21/VBHN-VPQH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (FULL SONG NGỮ ANH - VIỆT)
VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2022 |
Luật Bảo
vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật
Thanh tra số 11/2022/QH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường[1].
Chương I
Luật này
quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ
môi trường.
Luật này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển, lòng đất và vùng trời.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Môi
trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự
tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.
2.
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu
đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi
trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác.
4.
Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là việc sắp xếp, định hướng phân bố
không gian phân vùng quản lý chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh
thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất
nước cho thời kỳ xác định.
5.
Đánh giá môi trường chiến lược là quá trình nhận dạng, dự báo xu hướng của
các vấn đề môi trường chính, làm cơ sở để tích hợp, lồng ghép giải pháp bảo vệ
môi trường trong chính sách, chiến lược, quy hoạch.
6.
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường là việc xem xét, nhận dạng các vấn đề
môi trường chính của dự án đầu tư trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc
giai đoạn đề xuất thực hiện dự án đầu tư.
7. Đánh
giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo
tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường.
8. Giấy
phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả
chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
9.
Đăng ký môi trường là việc chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan
đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là dự án đầu tư, cơ sở).
10.
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của
thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
11.
Tiêu chuẩn môi trường là quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông
số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức
công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
12. Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành
phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
13. Suy
thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
14. Sự
cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc do biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
nghiêm trọng.
15. Chất ô
nhiễm là chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi
xuất hiện trong môi trường vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường.
16.
Chất ô nhiễm khó phân hủy là chất ô nhiễm có độc tính cao, khó phân hủy,
có khả năng tích lũy sinh học và lan truyền trong môi trường, tác động xấu đến
môi trường và sức khỏe con người.
17.
Chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy là chất ô nhiễm khó phân hủy được quy định
trong Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi
là Công ước Stockholm).
18. Chất
thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
19.
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.
20. Chất
thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
21. Đồng
xử lý chất thải là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế,
xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải, trong đó chất thải được sử dụng làm
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý.
22. Kiểm
soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô
nhiễm.
23. Khả
năng chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với
các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi.
24. Hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, xử lý chất thải, quan trắc môi trường và công trình bảo vệ môi trường
khác.
25. Quan
trắc môi trường là việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống
về thành phần môi trường, các nhân tố tác động đến môi trường, chất thải nhằm
cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất lượng môi
trường và tác động xấu đến môi trường.
26.
Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải là việc vận hành nhằm kiểm
tra, đánh giá hiệu quả và sự phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với
công trình xử lý chất thải của chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
27.
Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu,
sản phẩm loại ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
28.
Cộng đồng dân cư là cộng đồng người sinh sống trên cùng địa bàn thôn, ấp,
bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
29.
Khí nhà kính là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính.
30.
Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời được hấp thụ
trong khí quyển, chuyển hóa thành nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn cầu.
31. Giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính là hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ
phát thải khí nhà kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính.
32.
Ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của con người nhằm thích ứng với
biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
33.
Hạn ngạch phát thải khí nhà kính là lượng khí nhà kính của quốc gia,
tổ chức, cá nhân được phép phát thải trong một khoảng thời gian xác định, được
tính theo tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc tấn khí carbon dioxide
(CO2) tương đương.
34. Tầng
ô-dôn là một lớp trong tầng bình lưu của Trái Đất, có tác dụng bảo vệ Trái
Đất khỏi các bức xạ cực tím có hại từ Mặt Trời.
35. Tín
chỉ các-bon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền
phát thải một tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon
dioxide (CO2) tương đương.
36. Kỹ
thuật hiện có tốt nhất là giải pháp kỹ thuật tốt nhất được lựa chọn bảo đảm
phù hợp với thực tế, hiệu quả trong phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu
tác động xấu đến môi trường.
37. Khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gồm khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế.
38. Chủ
dự án đầu tư là chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư của dự án theo quy định của pháp
luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo
vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo
vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát
triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với
phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá
trình thực hiện các hoạt động phát triển.
3. Bảo
vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới,
bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
4. Hoạt
động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch;
ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản
lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử
dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
5. Bảo
vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử,
cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi
trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô
nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt
hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt
động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi
ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tuyên
truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để
tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo
vệ môi trường.
3. Chú
trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng
sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
4. Ưu
tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú
trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
5. Đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho
bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của
ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh
phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
6. Bảo
đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp
cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
7. Tăng
cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý
chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Tôn
vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có
đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Mở
rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo
vệ môi trường.
10. Thực
hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý
môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình
và dự án đầu tư.
11. Lồng
ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi
trường
1. Vận
chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng
quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Xả
nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi
trường.
3. Phát
tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho
con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch
bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
4. Gây
tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải
khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.
5. Thực
hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
6. Nhập
khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
7. Nhập
khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái
chế.
8. Không
thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
9. Che
giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối
trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
10. Sản
xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự
nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại
vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
11. Sản
xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
12. Phá
hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.
13. Phá
hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi
trường.
14. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN
Điều 7. Quy định chung về bảo vệ môi trường nước mặt
1. Chất
lượng nước, trầm tích và môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt phải được theo
dõi, đánh giá; khả năng chịu tải của môi trường nước mặt phải được tính toán,
xác định và công bố.
2. Nguồn
thải vào môi trường nước mặt phải được quản lý phù hợp với mục đích sử dụng và
khả năng chịu tải của môi trường nước mặt. Không phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường cho dự án
đầu tư mới có hoạt động xả nước thải trực tiếp vào môi trường nước mặt không
còn khả năng chịu tải theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp chủ dự án đầu tư có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường về chất lượng nước mặt trước khi thải vào môi trường tiếp nhận hoặc
có phương án tuần hoàn, tái sử dụng để không làm phát sinh thêm nước thải hoặc
trường hợp dự án đầu tư xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi, cải thiện chất lượng
môi trường khu vực bị ô nhiễm.
3. Bảo
vệ môi trường nước sông phải trên cơ sở tiếp cận quản lý tổng hợp theo lưu vực,
phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường thủy sinh, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước.
Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt
1. Nội
dung bảo vệ môi trường nước mặt bao gồm:
a) Thống
kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý nước thải xả vào môi trường nước mặt;
b) Quan
trắc, đánh giá chất lượng nước, trầm tích, môi trường thủy sinh của nguồn nước
mặt và công khai thông tin phục vụ quản lý, khai thác và sử dụng nước mặt;
c) Điều
tra, đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt; công bố các khu vực
môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; đánh giá hạn ngạch xả nước
thải vào môi trường nước mặt;
d) Xử lý
ô nhiễm, cải tạo, phục hồi và cải thiện môi trường nước mặt bị ô nhiễm;
đ) Quan
trắc, đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích sông liên quốc gia và
chia sẻ thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp
luật và thông lệ quốc tế.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng
dẫn đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ; hướng
dẫn đánh giá chất lượng môi trường nước mặt;
b) Tổ
chức thực hiện đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng
chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh; tổ chức kiểm kê,
đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm và tổ chức xử lý ô nhiễm sông, hồ liên
tỉnh; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;
c) Kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông,
hồ liên tỉnh và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải
thiện chất lượng nước tại sông, hồ liên tỉnh.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Xác
định các sông, hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác trên địa bàn có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; xác định vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, lập hành lang bảo vệ nguồn nước mặt trên
địa bàn; xác định khu vực sinh thủy;
b) Công
khai thông tin các nguồn thải vào môi trường nước mặt trên địa bàn; thu thập
thông tin, dữ liệu về hiện trạng môi trường nước mặt, nguồn thải và tổng lượng
thải vào môi trường nước mặt thuộc sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn quản lý theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo tổ chức đánh giá thiệt hại
do ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn theo quy định;
c) Tổ
chức hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào nguồn nước mặt trên
địa bàn; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
mặt, cải thiện chất lượng nước mặt trên địa bàn theo kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường nước mặt;
d) Tổ
chức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, đánh giá khả năng chịu
tải, hạn ngạch xả nước thải đối với nguồn nước mặt thuộc đối tượng quy định tại
điểm a khoản này; công bố thông tin về môi trường nước mặt trên địa bàn không
còn khả năng chịu tải;
đ) Ban
hành, tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt thuộc
đối tượng quy định tại điểm a khoản này; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn.
Điều 9. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
1. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh phải
phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường nước mặt đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản
3 Điều 8 của Luật này phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Nội
dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt bao gồm:
a) Đánh
giá, dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt; mục tiêu, chỉ
tiêu của kế hoạch; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt,
hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy;
b) Thực
trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô
nhiễm môi trường nước trong vùng tác động; nguy cơ ô nhiễm nước mặt xuyên biên
giới;
c) Loại
và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt;
d) Đánh
giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục
tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt không còn khả năng chịu
tải;
đ) Biện
pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác,
chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới;
e) Giải
pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt;
g) Tổ
chức thực hiện.
3. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt được lập theo thời kỳ 05 năm.
4. Chính
phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt.
Điều 10. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Các
nguồn nước dưới đất phải được quan trắc, đánh giá để có biện pháp ứng phó kịp
thời khi phát hiện có thông số môi trường vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ
thuật môi trường quốc gia hoặc có sự suy giảm mực nước theo quy định.
2. Hoạt
động khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường nước dưới đất.
3. Cơ sở
có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không rò
rỉ, phát tán hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.
4. Cơ
sở, kho, bãi chứa, lưu giữ nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, khu vực lưu giữ,
xử lý chất thải phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, không gây ô nhiễm
môi trường nước dưới đất.
5. Cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường
nước dưới đất có trách nhiệm xử lý ô nhiễm.
6. Việc
bảo vệ môi trường nước dưới đất phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật
về tài nguyên nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc bảo vệ môi trường
nước dưới đất.
8. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo vệ môi trường nước dưới đất trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Bảo vệ môi trường nước biển
1. Các
nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện
pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
2. Vùng
rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công
bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Hoạt
động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế - xã hội khác
phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững.
4. Bảo
vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và
cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng
môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.
5. Việc
bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Điều 12. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát thải
bụi, khí thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Chất
lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường xuyên, liên tục
và công bố theo quy định của pháp luật.
3. Tình
trạng ô nhiễm môi trường không khí phải được thông báo và cảnh báo kịp thời
nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng.
4. Các
nguồn phát thải bụi, khí thải phải được quan trắc, đánh giá và kiểm soát theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí gồm Kế hoạch quốc gia về quản lý
chất lượng môi trường không khí và kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không
khí cấp tỉnh. Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải
phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp với Kế hoạch quốc gia về quản lý
chất lượng môi trường không khí, quy hoạch tỉnh, là căn cứ để tổ chức thực hiện
và quản lý chất lượng môi trường không khí.
2. Thời
hạn của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí là 05 năm.
Thời hạn của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xác
định trên cơ sở phạm vi, mức độ ô nhiễm không khí, giải pháp quản lý, cải thiện
và điều kiện, nguồn lực thực hiện của địa phương.
3. Nội
dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí bao
gồm:
a) Đánh
giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí;
b) Mục
tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể;
c) Nhiệm
vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;
d)
Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện nhiệm vụ và giải pháp; xây dựng quy
chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên
tỉnh;
đ) Tổ
chức thực hiện.
4. Nội
dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao
gồm:
a) Đánh
giá chất lượng môi trường không khí ở địa phương;
b) Đánh
giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường
không khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê
phát thải; mô hình hóa chất lượng môi trường không khí;
c) Phân
tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí;
d) Đánh
giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng;
đ) Mục
tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí;
e) Nhiệm
vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;
g) Tổ
chức thực hiện.
5. Chính
phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường
không khí
1. Thủ
tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch quốc gia về quản lý chất
lượng môi trường không khí; chỉ đạo thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường
hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi liên
tỉnh, liên vùng và xuyên biên giới.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý chất
lượng môi trường không khí và tổ chức thực hiện;
b) Hướng
dẫn xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, phương
pháp đánh giá chất lượng môi trường không khí.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh;
b) Đánh
giá, theo dõi và công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí; cảnh
báo cho cộng đồng dân cư và triển khai biện pháp xử lý trong trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm gây tác động đến sức khỏe cộng đồng;
c) Tổ
chức thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không
khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất
1. Quy
hoạch, kế hoạch, dự án và hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến
môi trường đất, có giải pháp phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo vệ
môi trường đất.
2. Cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách
nhiệm bảo vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với
khu vực ô nhiễm môi trường đất do mình gây ra.
3. Nhà
nước xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường đất
do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc bảo vệ môi trường đất.
Điều 16. Phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất
1. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất là khu vực đất có chất ô nhiễm vượt mức cho phép
theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
2. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo tiêu chí nguồn gây ô nhiễm, khả
năng lan truyền, đối tượng chịu tác động.
3. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo mức độ ô nhiễm, gồm khu vực ô
nhiễm, khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 17. Quản lý chất lượng môi trường đất
1. Chất
lượng môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, phân loại và công khai thông
tin theo quy định của pháp luật.
2. Khu
vực đất có nguy cơ ô nhiễm phải được theo dõi và giám sát.
3. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng, xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường đất.
4. Vùng đất bị
ô nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh, thuốc bảo
vệ thực vật tồn lưu và chất độc hại khác phải được điều tra, đánh giá, khoanh
vùng và xử lý bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 18. Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất
1. Điều
tra, đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất, xác định nguyên nhân,
phạm vi và mức độ ô nhiễm, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
2. Thực
hiện biện pháp kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất gồm khoanh vùng, cảnh
báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức
khỏe con người.
3. Lập,
thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất; ưu tiên xử lý
các khu vực có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Quan
trắc, đánh giá chất lượng môi trường đất sau xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường đất.
Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Quy
định chi tiết tiêu chí xác định, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất theo
mức độ ô nhiễm;
b) Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan trong việc xây
dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi
trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 15 của Luật này; tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin
về chất lượng môi trường đất;
c) Trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô
nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
d) Tổng
hợp danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất; xây dựng, cập nhật vào hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về các
khu vực ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi cả nước.
2. Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện việc xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc
phòng, đất an ninh và khu vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm
môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn và xác định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm;
b) Xử lý
khu vực ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
c) Báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về các khu vực có dấu hiệu ô nhiễm môi trường đất
liên tỉnh, khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng;
d) Cập
nhật thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định.
Mục 4. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DI SẢN THIÊN NHIÊN
1. Di
sản thiên nhiên bao gồm:
a) Vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan được xác lập theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp
và thủy sản; danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa được xác lập
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Di
sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận;
c) Di
sản thiên nhiên khác được xác lập, công nhận theo quy định của Luật này.
2. Việc
xác lập, công nhận di sản thiên nhiên thuộc điểm c khoản 1 Điều này căn cứ vào
một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có vẻ
đẹp nổi bật, độc đáo hoặc hiếm gặp của thiên nhiên;
b) Có
giá trị điển hình về quá trình tiến hóa sinh thái, sinh học hoặc nơi cư trú tự
nhiên của loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu hoặc chứa đựng các hệ sinh thái đặc
thù, đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên hoặc có giá trị đa dạng sinh học
đặc biệt khác cần bảo tồn;
c) Có
đặc điểm nổi bật, độc đáo về địa chất, địa mạo hoặc chứa đựng dấu tích vật chất
về các giai đoạn phát triển của Trái Đất;
d) Có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, giữ cân
bằng sinh thái, cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
3. Chính
phủ quy định chi tiết tiêu chí, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công
nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; trình tự, thủ tục
và thẩm quyền đề cử công nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
Điều 21. Nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
1. Điều
tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên.
2. Bảo
vệ môi trường di sản thiên nhiên là một nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
3. Cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ
di sản thiên nhiên. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia
quản lý, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được hưởng quyền lợi từ chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật.
4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 22. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
1. Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong chiến lược,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nội
dung của Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm:
a) Quan
điểm, tầm nhìn và mục tiêu;
b) Các
nhiệm vụ;
c) Các
giải pháp thực hiện;
d)
Chương trình, đề án, dự án trọng điểm;
đ) Kế
hoạch, nguồn lực thực hiện.
3. Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 30
năm.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia.
Điều 23. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
1. Căn
cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển;
b) Kịch
bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.
2. Nội
dung Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, thời kỳ Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
4. Chính
phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia.
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh
1. Nội
dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với
quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Chính
phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong quy hoạch tỉnh. Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng; hướng dẫn xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong quy hoạch tỉnh.
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN
LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
Mục 1. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Chiến lược khai thác và sử dụng tài
nguyên cấp quốc gia.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch
không gian biển quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch vùng; quy
hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực
quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường thuộc danh mục do Chính
phủ quy định.
4. Việc điều chỉnh mục tiêu của quy hoạch
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 26. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây
dựng chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này
có trách nhiệm đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình
xây dựng chiến lược, quy hoạch đó.
2. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của
chiến lược quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 25 của Luật này
được tích hợp trong hồ sơ trình phê
duyệt chiến lược.
3. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của
quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này
được lập thành báo cáo riêng kèm theo hồ sơ trình thẩm định quy hoạch.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định quy
hoạch có trách nhiệm thẩm định kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định quy hoạch.
Cơ quan phê duyệt chiến lược có trách nhiệm xem xét kết quả đánh giá môi trường
chiến lược trong quá trình phê duyệt.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến
bằng văn bản về nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy
hoạch.
6. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược
là một trong các căn cứ để cơ
quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch.
Điều 27. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
1. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
của chiến lược bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của chính sách có
liên quan đến bảo vệ môi trường trong chiến lược với quan điểm, mục tiêu, chính
sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, điều ước quốc tế về bảo vệ
môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy
định của Luật này;
b) Đề xuất phương án điều chỉnh, hoàn
thiện nội dung của chiến lược để bảo đảm phù hợp với quan điểm, mục tiêu, chính
sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, điều ước quốc tế về bảo vệ
môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy
định của Luật này.
2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
của quy hoạch bao gồm:
a) Các nội dung của quy hoạch có
khả năng tác động đến môi trường;
b) Phạm
vi thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược;
c) Thành
phần môi trường, di sản thiên nhiên có khả năng bị tác động bởi quy hoạch;
d) Các phương pháp đánh giá môi trường chiến lược
đã áp dụng;
đ) So
sánh, đánh giá sự phù hợp của quan điểm, mục tiêu quy hoạch với quan điểm, mục
tiêu, chính sách về bảo vệ môi trường, chiến lược, Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
e) Kết
quả nhận dạng các vấn đề môi trường chính có tính tích cực và tiêu cực của quy
hoạch;
g) Tác
động của biến đổi khí hậu;
h) Kết
quả dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường chính khi
thực hiện quy hoạch; giải pháp duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính;
i) Định hướng bảo vệ môi trường
trong quá trình thực hiện quy hoạch;
k) Kết
quả tham vấn các bên có liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
l) Vấn đề cần lưu ý về bảo vệ môi
trường (nếu có), kiến nghị phương
hướng và giải pháp khắc phục.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. TIÊU CHÍ VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỂ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ, ĐÁNH
GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 28. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư
1. Tiêu chí về
môi trường để phân loại dự án đầu tư bao gồm:
a) Quy mô,
công suất, loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Diện tích
sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển; quy mô khai thác tài nguyên thiên
nhiên;
c) Yếu tố nhạy
cảm về môi trường gồm khu dân cư tập trung; nguồn nước được dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt; khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp
luật về đa dạng sinh học, thủy sản; các loại rừng theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp; di sản văn hóa vật thể, di sản thiên
nhiên khác; đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên; vùng đất ngập
nước quan trọng; yêu cầu di dân, tái định cư và yếu tố nhạy cảm khác về môi
trường.
2. Căn cứ tiêu
chí về môi trường quy định tại khoản 1 Điều này, dự án đầu tư được phân thành
nhóm I, II, III và IV.
3. Dự án đầu
tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:
a) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với
quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án
có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
b) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với
quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án
không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử
dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung
bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai
thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô,
công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố
nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có
yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
4. Dự án đầu
tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định
tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với
quy mô, công suất trung bình;
b) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không
thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử
dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô
nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai
thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy
mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về
môi trường;
e) Dự án có
yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.
5. Dự án đầu
tư nhóm III là dự án ít có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, bao gồm:
a) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với
quy mô, công suất nhỏ;
b) Dự án không
thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
có
phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải
nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải.
6. Dự án đầu
tư nhóm IV là dự án không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, gồm dự án
không thuộc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 và ban hành danh mục loại dự án đầu tư quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 29. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ
tác động môi trường là dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Thời điểm đánh giá sơ bộ tác động môi
trường được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng,
đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án
đầu tư thuộc đối tượng phải đề nghị
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.
3. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi
trường bao gồm:
a) Đánh
giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 20.11.2023)
21/VBHN-VPQH: Còn hiệu lực
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
21/VBHN-VPQH (BẢN PDF)
21/VBHN-VPQH (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
21/VBHN-VPQH (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2022 |
Luật Bảo
vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật
Thanh tra số 11/2022/QH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường[1].
Chương I
Luật này
quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ
môi trường.
Luật này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển, lòng đất và vùng trời.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Môi
trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự
tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.
2.
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu
đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi
trường, cải thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3.
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác.
4.
Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia là việc sắp xếp, định hướng phân bố
không gian phân vùng quản lý chất lượng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học, quản lý chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh
thổ xác định để bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất
nước cho thời kỳ xác định.
5.
Đánh giá môi trường chiến lược là quá trình nhận dạng, dự báo xu hướng của
các vấn đề môi trường chính, làm cơ sở để tích hợp, lồng ghép giải pháp bảo vệ
môi trường trong chính sách, chiến lược, quy hoạch.
6.
Đánh giá sơ bộ tác động môi trường là việc xem xét, nhận dạng các vấn đề
môi trường chính của dự án đầu tư trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc
giai đoạn đề xuất thực hiện dự án đầu tư.
7. Đánh
giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo
tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường.
8. Giấy
phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
cho tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phép xả
chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất kèm theo yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
9.
Đăng ký môi trường là việc chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước các nội dung liên quan
đến xả chất thải và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là dự án đầu tư, cơ sở).
10.
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy định bắt buộc áp dụng mức giới hạn của
thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa, chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
11.
Tiêu chuẩn môi trường là quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông
số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức
công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
12. Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành
phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
13. Suy
thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
14. Sự
cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc do biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
nghiêm trọng.
15. Chất ô
nhiễm là chất hóa học hoặc tác nhân vật lý, sinh học mà khi
xuất hiện trong môi trường vượt mức cho phép sẽ gây ô nhiễm môi trường.
16.
Chất ô nhiễm khó phân hủy là chất ô nhiễm có độc tính cao, khó phân hủy,
có khả năng tích lũy sinh học và lan truyền trong môi trường, tác động xấu đến
môi trường và sức khỏe con người.
17.
Chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy là chất ô nhiễm khó phân hủy được quy định
trong Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (sau đây gọi
là Công ước Stockholm).
18. Chất
thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
19.
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc bùn thải.
20. Chất
thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
21. Đồng
xử lý chất thải là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái chế,
xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải, trong đó chất thải được sử dụng làm
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý.
22. Kiểm
soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô
nhiễm.
23. Khả
năng chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với
các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi.
24. Hạ
tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, xử lý chất thải, quan trắc môi trường và công trình bảo vệ môi trường
khác.
25. Quan
trắc môi trường là việc theo dõi liên tục, định kỳ, đột xuất, có hệ thống
về thành phần môi trường, các nhân tố tác động đến môi trường, chất thải nhằm
cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng môi trường, diễn biến chất lượng môi
trường và tác động xấu đến môi trường.
26.
Vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải là việc vận hành nhằm kiểm
tra, đánh giá hiệu quả và sự phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với
công trình xử lý chất thải của chủ dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
27.
Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu,
sản phẩm loại ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
28.
Cộng đồng dân cư là cộng đồng người sinh sống trên cùng địa bàn thôn, ấp,
bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
29.
Khí nhà kính là loại khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính.
30.
Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng năng lượng bức xạ của Mặt Trời được hấp thụ
trong khí quyển, chuyển hóa thành nhiệt lượng gây hiện tượng nóng lên toàn cầu.
31. Giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính là hoạt động nhằm giảm nhẹ mức độ hoặc cường độ
phát thải khí nhà kính, tăng cường hấp thụ khí nhà kính.
32.
Ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của con người nhằm thích ứng với
biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
33.
Hạn ngạch phát thải khí nhà kính là lượng khí nhà kính của quốc gia,
tổ chức, cá nhân được phép phát thải trong một khoảng thời gian xác định, được
tính theo tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc tấn khí carbon dioxide
(CO2) tương đương.
34. Tầng
ô-dôn là một lớp trong tầng bình lưu của Trái Đất, có tác dụng bảo vệ Trái
Đất khỏi các bức xạ cực tím có hại từ Mặt Trời.
35. Tín
chỉ các-bon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền
phát thải một tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon
dioxide (CO2) tương đương.
36. Kỹ
thuật hiện có tốt nhất là giải pháp kỹ thuật tốt nhất được lựa chọn bảo đảm
phù hợp với thực tế, hiệu quả trong phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu
tác động xấu đến môi trường.
37. Khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gồm khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu chức năng sản xuất công nghiệp của khu kinh tế.
38. Chủ
dự án đầu tư là chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư của dự án theo quy định của pháp
luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo
vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo
vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát
triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với
phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá
trình thực hiện các hoạt động phát triển.
3. Bảo
vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới,
bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
4. Hoạt
động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch;
ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản
lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử
dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
5. Bảo
vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử,
cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi
trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô
nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt
hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt
động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi
ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tuyên
truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để
tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa bảo
vệ môi trường.
3. Chú
trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; khai
thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng
sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
4. Ưu
tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái, chú
trọng bảo vệ môi trường khu dân cư.
5. Đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho
bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng của
ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn kinh
phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
6. Bảo
đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng góp
cho hoạt động bảo vệ môi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.
7. Tăng
cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý
chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Tôn
vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có
đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Mở
rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế về bảo
vệ môi trường.
10. Thực
hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi trường; áp dụng công cụ quản lý
môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương trình
và dự án đầu tư.
11. Lồng
ghép, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng và
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi
trường
1. Vận
chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng
quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Xả
nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi
trường.
3. Phát
tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho
con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch
bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên.
4. Gây
tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải
khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí.
5. Thực
hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
6. Nhập
khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
7. Nhập
khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái
chế.
8. Không
thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
9. Che
giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối
trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
10. Sản
xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự
nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại
vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
11. Sản
xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn
theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
12. Phá
hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên.
13. Phá
hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi
trường.
14. Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
BẢO VỆ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG, DI SẢN THIÊN NHIÊN
Điều 7. Quy định chung về bảo vệ môi trường nước mặt
1. Chất
lượng nước, trầm tích và môi trường thủy sinh của nguồn nước mặt phải được theo
dõi, đánh giá; khả năng chịu tải của môi trường nước mặt phải được tính toán,
xác định và công bố.
2. Nguồn
thải vào môi trường nước mặt phải được quản lý phù hợp với mục đích sử dụng và
khả năng chịu tải của môi trường nước mặt. Không phê duyệt kết quả thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp giấy phép môi trường cho dự án
đầu tư mới có hoạt động xả nước thải trực tiếp vào môi trường nước mặt không
còn khả năng chịu tải theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ
trường hợp chủ dự án đầu tư có phương án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường về chất lượng nước mặt trước khi thải vào môi trường tiếp nhận hoặc
có phương án tuần hoàn, tái sử dụng để không làm phát sinh thêm nước thải hoặc
trường hợp dự án đầu tư xử lý ô nhiễm, cải tạo, phục hồi, cải thiện chất lượng
môi trường khu vực bị ô nhiễm.
3. Bảo
vệ môi trường nước sông phải trên cơ sở tiếp cận quản lý tổng hợp theo lưu vực,
phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường thủy sinh, quản
lý hành lang bảo vệ nguồn nước, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước.
Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt
1. Nội
dung bảo vệ môi trường nước mặt bao gồm:
a) Thống
kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý nước thải xả vào môi trường nước mặt;
b) Quan
trắc, đánh giá chất lượng nước, trầm tích, môi trường thủy sinh của nguồn nước
mặt và công khai thông tin phục vụ quản lý, khai thác và sử dụng nước mặt;
c) Điều
tra, đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt; công bố các khu vực
môi trường nước mặt không còn khả năng chịu tải; đánh giá hạn ngạch xả nước
thải vào môi trường nước mặt;
d) Xử lý
ô nhiễm, cải tạo, phục hồi và cải thiện môi trường nước mặt bị ô nhiễm;
đ) Quan
trắc, đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích sông liên quốc gia và
chia sẻ thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp
luật và thông lệ quốc tế.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng
dẫn đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ; hướng
dẫn đánh giá chất lượng môi trường nước mặt;
b) Tổ
chức thực hiện đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, khả năng
chịu tải của môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh; tổ chức kiểm kê,
đánh giá nguồn thải, mức độ ô nhiễm và tổ chức xử lý ô nhiễm sông, hồ liên
tỉnh; xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường;
c) Kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông,
hồ liên tỉnh và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, cải
thiện chất lượng nước tại sông, hồ liên tỉnh.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Xác
định các sông, hồ nội tỉnh và nguồn nước mặt khác trên địa bàn có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; xác định vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, lập hành lang bảo vệ nguồn nước mặt trên
địa bàn; xác định khu vực sinh thủy;
b) Công
khai thông tin các nguồn thải vào môi trường nước mặt trên địa bàn; thu thập
thông tin, dữ liệu về hiện trạng môi trường nước mặt, nguồn thải và tổng lượng
thải vào môi trường nước mặt thuộc sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn quản lý theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo tổ chức đánh giá thiệt hại
do ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường nước mặt trên địa bàn theo quy định;
c) Tổ
chức hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào nguồn nước mặt trên
địa bàn; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
mặt, cải thiện chất lượng nước mặt trên địa bàn theo kế hoạch quản lý chất
lượng môi trường nước mặt;
d) Tổ
chức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích, đánh giá khả năng chịu
tải, hạn ngạch xả nước thải đối với nguồn nước mặt thuộc đối tượng quy định tại
điểm a khoản này; công bố thông tin về môi trường nước mặt trên địa bàn không
còn khả năng chịu tải;
đ) Ban
hành, tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt thuộc
đối tượng quy định tại điểm a khoản này; tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh trên địa bàn.
Điều 9. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
1. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ liên tỉnh phải
phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường nước mặt đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản
3 Điều 8 của Luật này phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Nội
dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt bao gồm:
a) Đánh
giá, dự báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước mặt; mục tiêu, chỉ
tiêu của kế hoạch; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt,
hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy;
b) Thực
trạng phân bố các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô
nhiễm môi trường nước trong vùng tác động; nguy cơ ô nhiễm nước mặt xuyên biên
giới;
c) Loại
và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt;
d) Đánh
giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục
tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt không còn khả năng chịu
tải;
đ) Biện
pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác,
chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới;
e) Giải
pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nước mặt;
g) Tổ
chức thực hiện.
3. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt được lập theo thời kỳ 05 năm.
4. Chính
phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường nước mặt.
Điều 10. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Các
nguồn nước dưới đất phải được quan trắc, đánh giá để có biện pháp ứng phó kịp
thời khi phát hiện có thông số môi trường vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ
thuật môi trường quốc gia hoặc có sự suy giảm mực nước theo quy định.
2. Hoạt
động khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường nước dưới đất.
3. Cơ sở
có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không rò
rỉ, phát tán hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.
4. Cơ
sở, kho, bãi chứa, lưu giữ nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, khu vực lưu giữ,
xử lý chất thải phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, không gây ô nhiễm
môi trường nước dưới đất.
5. Cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân gây ô nhiễm môi trường
nước dưới đất có trách nhiệm xử lý ô nhiễm.
6. Việc
bảo vệ môi trường nước dưới đất phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật
về tài nguyên nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc bảo vệ môi trường
nước dưới đất.
8. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo vệ môi trường nước dưới đất trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Bảo vệ môi trường nước biển
1. Các
nguồn thải vào môi trường nước biển phải được điều tra, đánh giá và có biện
pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, kiểm soát chặt chẽ, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
2. Vùng
rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được đánh giá, xác định và công
bố theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
3. Hoạt
động khai thác nguồn lợi từ biển và hải đảo, hoạt động kinh tế - xã hội khác
phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững.
4. Bảo
vệ môi trường nước biển phải bảo đảm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và
cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng
môi trường nước biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới.
5. Việc
bảo vệ môi trường nước biển phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Điều 12. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát thải
bụi, khí thải tác động xấu đến môi trường phải có trách nhiệm giảm thiểu và xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Chất
lượng môi trường không khí phải được quan trắc, giám sát thường xuyên, liên tục
và công bố theo quy định của pháp luật.
3. Tình
trạng ô nhiễm môi trường không khí phải được thông báo và cảnh báo kịp thời
nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe cộng đồng.
4. Các
nguồn phát thải bụi, khí thải phải được quan trắc, đánh giá và kiểm soát theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
1. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí gồm Kế hoạch quốc gia về quản lý
chất lượng môi trường không khí và kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không
khí cấp tỉnh. Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí phải
phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia. Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường không khí cấp tỉnh phải phù hợp với Kế hoạch quốc gia về quản lý
chất lượng môi trường không khí, quy hoạch tỉnh, là căn cứ để tổ chức thực hiện
và quản lý chất lượng môi trường không khí.
2. Thời
hạn của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí là 05 năm.
Thời hạn của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh được xác
định trên cơ sở phạm vi, mức độ ô nhiễm không khí, giải pháp quản lý, cải thiện
và điều kiện, nguồn lực thực hiện của địa phương.
3. Nội
dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí bao
gồm:
a) Đánh
giá công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm không khí cấp quốc gia; nhận định các
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí;
b) Mục
tiêu tổng thể và mục tiêu cụ thể;
c) Nhiệm
vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;
d)
Chương trình, dự án ưu tiên để thực hiện nhiệm vụ và giải pháp; xây dựng quy
chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên
tỉnh;
đ) Tổ
chức thực hiện.
4. Nội
dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh bao
gồm:
a) Đánh
giá chất lượng môi trường không khí ở địa phương;
b) Đánh
giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; quan trắc môi trường
không khí; xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính; kiểm kê
phát thải; mô hình hóa chất lượng môi trường không khí;
c) Phân
tích, nhận định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí;
d) Đánh
giá ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng;
đ) Mục
tiêu và phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí;
e) Nhiệm
vụ và giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí;
g) Tổ
chức thực hiện.
5. Chính
phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục ban hành kế hoạch quản lý
chất lượng môi trường không khí.
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường
không khí
1. Thủ
tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch quốc gia về quản lý chất
lượng môi trường không khí; chỉ đạo thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường
hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên phạm vi liên
tỉnh, liên vùng và xuyên biên giới.
2. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý chất
lượng môi trường không khí và tổ chức thực hiện;
b) Hướng
dẫn xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, phương
pháp đánh giá chất lượng môi trường không khí.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp
tỉnh;
b) Đánh
giá, theo dõi và công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí; cảnh
báo cho cộng đồng dân cư và triển khai biện pháp xử lý trong trường hợp chất
lượng môi trường không khí bị ô nhiễm gây tác động đến sức khỏe cộng đồng;
c) Tổ
chức thực hiện biện pháp khẩn cấp trong trường hợp chất lượng môi trường không
khí bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất
1. Quy
hoạch, kế hoạch, dự án và hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến
môi trường đất, có giải pháp phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, bảo vệ
môi trường đất.
2. Cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có trách
nhiệm bảo vệ môi trường đất; xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất đối với
khu vực ô nhiễm môi trường đất do mình gây ra.
3. Nhà
nước xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất ở khu vực ô nhiễm môi trường đất
do lịch sử để lại hoặc không xác định được tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc bảo vệ môi trường đất.
Điều 16. Phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất
1. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất là khu vực đất có chất ô nhiễm vượt mức cho phép
theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
2. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo tiêu chí nguồn gây ô nhiễm, khả
năng lan truyền, đối tượng chịu tác động.
3. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo mức độ ô nhiễm, gồm khu vực ô
nhiễm, khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 17. Quản lý chất lượng môi trường đất
1. Chất
lượng môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, phân loại và công khai thông
tin theo quy định của pháp luật.
2. Khu
vực đất có nguy cơ ô nhiễm phải được theo dõi và giám sát.
3. Khu
vực ô nhiễm môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, khoanh vùng, xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường đất.
4. Vùng đất bị
ô nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh, thuốc bảo
vệ thực vật tồn lưu và chất độc hại khác phải được điều tra, đánh giá, khoanh
vùng và xử lý bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 18. Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất
1. Điều
tra, đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất, xác định nguyên nhân,
phạm vi và mức độ ô nhiễm, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
2. Thực
hiện biện pháp kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất gồm khoanh vùng, cảnh
báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức
khỏe con người.
3. Lập,
thực hiện phương án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất; ưu tiên xử lý
các khu vực có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Quan
trắc, đánh giá chất lượng môi trường đất sau xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường đất.
Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Quy
định chi tiết tiêu chí xác định, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất theo
mức độ ô nhiễm;
b) Chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan trong việc xây
dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi
trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 15 của Luật này; tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin
về chất lượng môi trường đất;
c) Trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô
nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
d) Tổng
hợp danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất; xây dựng, cập nhật vào hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về các
khu vực ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi cả nước.
2. Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện việc xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc
phòng, đất an ninh và khu vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm
môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn và xác định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm;
b) Xử lý
khu vực ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
c) Báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về các khu vực có dấu hiệu ô nhiễm môi trường đất
liên tỉnh, khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng;
d) Cập
nhật thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định.
Mục 4. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DI SẢN THIÊN NHIÊN
1. Di
sản thiên nhiên bao gồm:
a) Vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan được xác lập theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp
và thủy sản; danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa được xác lập
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Di
sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận;
c) Di
sản thiên nhiên khác được xác lập, công nhận theo quy định của Luật này.
2. Việc
xác lập, công nhận di sản thiên nhiên thuộc điểm c khoản 1 Điều này căn cứ vào
một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có vẻ
đẹp nổi bật, độc đáo hoặc hiếm gặp của thiên nhiên;
b) Có
giá trị điển hình về quá trình tiến hóa sinh thái, sinh học hoặc nơi cư trú tự
nhiên của loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu hoặc chứa đựng các hệ sinh thái đặc
thù, đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên hoặc có giá trị đa dạng sinh học
đặc biệt khác cần bảo tồn;
c) Có
đặc điểm nổi bật, độc đáo về địa chất, địa mạo hoặc chứa đựng dấu tích vật chất
về các giai đoạn phát triển của Trái Đất;
d) Có
tầm quan trọng đặc biệt trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, giữ cân
bằng sinh thái, cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
3. Chính
phủ quy định chi tiết tiêu chí, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công
nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; trình tự, thủ tục
và thẩm quyền đề cử công nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
Điều 21. Nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
1. Điều
tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên.
2. Bảo
vệ môi trường di sản thiên nhiên là một nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
3. Cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ
di sản thiên nhiên. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia
quản lý, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được hưởng quyền lợi từ chi trả
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật.
4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 22. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
1. Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia, lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong chiến lược,
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nội
dung của Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm:
a) Quan
điểm, tầm nhìn và mục tiêu;
b) Các
nhiệm vụ;
c) Các
giải pháp thực hiện;
d)
Chương trình, đề án, dự án trọng điểm;
đ) Kế
hoạch, nguồn lực thực hiện.
3. Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 30
năm.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia.
Điều 23. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
1. Căn
cứ lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia trong cùng giai đoạn phát triển;
b) Kịch
bản biến đổi khí hậu trong cùng giai đoạn phát triển.
2. Nội
dung Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, thời kỳ Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
4. Chính
phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong Quy hoạch bảo vệ
môi trường quốc gia.
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh
1. Nội
dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với
quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Chính
phủ quy định việc xác định phân vùng môi trường trong quy hoạch tỉnh. Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng; hướng dẫn xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong quy hoạch tỉnh.
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN
LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
Mục 1. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Chiến lược khai thác và sử dụng tài
nguyên cấp quốc gia.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch
không gian biển quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch vùng; quy
hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực
quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường thuộc danh mục do Chính
phủ quy định.
4. Việc điều chỉnh mục tiêu của quy hoạch
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 26. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây
dựng chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này
có trách nhiệm đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình
xây dựng chiến lược, quy hoạch đó.
2. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của
chiến lược quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 25 của Luật này
được tích hợp trong hồ sơ trình phê
duyệt chiến lược.
3. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của
quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này
được lập thành báo cáo riêng kèm theo hồ sơ trình thẩm định quy hoạch.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định quy
hoạch có trách nhiệm thẩm định kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định quy hoạch.
Cơ quan phê duyệt chiến lược có trách nhiệm xem xét kết quả đánh giá môi trường
chiến lược trong quá trình phê duyệt.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến
bằng văn bản về nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy
hoạch.
6. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược
là một trong các căn cứ để cơ
quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch.
Điều 27. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
1. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
của chiến lược bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của chính sách có
liên quan đến bảo vệ môi trường trong chiến lược với quan điểm, mục tiêu, chính
sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, điều ước quốc tế về bảo vệ
môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy
định của Luật này;
b) Đề xuất phương án điều chỉnh, hoàn
thiện nội dung của chiến lược để bảo đảm phù hợp với quan điểm, mục tiêu, chính
sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, điều ước quốc tế về bảo vệ
môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy
định của Luật này.
2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
của quy hoạch bao gồm:
a) Các nội dung của quy hoạch có
khả năng tác động đến môi trường;
b) Phạm
vi thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược;
c) Thành
phần môi trường, di sản thiên nhiên có khả năng bị tác động bởi quy hoạch;
d) Các phương pháp đánh giá môi trường chiến lược
đã áp dụng;
đ) So
sánh, đánh giá sự phù hợp của quan điểm, mục tiêu quy hoạch với quan điểm, mục
tiêu, chính sách về bảo vệ môi trường, chiến lược, Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
e) Kết
quả nhận dạng các vấn đề môi trường chính có tính tích cực và tiêu cực của quy
hoạch;
g) Tác
động của biến đổi khí hậu;
h) Kết
quả dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường chính khi
thực hiện quy hoạch; giải pháp duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính;
i) Định hướng bảo vệ môi trường
trong quá trình thực hiện quy hoạch;
k) Kết
quả tham vấn các bên có liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
l) Vấn đề cần lưu ý về bảo vệ môi
trường (nếu có), kiến nghị phương
hướng và giải pháp khắc phục.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. TIÊU CHÍ VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỂ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ, ĐÁNH
GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 28. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư
1. Tiêu chí về
môi trường để phân loại dự án đầu tư bao gồm:
a) Quy mô,
công suất, loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Diện tích
sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển; quy mô khai thác tài nguyên thiên
nhiên;
c) Yếu tố nhạy
cảm về môi trường gồm khu dân cư tập trung; nguồn nước được dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt; khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp
luật về đa dạng sinh học, thủy sản; các loại rừng theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp; di sản văn hóa vật thể, di sản thiên
nhiên khác; đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên; vùng đất ngập
nước quan trọng; yêu cầu di dân, tái định cư và yếu tố nhạy cảm khác về môi
trường.
2. Căn cứ tiêu
chí về môi trường quy định tại khoản 1 Điều này, dự án đầu tư được phân thành
nhóm I, II, III và IV.
3. Dự án đầu
tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:
a) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với
quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án
có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
b) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với
quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án
không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử
dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung
bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai
thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô,
công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố
nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có
yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
4. Dự án đầu
tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định
tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với
quy mô, công suất trung bình;
b) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không
thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử
dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô
nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai
thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy
mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về
môi trường;
e) Dự án có
yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.
5. Dự án đầu
tư nhóm III là dự án ít có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, bao gồm:
a) Dự án thuộc
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với
quy mô, công suất nhỏ;
b) Dự án không
thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
có
phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải
nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải.
6. Dự án đầu
tư nhóm IV là dự án không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, gồm dự án
không thuộc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 và ban hành danh mục loại dự án đầu tư quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 29. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ
tác động môi trường là dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Thời điểm đánh giá sơ bộ tác động môi
trường được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng,
đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án
đầu tư thuộc đối tượng phải đề nghị
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.
3. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi
trường bao gồm:
a) Đánh
giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 20.11.2023)
21/VBHN-VPQH: Còn hiệu lực
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
21/VBHN-VPQH (BẢN PDF)
21/VBHN-VPQH (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
21/VBHN-VPQH (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
Không có nhận xét nào: