qui định chung

Chương 5.2: Nhãn mác bao kiện, kể cả Container hàng rời

Chương 5.3: áp phích và nhãn mác của dơn vị hàng hoá

Chương 5.4: Giấy tờ

Chương 5.5: Các qui định đặc biệt khác

Phần 6: Kết cấu và việc kiểm tra đóng gói của Container hàng rời, các cấu kiện lớn, két

di động và két đặt trên xe lăn

Chương 6.1: Qui định về kết cấu và kiểm tra đóng gói (ngoài loại 6.2)

Chương 6.2: Qui định về kết cấu và kiểm tra thùng chứa áp lực, đồ phun khívà các thùng

nhỏ chứa ga.

Chương 6.3: Qui định về kết cấu và kiểm tra cho hàng loại 6.2

Chương 6.4: Qui định về kết cấu, kiểm tra và áp dụng cho đóng gói và vật liệu của hàng loại

7

Chương 6.5: Qui định về kết cấu và kiểm tra cho container hàng rời

Chương 6.6: Qui định về kết cấu và kiển tra các cấu kiện lớn

Chương 6.7: Qui định về thiết kế, kết cấu, thanh tra và kiểm tra các két di động và container

chứa ga nhiều thành phần

Chương 6.8: Qui định về két đặt trên xe lăn

Phần 7: Qui định liên quan đến hoạt động vận tải

Chương 7.1: Xếp hàng

Chương 7.2: Phân cách hàng

Chương 7.3: Các qui định đặc biệt trong trường hợp tai nạn và cháy liên quan đến hàng nguy

hiểm

Chương 7.4: Vận chuyển hàng đóng gói theo khối trên tàu

Chương 7.5: Đóng gói hàng theo khối trên tàu

Chương 7.6: Vận chuyển hàng nguy hiểm trên xà lan đặt trên tàu chở xà lan

Chương 7.7: Qui định về việc quản lý nhiệt độ

Chương 7.8: Qui định về việc vận chuyển rác

Chương 7.9: Xác nhận của chính quyền có thẩm quyền

Tập 2 gồm có nội dung sau:

Phần 3: Danh mục hàng nguy hiểm và số lượng giới hạn chấp nhận được

Downloaded by EBOOKBKMT (ebook.infogate.vn@gmail.com)

lOMoARcPSD|12484561

Chương 3.1 Phần chung

Chương 3.2 Danh mục hàng nguy hiểm

Chương 3.3 Các qui định đặc biệt áp dụng cho các vật phẩm, vật liệu, chất bền vững

Chương 3.4 Số lượng giới hạn

Chương 3.5 Kế hoạch vận chuyển cho hàng nhóm 7: Chất phóng xạ

...




LINK DOWNLOAD

M_tả
M_tả

Chuyên mục:

Không có nhận xét nào: