Nghiên cứu áp dụng công nghệ CO2 siêu tới hạn (supercritical CO2) chiết xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học và giá trị kinh tế cao từ một số cây gia vị của việt nam
Công nghệ chiết xuất bằng CO2 siêu tới hạn (SCO2) được nghiên cứu áp dụng cho chiết xuất
nhựa dầu từ gừng (Zingiber officinale Roscoe ) và hạt tiêu đen (Piper nigrum L.). Các thông số
công nghệ ảnh hưởng tới hiệu suất chiết nhựa dầu (HSND) được khảo sát. Các thông số đó bao
gồm: áp suất, nhiệt độ, thời gian chiết, kích cỡ hạt nguyên liệu, tốc độ dòng, tỷ lệ dung môi phụ và
việc tiền xử lý nguyên liệu bằng vi-sóng. Sản phẩm nhựa dầu được đánh giá hoạt tính sinh học
thông qua khả năng quét gốc tự do DPPH. Nhựa dầu gừng được phân tích xác định hàm lượng các
gingerol và shogaol chính. Nhựa dầu hạt tiêu được đánh giá hàm lượng piperine.
Đối với nhựa dầu gừng, điều kiện công nghệ tốt nhất để đạt HSND cao là áp suất 250 bar,
nhiệt độ 45oC. Thời gian chiết xuất khoảng 2,5 h và cỡ hạt 1,0 mm là thích hợp. Việc tiếp tục tăng
áp suất và nhiệt độ cũng như giảm cỡ hạt không làm tăng đáng kể HSND. Có thể tăng HSND nếu
tăng tốc độ dòng dung môi SCO2, bổ sung một tỷ lệ dung môi phụ hoặc xử lý nguyên liệu bằng vi
sóng. Tốc độ dòng thích hợp là 15g/phút và xử lý nguyên liệu bằng vi-sóng tối đa 35 giây. Dung
môi phụ methanol có tác dụng tốt hơn ethanol làm tăng HSND và có thể đạt tới 7.13% (theo chất
khô, d.b.), khi cho thêm 8% methanol. Sản phẩm nhựa dầu gừng chiết bằng SCO2 thể hiện khả
năng quét gốc tự do DPPH khá mạnh, tuy chỉ thấp hơn một chút so với khả năng của Axit
Ascorbic. Các gingerol và shogaol chính đều có mặt trong thành phần nhựa dầu gừng chiết bằng
SCO2, trong đó hàm lượng 6-,8,10-gingerol và 6-, 8-, 10-shogaol là khoảng 46-48%, riêng hàm
lượng 6-gingerol chiếm khoảng 20-22%.
Đối với nhựa dầu hạt tiêu, ảnh hưởng của 3 thông số công nghệ là áp suất, nhiệt độ và thời
gian chiết lên HSND được khảo sát trong khoảng 200-300bar, 35-55oC và 1,5-2,5h, bằng phương
pháp Bề mặt đáp ứng. Một phương trình hồi quy bậc hai mô tả sự phụ thuộc của HSND vào 3 yếu
tố trên và việc tối ưu hóa mô hình thống kê đã xác định các thông số tối ưu cho quá trình chiết
xuất là áp suất, nhiệt độ và thời gian chiết. Việc bổ sung dung môi phụ cũng làm tăng đáng kể
HSND tiêu. Thông qua thiết kế thí nghiệm Tâm diện trung tâm bậc hai, ảnh hưởng của việc thay tỉ
lệ phần trăm dung môi phụ ethanol (có tương tác với áp suất) lên HSND và hàm lượng piperine
được mô tả bằng phương trình hồi quy. Việc tăng tốc độ dòng từ 10g/phút lên 15 g/phút không
làm tăng đáng kể HSND. Bổ sung 8% methanol cho HSND cao hơn khi bổ sung 8% ethanol. Việc
xử lý vi-sóng nguyên liệu trước khi trích ly cũng làm tăng HSND. Kết quả tối ưu cho các điều
kiện chiết xuất nhựa dầu hạt tiêu là: áp suất P=285 bar, nhiệt độ T=47oC, thời gian t=2,5h, tốc độ
dòng f=10g/phút, và bổ sung 8% methanol và xử lý nguyên liệu bằng vi-sóng khoảng 15 giây.
HSND hạt tiêu chiết xuất bằng CO2 siêu tới hạn đạt tới 6,68% (theo chất khô). Hàm lượng
piperine trong nhựa dầu ở trong khoảng 25,74 đến 48,32%. Khả năng quét gốc tự do DPPH của
nhựa dầu tiêu và hoạt tính chống oxi hoá là 71,81%, thấp hơn so với axit ascorbic.
Chủ đề
Chemical engineering., Flavor., Công nghệ hóa học., Gia vị.
LINK THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐH/CĐ ĐỂ MƯỢN TÀI LIỆU/XEM ONLINE
LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE
LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE 1
LINK DOWNLOAD (UPDATING...)
Công nghệ chiết xuất bằng CO2 siêu tới hạn (SCO2) được nghiên cứu áp dụng cho chiết xuất
nhựa dầu từ gừng (Zingiber officinale Roscoe ) và hạt tiêu đen (Piper nigrum L.). Các thông số
công nghệ ảnh hưởng tới hiệu suất chiết nhựa dầu (HSND) được khảo sát. Các thông số đó bao
gồm: áp suất, nhiệt độ, thời gian chiết, kích cỡ hạt nguyên liệu, tốc độ dòng, tỷ lệ dung môi phụ và
việc tiền xử lý nguyên liệu bằng vi-sóng. Sản phẩm nhựa dầu được đánh giá hoạt tính sinh học
thông qua khả năng quét gốc tự do DPPH. Nhựa dầu gừng được phân tích xác định hàm lượng các
gingerol và shogaol chính. Nhựa dầu hạt tiêu được đánh giá hàm lượng piperine.
Đối với nhựa dầu gừng, điều kiện công nghệ tốt nhất để đạt HSND cao là áp suất 250 bar,
nhiệt độ 45oC. Thời gian chiết xuất khoảng 2,5 h và cỡ hạt 1,0 mm là thích hợp. Việc tiếp tục tăng
áp suất và nhiệt độ cũng như giảm cỡ hạt không làm tăng đáng kể HSND. Có thể tăng HSND nếu
tăng tốc độ dòng dung môi SCO2, bổ sung một tỷ lệ dung môi phụ hoặc xử lý nguyên liệu bằng vi
sóng. Tốc độ dòng thích hợp là 15g/phút và xử lý nguyên liệu bằng vi-sóng tối đa 35 giây. Dung
môi phụ methanol có tác dụng tốt hơn ethanol làm tăng HSND và có thể đạt tới 7.13% (theo chất
khô, d.b.), khi cho thêm 8% methanol. Sản phẩm nhựa dầu gừng chiết bằng SCO2 thể hiện khả
năng quét gốc tự do DPPH khá mạnh, tuy chỉ thấp hơn một chút so với khả năng của Axit
Ascorbic. Các gingerol và shogaol chính đều có mặt trong thành phần nhựa dầu gừng chiết bằng
SCO2, trong đó hàm lượng 6-,8,10-gingerol và 6-, 8-, 10-shogaol là khoảng 46-48%, riêng hàm
lượng 6-gingerol chiếm khoảng 20-22%.
Đối với nhựa dầu hạt tiêu, ảnh hưởng của 3 thông số công nghệ là áp suất, nhiệt độ và thời
gian chiết lên HSND được khảo sát trong khoảng 200-300bar, 35-55oC và 1,5-2,5h, bằng phương
pháp Bề mặt đáp ứng. Một phương trình hồi quy bậc hai mô tả sự phụ thuộc của HSND vào 3 yếu
tố trên và việc tối ưu hóa mô hình thống kê đã xác định các thông số tối ưu cho quá trình chiết
xuất là áp suất, nhiệt độ và thời gian chiết. Việc bổ sung dung môi phụ cũng làm tăng đáng kể
HSND tiêu. Thông qua thiết kế thí nghiệm Tâm diện trung tâm bậc hai, ảnh hưởng của việc thay tỉ
lệ phần trăm dung môi phụ ethanol (có tương tác với áp suất) lên HSND và hàm lượng piperine
được mô tả bằng phương trình hồi quy. Việc tăng tốc độ dòng từ 10g/phút lên 15 g/phút không
làm tăng đáng kể HSND. Bổ sung 8% methanol cho HSND cao hơn khi bổ sung 8% ethanol. Việc
xử lý vi-sóng nguyên liệu trước khi trích ly cũng làm tăng HSND. Kết quả tối ưu cho các điều
kiện chiết xuất nhựa dầu hạt tiêu là: áp suất P=285 bar, nhiệt độ T=47oC, thời gian t=2,5h, tốc độ
dòng f=10g/phút, và bổ sung 8% methanol và xử lý nguyên liệu bằng vi-sóng khoảng 15 giây.
HSND hạt tiêu chiết xuất bằng CO2 siêu tới hạn đạt tới 6,68% (theo chất khô). Hàm lượng
piperine trong nhựa dầu ở trong khoảng 25,74 đến 48,32%. Khả năng quét gốc tự do DPPH của
nhựa dầu tiêu và hoạt tính chống oxi hoá là 71,81%, thấp hơn so với axit ascorbic.
Chủ đề
Chemical engineering., Flavor., Công nghệ hóa học., Gia vị.
LINK THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐH/CĐ ĐỂ MƯỢN TÀI LIỆU/XEM ONLINE
LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE
LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE 1
LINK DOWNLOAD (UPDATING...)
Không có nhận xét nào: