SÁCH - Đại lý tàu biển và giao nhận hàng hóa tại cảng (TS. Đặng Công Xưởng Cb)
THAM KHẢO:
ĐẠI LÝ TÀU VÀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Câu 1: Các loại đại lý hàng hải? Đặc điểm các loại đại lý hàng hải?
1. Đại lý tàu biển (Ship’s Agent)
Là loại hình dịch vụ hàng hải, là người đại diện thường trực của chủ tàu trên cơ sở hợp động uỷ thác (điện
chỉ định) đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể tại 1 cảng hay 1 khu vực cảng nhất định.
Đại lý tàu biển thưc hiện các nghiệp vụ đại lý liên quan đến việc phục vụ cho tàu, thuyền viên, hàng hoá vận
chuyển trên tàu từ lúc đến và rời khỏi cảng.
2. Đại lý vận tải (Shipping Agent)
Nhân danh người uỷ thác để thu xếp việc vận tải, giao nhận hàng hoá mà không đóng vai trò là người vận tải.
bản chất của đại lý vận tải là cầu nối giữa người gửi hàng và người vận chuyển.
Đại lý vận tải có thể thưc hiện cùng 1 lúc 2 hợp đồng vận tải : hợp đồng với Chủ tàu ( người vc) với tư cách là
người gửi hàng và hợp đồng đối với chủ hàng ( ng gửi hàng) với tư cách là người vận tải.
3. Đại lý sửa chữa (Ship’s repairing Agent)
Nhân danh người uỷ thác đại lý sửa chữa thu xếp toàn bộ công việc liên quan đến sửa chữa tàu (kể cả sửa
chữa nhỏ và lớn), là cầu nối giữa chủ tàu và các đơn vị sửa chũa tàu.
Người đại lý sc tàu thực hiện các nghiệp vụ đại lý tàu và các công việc mà chủ tày uỷ thác
4. Đại lý bảo vệ (Protecting Agent)
Trường hợp trong hợp đồng vận chuyển, người gửi hàng/người thuê tàu giành quyền làm đại lý cho tàu tại 1
hay 2 đầu bến, chủ tàu thường chỉ định thêm 1 đại lý để giám sát công việc liên quan đến tàu, thuyền viên, hàng
hoá tại cảng nhằm bảo vệ lọi ích của chủ tàu.
Trong hợp đồng cho thuê tàu định hạn, người thuê tàu định hạn (người khai thác tàu) chỉ định đại lý tại cảng
cho tàu, chủ tàu có thể chỉ định thêm 1 đại lý của mình để theo dõi, giám sát và bảo vệ quyền lợi của tàu,
thuyền viên khi tàu đến cảng đó
Câu 2: Công ước FAL 65
Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông Hàng Hải quốc tế (Công ước FAL) được Hội nghị Quốc tế
về tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông và vận tải hàng hải thông qua ngày 9 tháng 4 năm 1965. Công ước
có hiệu lực ngày 5 tháng 3 năm 1967.
Mục đích của công ước này là nhằm tạo thuận lợi giao thông vận tải hàng hải bằng việc đơn giản hóa và
giảm thiểu các thủ tục, các quy trình và yêu cầu về giấy tờ liên quan tới việc đến, lưu lại và rờicảng của tàu
hoạt động trên các tuyến quốc tế. Công ước được xây dựng để đáp ứng mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng về
việc đòi hỏi quá mức cần thiết các giấy tờ yêu cầu đối với vận tải thương mại. Theo thông lệ, mộtkhối lượng
lớn các giấy tờ về tàu, thuyền bộ và hành khách, hành lí, hàng hóa và thư từ cần phải xuất trình cho hải quan,
nhập cảnh, y tế và các cơ quan có thẩm quyền liên quan tới. Các giấy tờ thủ tục không cần thiết đang là một
vướng mắc trong hầu hết các ngành.
Công ước nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải và
giải thích tại sao các cơ quan và các nhà khai thác nên xem xét chấp nhận một hệ thống giấy tờ mẫu do IMO
xấy dựng và hội đồng IMO khuyến nghị để sử dụng rộng rãi.
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Công ước khuyến nghị về giấy tờ liên quan tới việc đến, lưu lại và rời cảng của tàu và cụ thể chỉ có 8 tờ
khai do các cơ quan chức năng yêu cầu.
Khai báo chung
Tờ khai hàng hóa
Tờ khai dự trữ kho tàu
Tờ khai tư trang thuyền bộ
Danh sách thuyền bộ
Danh sách hành khách
Chứng từ yêu cầu chuẩn theo Công ước bưu chính toàn cầu
Khai báo Hàng Hải về sức khỏe
Các quốc gia tham gia Công ước có trách nhiệm áp dụng mẫu giấy tờ thống nhất và đơn giản vào việc
tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế.
Câu 3: Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển?
– Hải quan (thuộc Bộ Tài chính): Là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về xuất nhập khẩu. Theo dõi,
giám sát toàn bộ hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu qua cảng biển. Có trách nhiệm tính và thu thuế hải
quan; giải quyết các thủ tục hải quan đối với việc xuất bến của lượng hànghóa xuất, nhập khẩu. Ngoài ra còn
đảm nhiệm phân định các vị trí cho nhu cầu trung chuyển giữa các tàu biển và những phương tiện trên đất liền;
cung cấp các khu vực và các kho lưu giữ hàng hóa tại hải quan cho đến khi nộp thuế
– Biên phòng (thuộc Bộ Quốc phòng): Quản lý Nhà nước chuyên ngành về an ninh tại cửa khẩu. Theo dõi,
giám sát và làm các thủ tục pháp luật cho phương tiện, thuyền viên, hành khách xuất nhập cảnh.
– Kiểm dịch y tế (thuộc Bộ Y tế): Quản lý Nhà nước chuyên ngành vềlĩnh vực y tế. Giám sát, khoanh vùng và
có biện pháp phòng chống dịch bệnh xâm nhập từ các phương tiện, thuyền viên và hành khách xuất nhập cảnh.
– Kiểm dịch động vật (thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): Quản lý Nhà nước chuyênngành về các
loại động vật xuất nhập khẩu. Giám sát và cho phép xuất nhập khẩu động vật qua cảng.
– Kiểm dịch thực vật (thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): Quản lý Nhà nước chuyên ngành về
nông nghiệp. Giám sát và cho phép xuất nhập khẩu các loại thực vật và nông sản qua cảng.
Câu 4: Cơ sở pháp lý liên quan đến đại lý hàng hải?
– Bộ luật HHVN 2005, chương 8, mục 1: đại lý tàu biển bao gồm 8 điều từ điều 156 đến 165.
– Nghị định số 21/2012-NĐCP ngày 21/3/2012 về quản lý cảng biển và luồng hh, chương 3 quy định thủ tục
đến và rời cảng đối với tàu biển.
– Nghị định 115/2007/NĐ-CP ngày 5/7/2007 về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
Câu 5: Nhóm dịch vụ hàng hải theo WTO?
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Nhóm 1: Vận tải biển quốc tế (International Maritime Transport)
Nhóm 2: Dịch vụ hỗ trợ hàng hải (Maritime Auxiliary Service)
Gồm các dịch vụ
- Xếp dỡ hàng hóa
- Lưu kho bãi và cho thuê kho bãi
- Dịch vụ hải quan
- Dịch vụ làm hàng container
- Đại lý tàu
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa
Nhóm 3: Tiếp cận/ sử dụng dịch vụ cảng (Access to/Use of Port Service)
Gồm các dịch vụ
- Hoa tiêu
- Lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển
- Cung cấp thực phẩm, dẫu nước
- Thu gom, đổ rác và xử lý nước thải
- Dịch vụ cảng vụ
- Bảo đảm hàng hải
- Dịch vụ khác trên bờ (phục vụ cho tàu)
- Sửa chữa khẩn cấp trang thiết bị
- Dịch vụ neo đậu và cập cầu cảng
Nhóm 4: Vận tải đa phương thức (Multi modem Transport)
Câu 6. Thủ tục tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế và tuyến nội địa ra vào cảng
* Thông báo tàu thuyền đến cảng:
- Trước khi tàu đến cảng, chủ tàu đại lý phải gửi đến cảng vụ hàng hải thông báo tàu đến
* Nội dung thông báo:
- Tên, quốc tịch, nơi đăng ký của tàu và tên chủ tàu.
- Chiều dài, rộng, cao và mớn nước của tàu khi đến cảnh.
- Tổng dung tích, trọng tải toàn phần, số lượng và loại hàng hóa chở trên tàu.
- Số lượng thành viên, khách hàng và những người đi theo tàu.
- Tên cảng rồi cuối cùng và thời gian dự kiến tàu đến cảng.
- Mục đích đến cảng.
- Tên đại lý của chủ tàu tại Việt Nam
* Thời gian thông báo:
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
- Đối với các loại tàu thông thường, thời gian thông báo chậm nhất 08.00 trước khi tàu dự kiến đến cảng.
- Đối với các tàu đặc thù, chậm nhất 24.00 trước khi tàu dự kiến đến cảng
Xác nhận báo tàu thuyền đến cảng:
- Chậm nhất 02.00 trước khi tàu tiến đến vùng đón trả hoa tiêu, đại lý phải xác báo cho cảng vụ hàng hải
chính xác thời gian tàu đến.Trường hợp có người ốm, chết, trên biển, phải thông báo rõ tên tuổi, quốc tịch, tình
trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu liên quan khác.
* Tàu thuyền vận chuyển tuyến nội địa:
- Địa điểm làm thủ tục trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ hàng hải.
- Thời gian làm thủ tục của chủ tàu: chậm nhất là 02.00 kể từ khi tàu đã neo đậu tại cảng, hoặc 04.00 từ khi
tàu đã neo đậu tại vùng nước cảng.
- Thời gian làm thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước chậm nhất 01.00 kể từ khi đại lý suất trình, nộp các
giấy .
- Giấy tờ phải nộp:
+ 01 bản khai chung
+ 01 danh sách thuyền viên
+ 01danh sách khách hàng
+ giấy phép rời cảng cuối cùng: giấy tờ phải xuất trình bản chính
+ giấy chứng nhận đăng ký tàu
+ các giấy chứng nhận về an toàn kĩ thuật của tàu theo quy định
+ sổ thuyền viên, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định
* Tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh.
- Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ hàng hải.
- Trường hợp làm thủ tục tại tàu:
+ tàu khách
+ có cơ sở để nghi ngờ tính xác thực khai báo về kiểm dịch của tàu.
- Thời gian làm thủ tục của đại lý: chậm nhất 02.00 kể từ khi tàu đã vào vị trí neo đậu theo chỉ định của
giám đốc cảng vụ.
- Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: không quá 01giờ từ khi người làm
thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ.
- Giấy tờ phải nộp:
+ 03 bản khai chun,
+ 03 danh sách thuyền viên
+ 01 danh sách khách hàng
+ 01 bản khai hàng hóa
+ 02 bản khai hàng hóa nguy hiểm
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
+ 01 bản khai dự trữ của tàu
+ 01 bản khai kiểm dịch y tế
+ 01 bản khai kiểm dịch thực vật
+ 01 bản khai kiểm dịch động vật
+ giấy phép rời cảng cuối cùng
- Giấy tờ phải xuất trình:
+ giấy chứng nhận đăng ký tàu,
+ các giấy chứng nhận về an toàn kĩ thuật của tàu theo quy định
+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định
+ hộ chiếu thuyền viên
+ sổ thuyền viên
+ phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên
+ giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu
+ giấy chứng nhận kiểm dịch y tế
+ giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
+ giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô
nhiễm môi trường
+ hộ chiếu phiếu tiêm chủng
Câu 7. Các công việc đại lý tàu biển phục vụ tàu tại cảng xếp hàng , dỡ hàng ?
- Theo dõi làm hàng của tàu:
+ Hằng ngày đại lý phải có trách nhiệm theo dõi tình hình tàu làm hàng, cập nhật số liệu để báo cáo cho
chủ tàu.
+ Đôn đốc các bên liên quan mở các máng bốc dỡ để đẩy nhanh tiến độ làm hàng theo kế hoạch.
+ Giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến giải phóng tàu
- Phục vụ thuyền viên:
+ Đại lý thực hiện các công việc liên quan đến thay đổi thuyền viên ( nếu có ) theo yêu cầu của chủ tàu.
+ Làm các công việc liên quan khác đến thuyền viên theo yêu cầu của thuyền trưởng: tiêm chủng, thuyền
viên đi bờ, ốm đau, khám chữa bệnh
- Cung ứng cho tàu:
+ Theo điện yêu cầu của chủ tàu thuyền trưởng, đại lý thu xếp với các đơn vị cung ứng để cung cấp cho
tàu: nguyên liệu, nước ngọt, thực phẩm.
+ Trường hợp tàu có phát sinh sửa chữa nhỏ, đại lý, thu xếp với các đơn vị ở khu vực cảng để sửa chữa
cho tàu.
+ Ngoài ra, đại lý thực hiện các dịch vụ cung ứng khác khi có yêu cầu.
- Liên lạc thường xuyên với chủ tàu/người khai thác:
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
+ Đại lý phải có trách nhiệm liên lạc thường xuyên với chủ tàu/người khai thác tàu tối thiểu 02 lần/ngày để
báo cáo tình hình của tàu tại cảng.
+ Trường hợp có những nhiều phát sinh đến hoạt động của tàu, đại lý cần giữ liên lạc thường xuyên để
nhận các yêu cầu của chủ tàu
- Lập các chứng từ liên quan đến giải phóng tàu: NOR, SOF,… :
+ Khi thuyền trưởng ủy quyền, Đại lý lập và trao thông báo sẵn sàng làm hàng ( NOR - Notice of
readiness) tới người nhận hoặc người gửi hàng khi tàu đến cảng để người nhận/người gửi hàng chuẩn bị thu
xếp thời gian, phương tiện để làm hàng.
+ Đại lý ký, phát lệnh giao hàng (D/Ở - Delivery order) để người nhận hàng tiến hành làm các thủ tục liên
quan đến việc nhận hàng hóa.
+ Trong thời gian tôi làm hàng, cập nhập số liệu để lập SOF ( Statement of fact) Chứng từ sẽ đượcxác
nhận bởi các bên sau khi tàu kết thúc làm hàng gồm: đại lý, Người nhận hàng, thuyền trưởng. Sau đó chứng từ
này được tập hợp để gửi cho chủ tàu. Đây là chứng từ cơ sở làm căn cứ để chủ tu tính thưởng phạt giảiphóng
tàu.
+ Thay mặt người ủy thác kí các chứng từ, hóa đơn liên quan đến thuê thiết bị, phương tiện (nếu có) để
giải phóng tàu nhanh
Câu 8: NOR, SOF, DO, EPD, Trip Account? Chức năng, ai lập, nội dung chính
- NOR (notice of readiness): khi thuyền trưởng ủy quyền, đại lý lập và trao thông báo sẵn sàng làm hàng tới
người nhận hoặc người gửi hàng khi tàu đến cảng để người nhận/người gửi hàng chuẩn bị thu xếp thời gian,
phương tiện để làm hàng
- DO (delivery order): đại lý kí, phát lệnh giao hàng để người nhận hàng tiến hành làm các thủ tục liên quan đến
việc nhận hàng hóa
- SOF (statement of fact): trong thời gian tàu làm hàng, cập nhật số liệu để lập SOF, chứng từ sẽ được xác nhận
bởi các bên sau khi tàu kết thúc làm hàng gồm Đại lý, Người nhận hàng, Thuyền trưởng. Sau đó chứng từ này
sẽ được tập hợp để gửi cho chủ tàu. Đây là chứng từ cơ sở làm căn cứ để chủ tàu tính thưởng, phạt giảiphóng
tàu
- EPD
- Trip Account (quyết toán chuyến đi): trên cơ sở các chi phí mà đại lý phải chi để phục vụ tàu, hàng hóa,
thuyền viên,… theo biểu phí, cước quy định, trước khi tàu vào cảng Đại lý phải lập Dự chi cảng phí bao gồm:
+ Các loại phí cho tàu nộp Cảng vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng
+ Các loại cước dịch vụ (nếu có): xếp dỡ, lưu kho, giao nhận, vận chuyển nội bộ, sang mạn hàng hóa…
+ Báo giá các chi phí cung ứng cho tàu (nếu có): nước ngọt (FW), dầu DO, FO, và các loại cung ứng khác…
+ Đại lý phí và các chi phí khác cho tàu tại cảng
Sau khi gửi Dự chi cảng phí cho tàu tại cảng để Chủ tàu kiểm tra. Nếu chấp nhận, Chủ tàu sẽ điện chỉ địnhĐại
lý cho tàu và sẽ ứng chi một số tiền để thực hiện công tác Đại lý phục vụ tàu. Thường số tiền ứng chi cảng phí
khoảng 30 – 50% so với số tiền của Dự chi đã lập.
Sau khi tàu rời cảng, Đại lý phải tập hợp toàn bộ chứng từ kiên phí cho tàu tại cảng: Các loạiphí lệ phí; các hợp
đồng và hóa đơn liên quan đến xếp dỡ, giao nhận, kiểm đếm, lưu kho hàng hóa,...; Các loại hóa đơn cung ứng
cho tàu,...; Điện chỉ định Đại lý và các yêu cầu của Chủ tàu liên quan đến chi phí phục vụ tàu tại cảng cùng Hóa
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
đơn Đại lý phí, chi phí cho Đại lý tại cảng,...; Các loại hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí khác cho tàu:
tiếp khách và các chi phí phát sinh khác.
Tất cả các loại chứng từ trên tập hợp lại và có bản kê chi tiết (Trip account), được đóng bộ gửi cho Chủ tàu.
Chủ tàu sẽ tiến hành kiểm tra so với Dự chi ban đầu cùng các yêu cầu phát sinh thực tế để thanh toán số tiền
cảng phí còn lại cho Đại lý
Câu 9: Nội dung môi giới hàng hải? Quyền, nghĩa vụ người môi giới?
1. Khái niệm: Môi giới hàng hải là dịch vụ làm trung gian cho các bên liên quan trong việc giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu
biển, hợp đồng lai dắt tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồngkhác liên quan đến hoạt động hàng
hải. Người môi giới hàng hải là người thực hiện dịch vụ môi giới hàng hải.
2. Quyền và nghĩa vụ
– Xác định trên cơ sở hợp đồng ủy thác đã được thoả thuận ký kết.
Có quyền phục vụ các bên tham gia hợp đồng với điều kiện phải thông báo cho các bên biết và có nghĩa vụ
quan tâm thích đáng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
– Được hưởng hoa hồng môi giới khi hợp đồng được ký kết do hoạt động trung giancủa mình. Người môi giới
và người dược môi giới thỏa thuận về hoa hồng môi giới. Nếu không có thoả thuận trước thì hoa hồng môi giới
được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
– Có nghĩa vụ thực hiện công việc môi giới một cách trung thực, bảoquản các mẫu hàng hóa, tài liệu và phải
hoàn trả cho người ủy thác sau khi hoàn thành việc môi giới.
– Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới trong thời gian môi giới.
– Người môi giới không được tiết lộ thông tin làm phương hại đến lợi ích của người ủy thác.
– Trách nhiệm của người môi giới hàng hải chấm dứt khi hợp đồng giữa cácbên được giao kết, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Câu 10: Hoa hồng môi giới, hoa hồng định danh?
1. Hoa hồng môi giới
Là số tiền mà người môi giới được hưởng sau khi hoàn thành việc làm trung gian cho việc ký kết một
hợp đồng môi giới giữa các bên liên quan.
Hoa hồng môi giới hàng hải thường được xác định theo các cách sau :
- Theo tỉ lệ thường được quy định đối với từng công việc thực hiện dịch vụ môi giới hàng hải: Hoa hồng
môi giới tàu vận chuyển hàng hóa được thể hiện bằng một điều khoản : Commission. Thông thường tỉ lệ hoa
hồng theo các trị số : 1,25% ; 2,5% ; 3,75% ; 5%,… trên tổng cước vận chuyển
- Theo thỏa thuận giữa người môi giới và người ủy thác
- Theo tập quán địa phương với từng loại công việc cụ thể.
Câu 11: Các nguyên tắc và phương pháp giao nhận hàng hóa tại cảng?
1. Nguyên tắc
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Nguyên tắc chính của giao nhận hàng hóa tại cảng là nhận theo phươngthức nào thì giao theo phương thức
đó.
Việc giao nhận hàng hóa XNK tại cảng là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người
được chủ hàng ủy thác với cảng.
Với những hàng hóa không qua cảng (không lưu kho bãi), chủ hàng hoặc người ủy thác giao nhận trực tiếp
với người vận tải. Chủ hàng kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ
và thanh toán các chi phí liên quan.
Việc xếp dỡ trong phạm vi cảng là do cảng thực hiện. Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp
dỡ thì phải thoả thuận với cảng và trả cước phí liên quan.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi cảng.
Khi nhận hàng, chủ hàng (người ủy thác) phải xuất trình chứng từ hợp lệxác định quyền được nhận hàng
được ghi trên chứng từ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu cơ quan, lệnh giao hàng…
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng có thể làm trực tiếp.
2. Các phương pháp giao nhận chủ yếu:
Hàng hóa đến cảng rất đa dạng về chủng loại và ký mã hiệu như: hàng rời, bách hóa, hàng lỏng, gas… Có các
phương pháp giao nhận chủ yếu sau:
+ Giao nhận theo mớn nước.
+ Giao nhận theo khối lượng.
+ Giao nhận theo số lượng bao, hòm, kiện…
+ Giao nhận theo thể tích tàu chuyên chở…..
Câu 12: Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa tại cảng?
1. Nhiệm vụ của cảng:
Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho bãi với chủ hàng theo các hình thức: Hợp đồng ủy thác
giao nhận; Hợp đồng thuê mướn xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho…
Giao hàng xuất khẩu cho phương tiện vận tải và nhận hàng nhập khẩu từ phương tiện vận tải nếu được ủy
thác.
Kết toán việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng.
Chịu trách nhiệm về những tổn thất hàng hóa do mình gây nên trong quá trình giao nhận. Không chịu trách
nhiệm bên trong hàng hóa nếu dấu xi, bao nguyên vẹn.
2. Nhiệm vụ của chủ hàng xuất nhập khẩu
Ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận với cảng khi hàng qua cảng.
Tiến hành giao nhận hàng hóa khi hàng không qua cảng.
Ký kết hợp đồng bốc xếp, lưu kho, vận chuyển với cảng.
Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa, chứng từ cần thiết để giao nhận.
3. Nhiệm vụ của hải quan:
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với tàu biển và hàng hóa
XNK.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về XNK, thuế, phí liên quan.
Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu, gian lận thương mại hoặc
vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua cửa khẩu.
Câu 13 : Quy trình giao nhận hàng thông dụng và hàng container tại cảng? Các chứng từ sử dụng trong
quá trình giao nhận?
A. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
1. Đối với hàng thông dụng nhập khẩu phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
a. Cảng nhận hàng từ tàu :
Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest), sơ
đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác thể làm như Hải quan, Điều độ, cảng vụ tiến hành các thủ
tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng.
Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện àng rời, thấy hầm tàu ẩm ướt,
hàng hóa ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu
không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiệnvận tải để đưa về kho, bãi. Trong
quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng kiểm đếm và phân loại hàng hóa cũng như kiểm tra
về tình trạng hàng hóa và ghi vào Tally Sheet.
Hàng sẽ được xếp lên xe ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi rõ số lượng, loại hàng,
số vận đơn.
Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng hàng hóa giao nhận
và cùng ký vào Tally Sheet.
Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng và tàu đều ký vào Bản kết
toán này, xác nhận số lương thực giao so với Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) và B/L.
Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng hư hỏng (COR) nếu hàng
bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC), nếu tàu giao thiếu.
b. Cảng giao hàng cho chủ hàng:
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giớithiệu của cơ quan đến
hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O- Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản
D/O cho người nhận hàng.
Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản
Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại
cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận (thương vụ cảng) để làm phiếu xuất kho. Bộ
phận này giữ một D/O và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Chủ hàng làm thủ tục hải quan.
Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở hàng
về kho riêng.
2. Đối với hàng nhập bằng container
a. Nếu là hàng nguyên container (FCL/FCL – Full container load):
Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of arrival), chủ hàng mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ
quan đến hãng tàu để lấy D/O.
Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa 9 chủ hàng có thể đề nghị đưa cả
container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị
phạt.
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến
Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
b. Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL- Les than container load)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hang tàu hoặc đại lý người gom hàng để lấy
D/O, sau đó nhận hàng tại kho CFS (Container freight station) quy định và làm các thủ tục như trên
B. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
1. Đối với hàng phải lưu kho, bãi cảng:
Việc giao nhận hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người được ủy thác) giao hàng xuất
khẩu cho cảng, sau đó tiến hành giao hàng cho tàu.
a. Giao hàng xuất khẩu cho cảng:
Giao danh mục hàng hóa xuất khẩu (Cargo List) và đăng ký với phòng Điều độ để bố trí kho bãi và lên
phương án xếp dỡ.
Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hóa với cảng.
Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
Giao hàng vào kho, bãi cảng.
b. Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA – Estimated time arrival), chấp nhận thông báo sẵn sàng.
+ Giao cho cảng danh mục hàng hóa xuất khẩu để bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên cơ sở cargo List này , thuyền
phó phụ trách hàng hóa sẽ lên sơ đồ xếp hàng (Cargo plan).
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp hàng phải vận chuyển hàng từ kho ra cầu cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng,
bố trí xe, công nhân và người áp tải (nếu cần).
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ được giao lên tàudưới
sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm cảng phải ghi số lượng
hàng giao vào vận final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phả lấy biên lai thuyền phó (Mate’s Rêcipt) để lập vận đơn. sau khi
xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập bảng tổng kết xếp hàng lên tàu
(General chất Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán:
+ Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết đểtập hợp
thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán theo
L/C thường gồm: B/L, hối phiếu, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất quan
xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, khối lượng,...
+ Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng
hóa nếu cần
+ Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản, lưu kho.
+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
2. Đối với hàng đóng trong container
a. Nếu gửi hàng nguyên container (FCL/FCL) :
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác điền vào Booking Note và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc
đại lý tàu biển để xin ký cùng với danh mục hàng xuất khẩu.
Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn và giao Packing
List và Seal;
Chủ hàng lấy container rỗng về địa chỉ đóng hàng của mình - Chủ hàng mời đại diện hải quan, kiểm
nghiệm, kiểm dịch (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải
quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần.
Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container Yard) quy lệnh xếp định hoặc hải
quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng Lần). chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước
khi tiếng hành xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt;
Sau khi nhận hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận đơn
b. Nếu gửi hàng lẻ theo LCL/LCL:
Chủ hàng gửi Booking Note cho hàng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp ng hàng cho họ những
thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được General chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận
với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng;
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho người hoặc lấy chuyên chở hoặc
đại lý tại CFS hoặc ICD.
Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hóa và giám sát việc đóng hàng vào container của
người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành
nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn,
Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến; Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.
LINK THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐH/CĐ ĐỂ MƯỢN SÁCH/XEM ONLINE
LINK MƯỢN SÁCH THƯ VIỆN 1 (UPDATING...)
LINK ĐẶT MUA SÁCH ONLINE
LINK ĐẶT MUA SÁCH ONLINE 1 (UPDATING...)
LINK DOWNLOAD (UPDATING...)
THAM KHẢO:
ĐẠI LÝ TÀU VÀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Câu 1: Các loại đại lý hàng hải? Đặc điểm các loại đại lý hàng hải?
1. Đại lý tàu biển (Ship’s Agent)
Là loại hình dịch vụ hàng hải, là người đại diện thường trực của chủ tàu trên cơ sở hợp động uỷ thác (điện
chỉ định) đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể tại 1 cảng hay 1 khu vực cảng nhất định.
Đại lý tàu biển thưc hiện các nghiệp vụ đại lý liên quan đến việc phục vụ cho tàu, thuyền viên, hàng hoá vận
chuyển trên tàu từ lúc đến và rời khỏi cảng.
2. Đại lý vận tải (Shipping Agent)
Nhân danh người uỷ thác để thu xếp việc vận tải, giao nhận hàng hoá mà không đóng vai trò là người vận tải.
bản chất của đại lý vận tải là cầu nối giữa người gửi hàng và người vận chuyển.
Đại lý vận tải có thể thưc hiện cùng 1 lúc 2 hợp đồng vận tải : hợp đồng với Chủ tàu ( người vc) với tư cách là
người gửi hàng và hợp đồng đối với chủ hàng ( ng gửi hàng) với tư cách là người vận tải.
3. Đại lý sửa chữa (Ship’s repairing Agent)
Nhân danh người uỷ thác đại lý sửa chữa thu xếp toàn bộ công việc liên quan đến sửa chữa tàu (kể cả sửa
chữa nhỏ và lớn), là cầu nối giữa chủ tàu và các đơn vị sửa chũa tàu.
Người đại lý sc tàu thực hiện các nghiệp vụ đại lý tàu và các công việc mà chủ tày uỷ thác
4. Đại lý bảo vệ (Protecting Agent)
Trường hợp trong hợp đồng vận chuyển, người gửi hàng/người thuê tàu giành quyền làm đại lý cho tàu tại 1
hay 2 đầu bến, chủ tàu thường chỉ định thêm 1 đại lý để giám sát công việc liên quan đến tàu, thuyền viên, hàng
hoá tại cảng nhằm bảo vệ lọi ích của chủ tàu.
Trong hợp đồng cho thuê tàu định hạn, người thuê tàu định hạn (người khai thác tàu) chỉ định đại lý tại cảng
cho tàu, chủ tàu có thể chỉ định thêm 1 đại lý của mình để theo dõi, giám sát và bảo vệ quyền lợi của tàu,
thuyền viên khi tàu đến cảng đó
Câu 2: Công ước FAL 65
Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông Hàng Hải quốc tế (Công ước FAL) được Hội nghị Quốc tế
về tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông và vận tải hàng hải thông qua ngày 9 tháng 4 năm 1965. Công ước
có hiệu lực ngày 5 tháng 3 năm 1967.
Mục đích của công ước này là nhằm tạo thuận lợi giao thông vận tải hàng hải bằng việc đơn giản hóa và
giảm thiểu các thủ tục, các quy trình và yêu cầu về giấy tờ liên quan tới việc đến, lưu lại và rờicảng của tàu
hoạt động trên các tuyến quốc tế. Công ước được xây dựng để đáp ứng mối quan tâm quốc tế ngày càng tăng về
việc đòi hỏi quá mức cần thiết các giấy tờ yêu cầu đối với vận tải thương mại. Theo thông lệ, mộtkhối lượng
lớn các giấy tờ về tàu, thuyền bộ và hành khách, hành lí, hàng hóa và thư từ cần phải xuất trình cho hải quan,
nhập cảnh, y tế và các cơ quan có thẩm quyền liên quan tới. Các giấy tờ thủ tục không cần thiết đang là một
vướng mắc trong hầu hết các ngành.
Công ước nhấn mạnh tới tầm quan trọng của việc tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải và
giải thích tại sao các cơ quan và các nhà khai thác nên xem xét chấp nhận một hệ thống giấy tờ mẫu do IMO
xấy dựng và hội đồng IMO khuyến nghị để sử dụng rộng rãi.
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Công ước khuyến nghị về giấy tờ liên quan tới việc đến, lưu lại và rời cảng của tàu và cụ thể chỉ có 8 tờ
khai do các cơ quan chức năng yêu cầu.
Khai báo chung
Tờ khai hàng hóa
Tờ khai dự trữ kho tàu
Tờ khai tư trang thuyền bộ
Danh sách thuyền bộ
Danh sách hành khách
Chứng từ yêu cầu chuẩn theo Công ước bưu chính toàn cầu
Khai báo Hàng Hải về sức khỏe
Các quốc gia tham gia Công ước có trách nhiệm áp dụng mẫu giấy tờ thống nhất và đơn giản vào việc
tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế.
Câu 3: Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển?
– Hải quan (thuộc Bộ Tài chính): Là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về xuất nhập khẩu. Theo dõi,
giám sát toàn bộ hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu qua cảng biển. Có trách nhiệm tính và thu thuế hải
quan; giải quyết các thủ tục hải quan đối với việc xuất bến của lượng hànghóa xuất, nhập khẩu. Ngoài ra còn
đảm nhiệm phân định các vị trí cho nhu cầu trung chuyển giữa các tàu biển và những phương tiện trên đất liền;
cung cấp các khu vực và các kho lưu giữ hàng hóa tại hải quan cho đến khi nộp thuế
– Biên phòng (thuộc Bộ Quốc phòng): Quản lý Nhà nước chuyên ngành về an ninh tại cửa khẩu. Theo dõi,
giám sát và làm các thủ tục pháp luật cho phương tiện, thuyền viên, hành khách xuất nhập cảnh.
– Kiểm dịch y tế (thuộc Bộ Y tế): Quản lý Nhà nước chuyên ngành vềlĩnh vực y tế. Giám sát, khoanh vùng và
có biện pháp phòng chống dịch bệnh xâm nhập từ các phương tiện, thuyền viên và hành khách xuất nhập cảnh.
– Kiểm dịch động vật (thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): Quản lý Nhà nước chuyênngành về các
loại động vật xuất nhập khẩu. Giám sát và cho phép xuất nhập khẩu động vật qua cảng.
– Kiểm dịch thực vật (thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn): Quản lý Nhà nước chuyên ngành về
nông nghiệp. Giám sát và cho phép xuất nhập khẩu các loại thực vật và nông sản qua cảng.
Câu 4: Cơ sở pháp lý liên quan đến đại lý hàng hải?
– Bộ luật HHVN 2005, chương 8, mục 1: đại lý tàu biển bao gồm 8 điều từ điều 156 đến 165.
– Nghị định số 21/2012-NĐCP ngày 21/3/2012 về quản lý cảng biển và luồng hh, chương 3 quy định thủ tục
đến và rời cảng đối với tàu biển.
– Nghị định 115/2007/NĐ-CP ngày 5/7/2007 về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển.
Câu 5: Nhóm dịch vụ hàng hải theo WTO?
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Nhóm 1: Vận tải biển quốc tế (International Maritime Transport)
Nhóm 2: Dịch vụ hỗ trợ hàng hải (Maritime Auxiliary Service)
Gồm các dịch vụ
- Xếp dỡ hàng hóa
- Lưu kho bãi và cho thuê kho bãi
- Dịch vụ hải quan
- Dịch vụ làm hàng container
- Đại lý tàu
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa
Nhóm 3: Tiếp cận/ sử dụng dịch vụ cảng (Access to/Use of Port Service)
Gồm các dịch vụ
- Hoa tiêu
- Lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển
- Cung cấp thực phẩm, dẫu nước
- Thu gom, đổ rác và xử lý nước thải
- Dịch vụ cảng vụ
- Bảo đảm hàng hải
- Dịch vụ khác trên bờ (phục vụ cho tàu)
- Sửa chữa khẩn cấp trang thiết bị
- Dịch vụ neo đậu và cập cầu cảng
Nhóm 4: Vận tải đa phương thức (Multi modem Transport)
Câu 6. Thủ tục tàu thuyền hoạt động tuyến quốc tế và tuyến nội địa ra vào cảng
* Thông báo tàu thuyền đến cảng:
- Trước khi tàu đến cảng, chủ tàu đại lý phải gửi đến cảng vụ hàng hải thông báo tàu đến
* Nội dung thông báo:
- Tên, quốc tịch, nơi đăng ký của tàu và tên chủ tàu.
- Chiều dài, rộng, cao và mớn nước của tàu khi đến cảnh.
- Tổng dung tích, trọng tải toàn phần, số lượng và loại hàng hóa chở trên tàu.
- Số lượng thành viên, khách hàng và những người đi theo tàu.
- Tên cảng rồi cuối cùng và thời gian dự kiến tàu đến cảng.
- Mục đích đến cảng.
- Tên đại lý của chủ tàu tại Việt Nam
* Thời gian thông báo:
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
- Đối với các loại tàu thông thường, thời gian thông báo chậm nhất 08.00 trước khi tàu dự kiến đến cảng.
- Đối với các tàu đặc thù, chậm nhất 24.00 trước khi tàu dự kiến đến cảng
Xác nhận báo tàu thuyền đến cảng:
- Chậm nhất 02.00 trước khi tàu tiến đến vùng đón trả hoa tiêu, đại lý phải xác báo cho cảng vụ hàng hải
chính xác thời gian tàu đến.Trường hợp có người ốm, chết, trên biển, phải thông báo rõ tên tuổi, quốc tịch, tình
trạng bệnh tật, lý do tử vong và các yêu cầu liên quan khác.
* Tàu thuyền vận chuyển tuyến nội địa:
- Địa điểm làm thủ tục trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ hàng hải.
- Thời gian làm thủ tục của chủ tàu: chậm nhất là 02.00 kể từ khi tàu đã neo đậu tại cảng, hoặc 04.00 từ khi
tàu đã neo đậu tại vùng nước cảng.
- Thời gian làm thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước chậm nhất 01.00 kể từ khi đại lý suất trình, nộp các
giấy .
- Giấy tờ phải nộp:
+ 01 bản khai chung
+ 01 danh sách thuyền viên
+ 01danh sách khách hàng
+ giấy phép rời cảng cuối cùng: giấy tờ phải xuất trình bản chính
+ giấy chứng nhận đăng ký tàu
+ các giấy chứng nhận về an toàn kĩ thuật của tàu theo quy định
+ sổ thuyền viên, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định
* Tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài nhập cảnh.
- Địa điểm làm thủ tục: trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của cảng vụ hàng hải.
- Trường hợp làm thủ tục tại tàu:
+ tàu khách
+ có cơ sở để nghi ngờ tính xác thực khai báo về kiểm dịch của tàu.
- Thời gian làm thủ tục của đại lý: chậm nhất 02.00 kể từ khi tàu đã vào vị trí neo đậu theo chỉ định của
giám đốc cảng vụ.
- Thời hạn làm thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: không quá 01giờ từ khi người làm
thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ hợp lệ.
- Giấy tờ phải nộp:
+ 03 bản khai chun,
+ 03 danh sách thuyền viên
+ 01 danh sách khách hàng
+ 01 bản khai hàng hóa
+ 02 bản khai hàng hóa nguy hiểm
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
+ 01 bản khai dự trữ của tàu
+ 01 bản khai kiểm dịch y tế
+ 01 bản khai kiểm dịch thực vật
+ 01 bản khai kiểm dịch động vật
+ giấy phép rời cảng cuối cùng
- Giấy tờ phải xuất trình:
+ giấy chứng nhận đăng ký tàu,
+ các giấy chứng nhận về an toàn kĩ thuật của tàu theo quy định
+ Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định
+ hộ chiếu thuyền viên
+ sổ thuyền viên
+ phiếu tiêm chủng quốc tế của thuyền viên
+ giấy tờ liên quan đến hàng hóa chở trên tàu
+ giấy chứng nhận kiểm dịch y tế
+ giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
+ giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô
nhiễm môi trường
+ hộ chiếu phiếu tiêm chủng
Câu 7. Các công việc đại lý tàu biển phục vụ tàu tại cảng xếp hàng , dỡ hàng ?
- Theo dõi làm hàng của tàu:
+ Hằng ngày đại lý phải có trách nhiệm theo dõi tình hình tàu làm hàng, cập nhật số liệu để báo cáo cho
chủ tàu.
+ Đôn đốc các bên liên quan mở các máng bốc dỡ để đẩy nhanh tiến độ làm hàng theo kế hoạch.
+ Giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan đến giải phóng tàu
- Phục vụ thuyền viên:
+ Đại lý thực hiện các công việc liên quan đến thay đổi thuyền viên ( nếu có ) theo yêu cầu của chủ tàu.
+ Làm các công việc liên quan khác đến thuyền viên theo yêu cầu của thuyền trưởng: tiêm chủng, thuyền
viên đi bờ, ốm đau, khám chữa bệnh
- Cung ứng cho tàu:
+ Theo điện yêu cầu của chủ tàu thuyền trưởng, đại lý thu xếp với các đơn vị cung ứng để cung cấp cho
tàu: nguyên liệu, nước ngọt, thực phẩm.
+ Trường hợp tàu có phát sinh sửa chữa nhỏ, đại lý, thu xếp với các đơn vị ở khu vực cảng để sửa chữa
cho tàu.
+ Ngoài ra, đại lý thực hiện các dịch vụ cung ứng khác khi có yêu cầu.
- Liên lạc thường xuyên với chủ tàu/người khai thác:
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
+ Đại lý phải có trách nhiệm liên lạc thường xuyên với chủ tàu/người khai thác tàu tối thiểu 02 lần/ngày để
báo cáo tình hình của tàu tại cảng.
+ Trường hợp có những nhiều phát sinh đến hoạt động của tàu, đại lý cần giữ liên lạc thường xuyên để
nhận các yêu cầu của chủ tàu
- Lập các chứng từ liên quan đến giải phóng tàu: NOR, SOF,… :
+ Khi thuyền trưởng ủy quyền, Đại lý lập và trao thông báo sẵn sàng làm hàng ( NOR - Notice of
readiness) tới người nhận hoặc người gửi hàng khi tàu đến cảng để người nhận/người gửi hàng chuẩn bị thu
xếp thời gian, phương tiện để làm hàng.
+ Đại lý ký, phát lệnh giao hàng (D/Ở - Delivery order) để người nhận hàng tiến hành làm các thủ tục liên
quan đến việc nhận hàng hóa.
+ Trong thời gian tôi làm hàng, cập nhập số liệu để lập SOF ( Statement of fact) Chứng từ sẽ đượcxác
nhận bởi các bên sau khi tàu kết thúc làm hàng gồm: đại lý, Người nhận hàng, thuyền trưởng. Sau đó chứng từ
này được tập hợp để gửi cho chủ tàu. Đây là chứng từ cơ sở làm căn cứ để chủ tu tính thưởng phạt giảiphóng
tàu.
+ Thay mặt người ủy thác kí các chứng từ, hóa đơn liên quan đến thuê thiết bị, phương tiện (nếu có) để
giải phóng tàu nhanh
Câu 8: NOR, SOF, DO, EPD, Trip Account? Chức năng, ai lập, nội dung chính
- NOR (notice of readiness): khi thuyền trưởng ủy quyền, đại lý lập và trao thông báo sẵn sàng làm hàng tới
người nhận hoặc người gửi hàng khi tàu đến cảng để người nhận/người gửi hàng chuẩn bị thu xếp thời gian,
phương tiện để làm hàng
- DO (delivery order): đại lý kí, phát lệnh giao hàng để người nhận hàng tiến hành làm các thủ tục liên quan đến
việc nhận hàng hóa
- SOF (statement of fact): trong thời gian tàu làm hàng, cập nhật số liệu để lập SOF, chứng từ sẽ được xác nhận
bởi các bên sau khi tàu kết thúc làm hàng gồm Đại lý, Người nhận hàng, Thuyền trưởng. Sau đó chứng từ này
sẽ được tập hợp để gửi cho chủ tàu. Đây là chứng từ cơ sở làm căn cứ để chủ tàu tính thưởng, phạt giảiphóng
tàu
- EPD
- Trip Account (quyết toán chuyến đi): trên cơ sở các chi phí mà đại lý phải chi để phục vụ tàu, hàng hóa,
thuyền viên,… theo biểu phí, cước quy định, trước khi tàu vào cảng Đại lý phải lập Dự chi cảng phí bao gồm:
+ Các loại phí cho tàu nộp Cảng vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tại cảng
+ Các loại cước dịch vụ (nếu có): xếp dỡ, lưu kho, giao nhận, vận chuyển nội bộ, sang mạn hàng hóa…
+ Báo giá các chi phí cung ứng cho tàu (nếu có): nước ngọt (FW), dầu DO, FO, và các loại cung ứng khác…
+ Đại lý phí và các chi phí khác cho tàu tại cảng
Sau khi gửi Dự chi cảng phí cho tàu tại cảng để Chủ tàu kiểm tra. Nếu chấp nhận, Chủ tàu sẽ điện chỉ địnhĐại
lý cho tàu và sẽ ứng chi một số tiền để thực hiện công tác Đại lý phục vụ tàu. Thường số tiền ứng chi cảng phí
khoảng 30 – 50% so với số tiền của Dự chi đã lập.
Sau khi tàu rời cảng, Đại lý phải tập hợp toàn bộ chứng từ kiên phí cho tàu tại cảng: Các loạiphí lệ phí; các hợp
đồng và hóa đơn liên quan đến xếp dỡ, giao nhận, kiểm đếm, lưu kho hàng hóa,...; Các loại hóa đơn cung ứng
cho tàu,...; Điện chỉ định Đại lý và các yêu cầu của Chủ tàu liên quan đến chi phí phục vụ tàu tại cảng cùng Hóa
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
đơn Đại lý phí, chi phí cho Đại lý tại cảng,...; Các loại hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí khác cho tàu:
tiếp khách và các chi phí phát sinh khác.
Tất cả các loại chứng từ trên tập hợp lại và có bản kê chi tiết (Trip account), được đóng bộ gửi cho Chủ tàu.
Chủ tàu sẽ tiến hành kiểm tra so với Dự chi ban đầu cùng các yêu cầu phát sinh thực tế để thanh toán số tiền
cảng phí còn lại cho Đại lý
Câu 9: Nội dung môi giới hàng hải? Quyền, nghĩa vụ người môi giới?
1. Khái niệm: Môi giới hàng hải là dịch vụ làm trung gian cho các bên liên quan trong việc giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu
biển, hợp đồng lai dắt tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồngkhác liên quan đến hoạt động hàng
hải. Người môi giới hàng hải là người thực hiện dịch vụ môi giới hàng hải.
2. Quyền và nghĩa vụ
– Xác định trên cơ sở hợp đồng ủy thác đã được thoả thuận ký kết.
Có quyền phục vụ các bên tham gia hợp đồng với điều kiện phải thông báo cho các bên biết và có nghĩa vụ
quan tâm thích đáng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
– Được hưởng hoa hồng môi giới khi hợp đồng được ký kết do hoạt động trung giancủa mình. Người môi giới
và người dược môi giới thỏa thuận về hoa hồng môi giới. Nếu không có thoả thuận trước thì hoa hồng môi giới
được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
– Có nghĩa vụ thực hiện công việc môi giới một cách trung thực, bảoquản các mẫu hàng hóa, tài liệu và phải
hoàn trả cho người ủy thác sau khi hoàn thành việc môi giới.
– Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới trong thời gian môi giới.
– Người môi giới không được tiết lộ thông tin làm phương hại đến lợi ích của người ủy thác.
– Trách nhiệm của người môi giới hàng hải chấm dứt khi hợp đồng giữa cácbên được giao kết, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Câu 10: Hoa hồng môi giới, hoa hồng định danh?
1. Hoa hồng môi giới
Là số tiền mà người môi giới được hưởng sau khi hoàn thành việc làm trung gian cho việc ký kết một
hợp đồng môi giới giữa các bên liên quan.
Hoa hồng môi giới hàng hải thường được xác định theo các cách sau :
- Theo tỉ lệ thường được quy định đối với từng công việc thực hiện dịch vụ môi giới hàng hải: Hoa hồng
môi giới tàu vận chuyển hàng hóa được thể hiện bằng một điều khoản : Commission. Thông thường tỉ lệ hoa
hồng theo các trị số : 1,25% ; 2,5% ; 3,75% ; 5%,… trên tổng cước vận chuyển
- Theo thỏa thuận giữa người môi giới và người ủy thác
- Theo tập quán địa phương với từng loại công việc cụ thể.
Câu 11: Các nguyên tắc và phương pháp giao nhận hàng hóa tại cảng?
1. Nguyên tắc
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Nguyên tắc chính của giao nhận hàng hóa tại cảng là nhận theo phươngthức nào thì giao theo phương thức
đó.
Việc giao nhận hàng hóa XNK tại cảng là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người
được chủ hàng ủy thác với cảng.
Với những hàng hóa không qua cảng (không lưu kho bãi), chủ hàng hoặc người ủy thác giao nhận trực tiếp
với người vận tải. Chủ hàng kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ
và thanh toán các chi phí liên quan.
Việc xếp dỡ trong phạm vi cảng là do cảng thực hiện. Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp
dỡ thì phải thoả thuận với cảng và trả cước phí liên quan.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi cảng.
Khi nhận hàng, chủ hàng (người ủy thác) phải xuất trình chứng từ hợp lệxác định quyền được nhận hàng
được ghi trên chứng từ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu cơ quan, lệnh giao hàng…
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng có thể làm trực tiếp.
2. Các phương pháp giao nhận chủ yếu:
Hàng hóa đến cảng rất đa dạng về chủng loại và ký mã hiệu như: hàng rời, bách hóa, hàng lỏng, gas… Có các
phương pháp giao nhận chủ yếu sau:
+ Giao nhận theo mớn nước.
+ Giao nhận theo khối lượng.
+ Giao nhận theo số lượng bao, hòm, kiện…
+ Giao nhận theo thể tích tàu chuyên chở…..
Câu 12: Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa tại cảng?
1. Nhiệm vụ của cảng:
Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho bãi với chủ hàng theo các hình thức: Hợp đồng ủy thác
giao nhận; Hợp đồng thuê mướn xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho…
Giao hàng xuất khẩu cho phương tiện vận tải và nhận hàng nhập khẩu từ phương tiện vận tải nếu được ủy
thác.
Kết toán việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng.
Chịu trách nhiệm về những tổn thất hàng hóa do mình gây nên trong quá trình giao nhận. Không chịu trách
nhiệm bên trong hàng hóa nếu dấu xi, bao nguyên vẹn.
2. Nhiệm vụ của chủ hàng xuất nhập khẩu
Ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận với cảng khi hàng qua cảng.
Tiến hành giao nhận hàng hóa khi hàng không qua cảng.
Ký kết hợp đồng bốc xếp, lưu kho, vận chuyển với cảng.
Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hóa, chứng từ cần thiết để giao nhận.
3. Nhiệm vụ của hải quan:
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với tàu biển và hàng hóa
XNK.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về XNK, thuế, phí liên quan.
Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu, gian lận thương mại hoặc
vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua cửa khẩu.
Câu 13 : Quy trình giao nhận hàng thông dụng và hàng container tại cảng? Các chứng từ sử dụng trong
quá trình giao nhận?
A. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu
1. Đối với hàng thông dụng nhập khẩu phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
a. Cảng nhận hàng từ tàu :
Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest), sơ
đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác thể làm như Hải quan, Điều độ, cảng vụ tiến hành các thủ
tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng.
Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện àng rời, thấy hầm tàu ẩm ướt,
hàng hóa ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu
không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng.
Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiệnvận tải để đưa về kho, bãi. Trong
quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng kiểm đếm và phân loại hàng hóa cũng như kiểm tra
về tình trạng hàng hóa và ghi vào Tally Sheet.
Hàng sẽ được xếp lên xe ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi rõ số lượng, loại hàng,
số vận đơn.
Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng hàng hóa giao nhận
và cùng ký vào Tally Sheet.
Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng và tàu đều ký vào Bản kết
toán này, xác nhận số lương thực giao so với Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) và B/L.
Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng hư hỏng (COR) nếu hàng
bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC), nếu tàu giao thiếu.
b. Cảng giao hàng cho chủ hàng:
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giớithiệu của cơ quan đến
hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O- Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản
D/O cho người nhận hàng.
Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản
Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại
cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận (thương vụ cảng) để làm phiếu xuất kho. Bộ
phận này giữ một D/O và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Chủ hàng làm thủ tục hải quan.
Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở hàng
về kho riêng.
2. Đối với hàng nhập bằng container
a. Nếu là hàng nguyên container (FCL/FCL – Full container load):
Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of arrival), chủ hàng mang B/L gốc và giấy giới thiệu của cơ
quan đến hãng tàu để lấy D/O.
Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa 9 chủ hàng có thể đề nghị đưa cả
container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị
phạt.
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng từ nhận hàng cùng D/O đến
Văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
b. Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL- Les than container load)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hang tàu hoặc đại lý người gom hàng để lấy
D/O, sau đó nhận hàng tại kho CFS (Container freight station) quy định và làm các thủ tục như trên
B. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
1. Đối với hàng phải lưu kho, bãi cảng:
Việc giao nhận hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người được ủy thác) giao hàng xuất
khẩu cho cảng, sau đó tiến hành giao hàng cho tàu.
a. Giao hàng xuất khẩu cho cảng:
Giao danh mục hàng hóa xuất khẩu (Cargo List) và đăng ký với phòng Điều độ để bố trí kho bãi và lên
phương án xếp dỡ.
Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hóa với cảng.
Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
Giao hàng vào kho, bãi cảng.
b. Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan.
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA – Estimated time arrival), chấp nhận thông báo sẵn sàng.
+ Giao cho cảng danh mục hàng hóa xuất khẩu để bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên cơ sở cargo List này , thuyền
phó phụ trách hàng hóa sẽ lên sơ đồ xếp hàng (Cargo plan).
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng.
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
+ Trước khi xếp hàng phải vận chuyển hàng từ kho ra cầu cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng,
bố trí xe, công nhân và người áp tải (nếu cần).
Downloaded by EBOOKBKMT VMTC (nguyenphihung1009@gmail.com)
lOMoARcPSD|2935381
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ được giao lên tàudưới
sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm cảng phải ghi số lượng
hàng giao vào vận final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet.
+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phả lấy biên lai thuyền phó (Mate’s Rêcipt) để lập vận đơn. sau khi
xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập bảng tổng kết xếp hàng lên tàu
(General chất Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán:
+ Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết đểtập hợp
thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán theo
L/C thường gồm: B/L, hối phiếu, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất quan
xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, khối lượng,...
+ Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng
hóa nếu cần
+ Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản, lưu kho.
+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ (nếu có).
2. Đối với hàng đóng trong container
a. Nếu gửi hàng nguyên container (FCL/FCL) :
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác điền vào Booking Note và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc
đại lý tàu biển để xin ký cùng với danh mục hàng xuất khẩu.
Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn và giao Packing
List và Seal;
Chủ hàng lấy container rỗng về địa chỉ đóng hàng của mình - Chủ hàng mời đại diện hải quan, kiểm
nghiệm, kiểm dịch (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải
quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần.
Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY (Container Yard) quy lệnh xếp định hoặc hải
quan cảng, trước khi hết thời gian quy định (closing time) của từng Lần). chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước
khi tiếng hành xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt;
Sau khi nhận hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận đơn
b. Nếu gửi hàng lẻ theo LCL/LCL:
Chủ hàng gửi Booking Note cho hàng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp ng hàng cho họ những
thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được General chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận
với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng;
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho người hoặc lấy chuyên chở hoặc
đại lý tại CFS hoặc ICD.
Các chủ hàng mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hóa và giám sát việc đóng hàng vào container của
người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng hoàn thành
nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn,
Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến; Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán.
LINK THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐH/CĐ ĐỂ MƯỢN SÁCH/XEM ONLINE
LINK MƯỢN SÁCH THƯ VIỆN 1 (UPDATING...)
LINK ĐẶT MUA SÁCH ONLINE
LINK ĐẶT MUA SÁCH ONLINE 1 (UPDATING...)
LINK DOWNLOAD (UPDATING...)
Không có nhận xét nào: