THÔNG TƯ 09/2023/TT-BXD - BAN HÀNH SỬA ĐỔI 1:2023 QCVN 06:2022/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH (FULL ANH - VIỆT)
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2023/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2023 |
Căn
cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày
29/6/2006;
Căn
cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường;
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023.
1. Hồ sơ thiết
kế xây dựng đã hoàn thành thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
trước khi Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo hồ sơ thiết kế
đã thẩm duyệt.
2. Hồ sơ thiết
kế xây dựng đã có văn bản góp ý trả lời về thiết kế phòng cháy chữa cháy tại bước
thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhưng chưa được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy,
trước khi Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện thẩm duyệt thiết kế
theo văn bản góp ý trả lời.
3. Hồ sơ thiết
kế xây dựng chưa được góp ý và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy bởi
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực,
thì phải tuân thủ các quy định của QCVN
06:2022/BXD và Sửa
đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD.
Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
SỬA ĐỔI 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
Amendment 1:2023 QCVN
06:2022/BXD
National technical
regulation on
Fire Safety of
Buildings and Constructions
Lời nói đầu
Sửa đổi 1:2023
QCVN 06:2022/BXD chỉ bao gồm nội dung sửa đổi, bổ sung một số quy định của QCVN 06:2022/BXD. Các nội dung không được nêu
tại Sửa đổi
1 này thì tiếp tục áp dụng QCVN 06:2022/BXD
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD
ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Sửa đổi 1:2023
QCVN 06.2022/BXD do Viện Khoa học công nghệ xây dựng (Bộ Xây dựng) chủ trì, Cục
Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (Bộ Công an), Phòng Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (Công an TP. Hà Nội), Phòng Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (Công an TP. Hồ Chí Minh) phối hợp biên
soạn, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường (Bộ Xây dựng) trình duyệt, Bộ Khoa học
và Công
nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày
10 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Sửa đổi, bổ sung điểm
1.1.2 như sau:
- Sửa đổi đoạn thứ nhất, đoạn
a) và CHÚ THÍCH của đoạn a) như sau:
“1.1.2 Quy chuẩn này áp dụng đối với các
nhà sau:
a) Nhà ở:
1) Chung cư và nhà ở tập thể có
chiều cao PCCC không quá 150 m và không quá 3 tầng hầm;
2) Nhà ở riêng
lẻ, nhà ở riêng lẻ có kết hợp mục đích sử dụng khác và nhà ở riêng lẻ được chuyển
đổi sang mục đích sử dụng khác có quy mô như sau:
- cao từ 7 tầng
trở lên (hoặc có chiều cao PCCC từ 25 m trở lên);
- hoặc có khối
tích từ 5 000 m3 trở lên;
- hoặc có nhiều
hơn 1 tầng hầm đến 3 tầng hầm.
CHÚ THÍCH: Đối
với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ có kết hợp các mục đích sử dụng khác, nhà ở
riêng lẻ được chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác có quy mô khác với quy mô
đã nêu tại đoạn 2) điểm 1.1.2 thì có thể áp dụng các yêu cầu an toàn cháy nêu
trong tiêu chuẩn về nhà ở riêng lẻ, các tài liệu chuẩn khác để thiết kế an toàn cháy và tuân
thủ các quy định pháp luật có liên quan.".
- Bổ sung vào cuối điểm 1.1.2 các đoạn văn sau:
“Quy chuẩn này
cũng có thể được xem xét áp dụng đối với các nhà không thuộc phạm vi điều chỉnh
của quy chuẩn này nếu các yêu cầu trong quy chuẩn này phù hợp với nhà đó.
Đối với các
nhà đứng độc lập (trừ các nhà thuộc nhóm F5 và các nhà đã nêu tại CHÚ THÍCH của
đoạn 2) điểm 1.1.2) có chiều cao dưới 7 tầng, chiều cao PCCC
dưới 25 m và khối tích dưới 5 000 m3), nếu không thể tuân thủ các
quy định của
quy chuẩn này thì căn cứ trên công năng cụ thể của nhà cũng có thể áp dụng các tài
liệu chuẩn để thiết kế an toàn cháy và tuân thủ các quy định pháp luật có liên
quan.".
“1.1.4 Quy chuẩn này áp dụng khi xây dựng
mới các nhà thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này; hoặc chỉ áp dụng đối với
các bộ phận, khu vực trực tiếp được cải tạo sửa chữa, trong các trường hợp sau:
a) Cải tạo, sửa
chữa thay đổi công năng của tầng nhà, khoang cháy hoặc nhà dẫn đến nâng cao các
yêu cầu an toàn cháy đối với tầng nhà, khoang cháy và nhà;
b) Cải tạo, sửa
chữa làm thay đổi
các giải pháp thoát nạn của tầng nhà, khoang cháy hoặc nhà theo hướng làm giảm
số lượng lối thoát nạn hoặc cầu thang thoát nạn;
c) Cải tạo, sửa
chữa làm tăng hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của tầng nhà, khoang cháy hoặc nhà;
d) Cải tạo, sửa
chữa tăng quy mô dẫn đến nâng cao các yêu cầu an toàn cháy đối với tầng nhà,
khoang cháy và nhà.
Trường hợp
nhà, khoang cháy hoặc tầng nhà được cải tạo, sửa chữa không thể đáp ứng các yêu
cầu của quy chuẩn này thì áp dụng 1.1.10.”.
- Thay cụm từ
“Các phần 2, 3, 4, 5 và 6”
bằng cụm từ “Quy
chuẩn này”.
- Bổ sung cụm
từ “công trình hầm
giao thông; tháp đèn biển;” vào sau cụm từ “không lưu;”.
“1.1.7 Cho
phép sử dụng các tài liệu chuẩn của nước ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc
quy định tại 1.5 của quy chuẩn này và các quy định pháp luật của Việt Nam về
phòng cháy, chữa cháy cùng các quy định về áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài
trong hoạt động xây dựng ở
Việt Nam.”.
“1.1.10 Trong
một số trường hợp riêng biệt, có thể xem xét bổ sung, thay thế một số yêu cầu của
quy chuẩn này đối với công trình
cụ thể bằng các yêu cầu an toàn cháy phù hợp khác theo tài liệu chuẩn hoặc có
luận chứng kỹ thuật phù hợp.”.
“1.1.11 Các địa phương được ban hành quy
chuẩn kỹ thuật địa phương để thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung một số quy định tại các phần 3,
4, 5, 6 và các phụ lục của quy chuẩn này cho phù hợp với điều kiện đặc thù của
địa phương, trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và pháp luật về phòng cháy chữa cháy.”.
Sửa đổi, bổ sung một
số thuật ngữ của
điểm 1.4 như sau:
- Bổ sung cụm
từ ";
hoặc các bộ phận khác có chức năng ngăn cháy” vào sau cụm từ “sàn ngăn cháy” tại
điểm 1.4.5.
- Bổ sung vào
cuối điểm 1.4.9 như sau:
“CHÚ THÍCH 4: Trong trường hợp các mặt đường tiếp
cận nhà có cao độ khác nhau thì
nhà có thể
có các chiều cao PCCC khác nhau tùy thuộc vào phương án thiết kế an toàn cháy cụ thể.”.
- Sửa đổi điểm 1.4.11 như sau:
“1.4.11
Cửa nắp hút khói (cửa trời hoặc cửa chớp)
Bộ phận (mở được
khi có cháy) được điều khiển tự động và từ xa hoặc luôn mở sẵn, che các lỗ mở
trên các kết cấu bao che bên ngoài của không gian nhà (hoặc gian phòng) mà được
bảo vệ bằng hệ thống thông gió hút xả khói theo cơ chế tự nhiên.”.
- Bổ sung điểm
1.4.21a như sau:
“1.4.21a
Gian phòng chung
Gian phòng có
công năng dùng để
tổ chức sự kiện (ví dụ: hội họp, hội thảo, trình diễn, thể thao và tương tự), có sự tập
trung cùng lúc một nhóm người, trong một khoảng thời gian được ấn định cụ thể.
Nhóm
người này có đặc điểm chung là không quen thuộc với địa điểm được tập trung
(không thường xuyên hoặc không định kỳ có mặt). Các văn phòng, gian phòng sản
xuất, các gian phòng khác mà được sử dụng chủ yếu cho người trong nội bộ tòa
nhà thì không được coi là các gian phòng chung (ví dụ: phòng họp nội bộ, phòng
ăn nội bộ, phòng sinh hoạt chung nội bộ và tương tự).”.
- Sửa đổi tên
thuật ngữ “Gian phòng có người làm việc thường xuyên” tại điểm 1.4.22 thành “Gian phòng có
người làm việc thường xuyên (hoặc thường xuyên có người)”.
- Sửa đổi điểm 1.4.23 như sau:
“1.4.23
Hành lang bên
Hành lang mà ở
một phía có thông gió với bên ngoài qua các lỗ mở thông với không khí bên ngoài
khi có cháy, với chiều cao thông thủy tính từ đỉnh của tường chắn ở mép hành
lang lên phía trên không nhỏ hơn 1,2 m.
CHÚ THÍCH:
Kích thước các lỗ mở trên tường ngoài của hành lang bên bảo đảm một trong các
yêu cầu sau:
- Khi hành
lang bên được ngăn cách với các gian phòng liền kề bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định của
quy chuẩn thì
tổng diện tích các lỗ mở không được nhỏ hơn 15 % diện tích sàn của hành lang
bên và khoảng cách từ một điểm
bất kỳ trên hành lang bên đến mép gần nhất của lỗ mở bất kỳ không được lớn
hơn 9 m, đo theo phương ngang.
- Khi hành
lang bên
không được ngăn cách với các gian phòng liền kề bằng các bộ phận ngăn cháy thì tổng diện tích
các lỗ mở
không được nhỏ hơn 50 % diện tích sàn của hành lang bên và khoảng cách từ một điểm bất kỳ
trên hành lang bên đến mép gần nhất
của lỗ mở bất kỳ không được lớn hơn 9 m.”.
- Sửa đổi điểm
1.4.26 như sau:
“1.4.26
Hệ thống hút xả khói
Hệ thống được điều
khiển tự động và từ xa, hoặc luôn sẵn sàng hoạt động khi có cháy, có tác dụng xả
khói và các sản phẩm cháy qua cửa thu khói ra ngoài trời.”.
- Bổ sung các điểm
1.4.32a, 1.4.33a, 1.4.49a như sau:
“1.4.32a
Khối đế
Phần dưới của
nhà (có thể bao gồm một số tầng dưới cùng của nhà), thường được thiết kế vươn
ra so với kết cấu chịu lực của khối tháp bên trên và thường được sử dụng vào
các mục đích thương mại, dịch vụ.”.
“1.4.33a
Lối ra ngoài trực tiếp
Cửa hoặc lối
đi qua các vùng an toàn trong nhà (cùng tầng với lối ra ngoài trực tiếp) để dẫn
ra ngoài nhà (ra khỏi các tường bao che của nhà) đến khu vực thoáng mà con người
có thể di tản an toàn.
CHÚ THÍCH: Một
số trường hợp có thể được coi là lối đi qua các vùng an toàn trong nhà để dẫn
ra ngoài nhà như sau:
a) Đi qua khu
vực không có tải
trọng cháy hoặc có nguy cơ cháy thấp (ví dụ khu vực này có thể có quầy lễ tân, bàn
ghế gỗ, kim loại, quạt cây, hoặc các đồ vật tương tự với số lượng hạn chế), khu
vực này được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp (nếu có) bằng
vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi với cơ cấu tự đóng và khe cửa được chèn kín, hoặc ngăn
cách bằng
giải pháp khác tương đương (ví
dụ: giải
pháp nêu tại đoạn b) của 4.35, hoặc dùng màn ngăn cháy);
b) Đi qua lối
đi hở, có thông khí
với ngoài trời (ví
dụ hành lang bên, ram dốc), được ngăn cách với các gian phòng, khu vực liền kề bởi bộ phận ngăn
cháy làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất El 30 đối với nhà
có bậc chịu lửa I, và phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với
giới hạn chịu lửa ít nhất El 15 đối với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV;
c) Đi qua các
khu vực khác được coi là an toàn đối với con người.”.
“1.4.49a
Sảnh thông tầng
Không gian trống
nối thông từ hai tầng trở lên trong nhà dân dụng và được bao che ở trên đỉnh
không gian này (thường là không gian rộng lớn, sử dụng vì mục đích kiến trúc hoặc
tạo không gian thương mại, dịch vụ, kinh doanh, trưng bày và tương tự. Các lỗ mở
trên sàn nối
thông chỉ
vì mục đích làm thang
bộ, thang cuốn, giếng thang máy, hoặc các giếng, kênh kỹ thuật không được coi
là sảnh thông tầng). Không gian này có thể thông với các phần nhà tại mỗi tầng được nối
thông (hành lang, gian phòng và tương tự).”.
- Bổ sung vào
cuối CHÚ THÍCH của điểm 1.4.50 như sau: “Đối với nhà nhóm
F1 đến F4, tầng lửng không tính vào số tầng nhà của công trình khi được sử dụng
làm khu kỹ thuật và có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10 % diện tích sàn
ngay bên dưới và không vượt quá 300 m2 (chỉ được 01 tầng lửng không
tính vào số tầng nhà).”.
- Sửa đổi điểm 1.4.53 như sau: Bổ sung cụm từ “và hướng dẫn kỹ thuật
(guidelines, handbook)” vào sau cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật (technical
regulation)”.
- Bổ sung điểm
1.4.68a như sau:
“1.4.68a
Vật liệu hoàn thiện, trang trí
Lớp hoàn thiện
(có thể kết hợp mục đích trang trí), che phủ và được cố định trên bề mặt ngoài
của các kết cấu/bộ phận bao che trong nhà.
CHÚ THÍCH: Vật
liệu hoàn thiện, trang trí có thể
là các lớp vôi, vữa, thạch cao và tương tự; các tấm ốp hoàn thiện hoặc cách âm bằng gạch, gỗ, nhựa, mút
xốp và tương tự cố định trên bề
mặt ngoài của tường,
trần. Các đồ vật treo trên tường, trần chỉ nhằm mục đích trang trí nội thất
(như tranh, ảnh, các đồ
trang trí và
tương tự) không phải là vật liệu hoàn thiện, trang trí.”.
“1.5.4 Khi
cần có luận chứng
kỹ thuật (theo 1.1.10) thì luận chứng này được coi là một trong những nội dung
của hồ sơ thiết kế về PCCC. Trong luận chứng cần trình bày các giải pháp kỹ thuật
để thay thế, bổ sung một số yêu cầu an toàn cháy của quy chuẩn này và cơ sở của
các giải pháp kỹ thuật đó, trên nguyên tắc: đáp ứng các quy định nêu tại 1.5,
phù hợp với mục đích của các yêu cầu an toàn cháy cần thay thế, bổ sung và phù
hợp với các tài liệu chuẩn về thiết kế an toàn cháy được áp dụng. Cơ sở của các
giải pháp kỹ thuật thay thế có thể là:
tính toán, mô phỏng cháy dựa trên kỹ thuật an toàn cháy (fire engineering); các
tài liệu chuẩn về thiết kế an toàn cháy được áp dụng; hoặc các giải pháp kỹ thuật
phù hợp khác.
Khi trong luận
chứng kỹ thuật mà có sử dụng kỹ thuật an toàn cháy thì cần xem xét các kịch bản
cháy (các tình huống có thể xảy ra đám cháy) dựa trên tương quan giữa sự phát
triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, việc thoát nạn của người
và việc tổ chức chữa cháy.
Việc tiếp cận
đám cháy và thực hiện các biện pháp chữa cháy, cứu người của lực lượng chữa
cháy và phương tiện chữa cháy phải theo phương án chữa cháy được phê duyệt phù
hợp với thiết kế
PCCC của nhà.
Khi mô phỏng
cháy thì đám cháy được coi là phát triển tự do cho đến khi bị kiềm chế bởi các
yếu tố khác (ví dụ: thời điểm lực lượng chữa cháy tiếp cận và bắt đầu chữa
cháy; khả năng cháy lan; các bộ phận ngăn cháy, ngăn khói; hệ thống chữa cháy
trong nhà; bảo vệ chống khói; và các yếu tố có tác dụng tương tự). Khi đó, trường
hợp chủ công trình/cơ sở không có nhu cầu bảo vệ tài sản hoặc hạn chế thiệt hại
về tài sản thì thiết kế cần bảo đảm các điều kiện sau: 1) con người trong nhà
có thể thoát nạn an toàn trước khi bị nguy cơ đe dọa tính mạng và sức khoẻ do
tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy; 2) nhà vẫn duy trì được
tính ổn định tổng thể
(không sập đổ) trong một khoảng thời gian tương ứng với giới hạn chịu lửa của kết
cấu chịu lực của nhà theo bậc chịu lửa của nhà (xem CHÚ THÍCH 7 của Bảng 4); và
3) ngăn chặn cháy lan sang các công trình lân cận.”.
“1.5.5 Cho
phép áp dụng các giải pháp và phương án PCCC khác nhau (kể cả các giải pháp,
phương án không nêu trong quy chuẩn này) để thực hiện các yêu cầu an toàn cháy
của quy chuẩn này, trên nguyên tắc bảo đảm mục đích của các yêu cầu đó.
Có thể chấp thuận các sai số thi công khi áp dụng
các quy định về kích thước, khoảng cách của quy chuẩn này theo tiêu chuẩn thi công và nghiệm
thu tương ứng. Đối với các kích thước chiều rộng, chiều cao của lối ra thoát nạn,
lỗ cửa, hành lang, thang bộ, thang máy, đường thoát nạn và tương tự thì được áp
dụng sai số thi công là
± 5 %.”.
“1.5.6 Các
yêu cầu an toàn cháy phải được xác định và tuân thủ căn cứ vào công năng sử dụng
thực tế của gian phòng, phần nhà và nhà. Trường hợp nhà (phần nhà) có từ hai
công năng khác nhau trở lên thì cần căn cứ thêm vào giải pháp ngăn chặn cháy
lan giữa các công năng này (quy định tại Phần 4) để xác định các yêu cầu an
toàn cháy tương ứng.”.
Sửa đổi CHÚ THÍCH tại 2.3.2.2 như sau:
- Thay cụm từ “ISO 10294” bằng cụm từ “ISO 21925”.
Sửa đổi CHÚ
THÍCH 2, CHÚ THÍCH 6 và bổ sung CHÚ THÍCH 7, CHÚ THÍCH 8 vào Bảng 4 như sau:
“CHÚ THÍCH 2:
Không quy định giới hạn chịu lửa của các tấm lợp (kể cả các tấm lợp có
cách nhiệt) nếu chúng được làm từ vật liệu không cháy, hoặc cháy yếu (Ch1) và
lan truyền yếu
(LT2) (trừ nhà F5 hạng A, B).
Không quy định
giới hạn chịu lửa của các xà gồ đỡ tấm lợp (trừ xà gồ của các nhà, khoang cháy,
gian phòng nhóm F3.1, F3.2; nhà nhóm F5.1, F5.2 hạng A, B và các nhà, gian phòng, khoang cháy khác thuộc hạng A,
B) khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Mặt dưới xà
gồ nằm cách sàn ngay dưới chúng một khoảng cách tối thiểu 10 m đối với nhà hạng
C và 6,1 m đối với các nhà còn lại;
- Xà gồ được
làm từ các vật liệu không
cháy đối với nhà hạng C hoặc tối thiểu là cháy yếu (Ch1) đối với các nhà còn lại.
- Riêng đối với
nhà hạng C phải
tuân thủ thêm các điều kiện sau:
1) được trang bị
chữa cháy tự động; 2) xà gồ chỉ được mang thêm phụ tải như đường ống chữa cháy,
máng điện, dây điện hoặc các phụ tải khác với tổng tải trọng phụ thêm (trừ trọng
lượng bản thân xà gồ và tấm lợp) không quá 10 kg/m2, tính trên phần
diện tích mái được đỡ bởi
xà gồ đang xét.”.
“CHÚ THÍCH 6:
Giới hạn chịu lửa của tường
ngoài không chịu lực trong Bảng 4 chỉ áp dụng đối với các mảng tường sử dụng
làm đai hoặc dải ngăn cháy theo phương đứng hoặc phương ngang quy định tại 4.32
và 4.33.”.
“CHÚ THÍCH 7: Trường hợp
áp dụng mô phỏng cháy căn
cứ trên các điều kiện cụ thể về
tải trọng cháy trong gian phòng, phần nhà hoặc toàn nhà, cho phép xác định giới
hạn chịu lửa của các bộ phận, cấu
kiện quy định trong Bảng 4 dựa trên nhiệt độ từ mô phỏng cháy. Các thông số của
tải trọng cháy
(khối lượng, phân bố, nhiệt lượng cháy thấp, tốc độ lan truyền lửa, mô hình lan truyền lửa và các thông số tương tự)
được xác
định căn
cứ trên hồ sơ thiết kế và tài liệu chuẩn được áp dụng.”.
“CHÚ THÍCH 8:
Không quy định giới hạn chịu lửa của bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ được bảo vệ
bởi các tường trong có giới hạn chịu lửa đáp ứng yêu cầu của Bảng 4 tương ứng với
bậc chịu lửa của nhà. Khi đó các bản thang và chiếu thang, cũng như vật liệu
hoàn thiện bên trong buồng thang (nếu có) phải là vật liệu không cháy hoặc bảo đảm Ch1,
BC1.”.
MINISTRY OF
CONSTRUCTION OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 09/2023/TT-BXD |
Hanoi, October
16, 2023 |
Pursuant to the Law on Technical Regulations and
Standards dated June 29, 2006;
Pursuant to No. 127/2007/ND-CP dated August 01, 2007
of the Government elaborating the implementation of the Law on Technical Regulations
and Standards and Decree No. 78/2018/ND-CP dated May 16, 2018 of the Government
on amendment to the Decree No. 127/2007/ND-CP;
Pursuant to Decree No. 52/2022/ND-CP dated August 8,
2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational
structures of Ministry of Construction;
At request of Director of the Science - Technology and
Environment Department;
The Minister of Construction promulgates Circular on
Amendment 1:2023 of QCVN 06:2022/BXD on National Technical Regulation on fire
safety of buildings and constructions.
Article 1. The Amendment 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
on National Technical Regulation on fire safety of buildings and constructions
is attached hereto.
Article 2. This Circular comes into force from
December 1, 2023.
1. Construction design dossiers whose fire prevention and
firefighting design has been approved by competent state authorities before the
effective date hereof shall remain valid for compliance.
2. Construction design dossiers where competent state
authorities have responded in writing regarding fire prevention and
firefighting design during fundamental design phase but whose fire prevention
and firefighting design has not been approved before the effective date hereof
shall be submitted for approval in accordance with the written response from
competent state authorities.
3. Construction design dossiers where competent state
authorities have not responded in writing regarding fire prevention and
firefighting design and have not approved the fire prevention and firefighting
design concerned from the effective date hereof shall conform to the QCVN
06:2022/BXD and the Amendment 1:2023 QCVN 06:2022/BXD.
Article 4. Ministries, ministerial agencies,
Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated
cities, and relevant organizations, individuals are responsible for the
implementation of this Circular./.
|
PP. MINISTER |
AMENDMENT
1:2023 QCVN 06:2022/BXD
NATIONAL
TECHNICAL REGULATION ON
FIRE
SAFETY OF BUILDINGS AND CONSTRUCTIONS
Foreword
Amendment
1:2023 QCVN 06:2022/BXD only covers amendments and additions to the QCVN
06:2022/BXD. Details that are not amended hereunder shall conform to QCVN
06:2022/BXD attached to Circular No. 06/2022/TT-BXD dated November 30, 2022 of
the Minister of Construction.
Amendment
1:2023 QCVN 06.2022/BXD is helmed by the Institute of Building Science and
Technology (Ministry of Construction), jointly compiled by Vietnam Fire and
Rescue Police Department (Ministry of Public Security), Fire and Rescue Police
Authority (Police Authority of Hanoi City), Fire and Rescue Police Authority
(Police Authority of Ho Chi Minh City), submitted by Department of Science
Technology and Environment (Ministry of Construction), appraised by the
Ministry of Science and Technology, and promulgated by Ministry of Construction
under Circular No. 09/2023/TT-BXD dated October 10, 2023 of the Minister of
Construction.
Amend Point 1.1.2:
- Amend the first paragraph, section a) and NOTE of
section a):
“1.1.2 This Regulation applies to the
following buildings:
a)
Houses:
1)
Apartment buildings and tenements whose fire height does not exceed 150 m with
no more than 3 basements;
2)
Detached houses, detached houses combining other occupancies, and detached
houses repurposed which:
- have at least 7 storeys (or at least 25 m in fire
height); or
- have at least 5 000 m3 in volume; or
- have more than 1 basement up to 3 basements.
NOTE:
Detached houses, detached houses combining other occupancies, repurposed
detached houses whose properties are different from those mentioned under 2) of
Point 1.1.2 can conform to fire safety under standards on detached houses,
other standard documents regarding fire safety design, and relevant law
provisions.”.
- Add the following paragraph to the end of 1.1.2:
“This
Regulation shall also be considered for application to buildings that are not
regulated by this document if requirements under this document are appropriate
for these buildings.
With
respect to stand-alone buildings (other than F5 buildings and buildings
mentioned under NOTE of section 2) of Point 1.1.2 with less than 7 storeys and
less than 25 m in fire height and less than 5 000 m3 in volume), if
regulations of this document cannot be complied with, standard documents and
relevant law provisions can be applied for the purpose of fire safety design
depending on building occupancy.”.
Amend Point 1.1.4:
“1.1.4 This Regulation applies to new construction of
buildings regulated by this regulation; or only applies to building sections
and areas directly renovated, repaired in the following cases:
a)
Renovation and/or repair that alters occupancy of storey, fire compartment, or
building in a way that raises fire safety requirements applicable to storey,
fire compartment, and building;
b)
Renovation and/or repair that alters exit solutions of storey, fire
compartment, or building in a way that reduces number of means of egress or
exit staircases;
c)
Renovation and/or repair that increases fire and explosion risk class of
storey, fire compartment, or building;
d)
Renovation and/or repair that increases building scale thereby increasing fire
safety requirements applicable to storey, fire compartment, and building.
If
requirements under this document cannot be applied to renovated or repaired
building, fire compartment, or storey, 1.1.10 shall prevail.”.
Amend Point 1.1.5:
- Replace the phrase “Các phần 2, 3, 4, 5 và 6” (Parts
2, 3, 4, 5, and 6) with the phrase “Quy chuẩn này” (of this document).
- Add the phrase “công trình hầm giao thông; tháp đèn biển;”
(traffic tunnels; lighthouses;) following the phrase “không lưu;” (air traffic
control tower).
Amend Point 1.1.7:
“1.1.7 It is permissible to apply
foreign standards in construction operations in Vietnam on the basis of
complying with principles in 1.5 of this document and Vietnamese regulations on
fire prevention, firefighting and regulations on application of foreign
standards.”.
Amend Point 1.1.10:
“1.1.10 In specific circumstances, it
is permissible to amend or replace several requirements of this document with
respect to specific structures with other appropriate fire safety requirements
according to standard documents or accompanied by suitable technical
explanation.”.
Add Point 1.1.11:
“1.1.11 Local governments shall be
allowed to promulgate local technical regulations to amend, replace, or add to
regulations under parts 3, 4, 5, 6 and appendices of this document to suit
specific local conditions on the basis of complying with regulations on
technical standards, technical regulations, and laws pertaining to fire
prevention and firefighting.”.
Annul Point 1.3.
Amend several definitions under Point
1.4:
- Add the phrase "; hoặc các bộ phận khác có chức
năng ngăn cháy” (; or other devices serving as fire protection) following the
phrase “sàn ngăn cháy” (fire-resistance-rated floors) under 1.4.5.
- Add to the end of 1.4.9:
“NOTE
4: A building can have different fire heights depending on specific fire safety
design if roads surrounding the building have varying elevation.”.
- Amend Point 1.4.11:
“1.4.11
smoke outlet (flaps, shutters)
Refers
to an automatically and remotely controlled device (that opens in case of fire)
or a normally open device that seals external protectives of buildings (or
rooms) protected by natural smoke extraction system.”.
- Add Point 1.4.21a:
“1.4.21a
assembly room
Refers
to a room serving as event venue (for example: meetings, seminars, exhibitions,
sports, and similar), simultaneously occupied by a group of people in a defined
period of time. The group of people is characterized by their unfamiliarity to
the gathering venue (the group does not attend on a regular or periodic basis).
Offices, production rooms, and other rooms primarily used by building occupants
shall not be considered assembly room (for example: building meeting rooms,
building cafeterias, building common rooms, and similar).”.
- Replace the terminology “Gian phòng có người làm việc
thường xuyên” (Regularly occupied room) under 1.4.22 with the terminology “Gian
phòng có người làm việc thường xuyên (hoặc thường xuyên có người)” [Regularly
occupied room (or regularly attended room)].
- Amend Point 1.4.23:
“1.4.23
single-loaded corridor
Refers
to a corridor whose one side receives natural ventilation via exterior openings
in case of fire and whose clearance height from the top of side wall to the
ceiling is not lower than 1,2 m.
NOTE:
Dimensions of openings on exterior walls of single-loaded corridor shall
satisfy any of the requirements below:
- If the corridor is separated from adjacent rooms by
fire protection assemblies according to this Regulation, total area of opening
shall not be lower than 15% of floor area of the corridor and distance from any
point in the corridor to the nearest edge of any opening shall not exceed 9 m
when measured horizontally.
- If the corridor is not separated from adjacent rooms
by fire protection assemblies according to this Regulation, total area of
opening shall not be lower than 50% of floor area of the corridor and distance
from any point in the corridor to the nearest edge of any opening shall not
exceed 9 m.”.
- Amend Point 1.4.26:
“1.4.26
smoke extraction system
Refers
to an automatically and remotely controlled system or a system always ready to
operate in case of fire which extracts smoke and combustion products via smoke
inlets.”.
- Add Points 1.4.32a, 1.4.33a, and 1.4.49a:
“1.4.32a
podium block
Refers
to the bottom section of a building (may include bottom storeys of a building)
which is usually designed to protrude from load-bearing elements of tower block
above and is usually used for commercial, service purposes.”.
“1.4.33a
exit discharge
Means
an exit or passages that travels through safe zones in a building (on the same
storey as an exit discharge) and leads outside (out of exterior wall of the
building) to a clear area where people can evacuate safely.
NOTE:
Cases where a passage is considered to travel through safe zones in a building
and lead outside are mentioned below:
a) The
passage travels through an area with no fire load or with low fire risks (for
example, this area may include receptionist’s desks, wood, metal tables and
chairs, fans, or similar items in limited number), this area is separated from
corridors and adjacent rooms (if any) by type 1 fire-resistance-rated
partitions fitted with self-closing doors whose clearance is tightly sealed, or
separated by other equivalent measures (example: solutions under b) of 4.35 or
fire curtains);
b) The
passage travels through open space which is naturally ventilated (for example
single-loaded corridors, ramps), is separated from adjacent rooms and areas by
fire protection assemblies made from non-combustible materials with minimum
fire-resistance rating of EI30 for buildings with fire resistance category I
and made from non-combustible materials or mildly flammable (Ch1) materials
with minimum fire-resistance rating of Ei15 for buildings with fire resistance
category of II, III, IV;
c) The
passage travels through other areas that are deem safe for humans.”.
“1.4.49a
atrium
Refers
to a space connecting at least two storeys in a civil structures and covered at
the top (this space is usually large, reserved for architectural purposes or
used to facilitate commercial, service, business, exhibits, and similar
purposes. Openings on floors in atriums that only facilitate stairs,
escalators, elevator shafts, or technical ducts, shafts shall not be considered
atriums). This space may lead to building sections on each connected storey
(corridors, rooms, and similar sections).”.
- Add the following to the end of NOTE of 1.4.50: “In
case of buildings of F1 through F4, mezzanines shall not be counted towards the
number of storeys in a building if they are used as mechanical areas where
total floor area does not exceed 10% of floor area of the floor below and does
not exceed 300 m2 (only one mezzanine per building is exempt from
being counted towards total number of storeys of the building).”.
- Amend 1.4.53: Add the phrase “và hướng dẫn kỹ thuật
(guidelines, handbook)” (and guidelines, handbooks) following the phrase “quy
chuẩn kỹ thuật (technical regulation)” (technical regulation)”.
- Add Point 1.4.68a:
“1.4.68a
finish, decoration
Refers
to finish layers (which can double as decorative layers) which entirely cover
and are held in place on the exterior surface of interior elements/structures.
NOTE:
Finishes, decorations can be layers of plaster, mortar, gypsum and similar
materials; finish boards or sound-proofing boards made of bricks, wood,
plastic, foam, and similar materials that are held in place on the surface of
walls and ceilings. Items suspended from walls and ceilings purely as
furnishing articles (such as photos, pictures, ornaments, and similar items)
are not considered finishes and decorations.”.
Amend Point 1.5.4:
“1.5.4 If technical presentation is
required (according to 1.1.10), this document shall be considered a component
of fire prevention and firefighting design dossiers. The presentation shall
include technical solutions for replacing, revising fire safety requirements
under this document and the basis for these technical solutions on the
following principles: satisfy regulations under 1.5, conform to purpose of fire
safety requirements that are to be replaced and revised, and conform to
standards on fire safety design. The basis of alternative technical solutions
can be: fire calculations and simulations based on fire engineering; standards
on fire safety design; or other suitable technical solutions.
If technical presentations utilize fire engineering, it is necessary to consider fire scenarios (situations where fire may occur) based on correlation between development and spread of dangerous fire elements, people evacuation and organization of firefighting efforts.
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 18.6.2024)
TT 09/2023/TT-BXD: Còn hiệu lực
TT 09/2023/TT-BXD (BẢN GỐC)
TT 09/2023/TT-BXD (BẢN PDF)
TT 09/2023/TT-BXD (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
TT 09/2023/TT-BXD (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2023/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2023 |
Căn
cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày
29/6/2006;
Căn
cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và Nghị
định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08/8/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi trường;
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban hành Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Sửa đổi 1:2023 QCVN
06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2023.
1. Hồ sơ thiết
kế xây dựng đã hoàn thành thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
trước khi Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo hồ sơ thiết kế
đã thẩm duyệt.
2. Hồ sơ thiết
kế xây dựng đã có văn bản góp ý trả lời về thiết kế phòng cháy chữa cháy tại bước
thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhưng chưa được thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy,
trước khi Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện thẩm duyệt thiết kế
theo văn bản góp ý trả lời.
3. Hồ sơ thiết
kế xây dựng chưa được góp ý và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy bởi
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực,
thì phải tuân thủ các quy định của QCVN
06:2022/BXD và Sửa
đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD.
Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
SỬA ĐỔI 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
Amendment 1:2023 QCVN
06:2022/BXD
National technical
regulation on
Fire Safety of
Buildings and Constructions
Lời nói đầu
Sửa đổi 1:2023
QCVN 06:2022/BXD chỉ bao gồm nội dung sửa đổi, bổ sung một số quy định của QCVN 06:2022/BXD. Các nội dung không được nêu
tại Sửa đổi
1 này thì tiếp tục áp dụng QCVN 06:2022/BXD
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD
ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Sửa đổi 1:2023
QCVN 06.2022/BXD do Viện Khoa học công nghệ xây dựng (Bộ Xây dựng) chủ trì, Cục
Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (Bộ Công an), Phòng Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (Công an TP. Hà Nội), Phòng Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (Công an TP. Hồ Chí Minh) phối hợp biên
soạn, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường (Bộ Xây dựng) trình duyệt, Bộ Khoa học
và Công
nghệ thẩm định, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày
10 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Sửa đổi, bổ sung điểm
1.1.2 như sau:
- Sửa đổi đoạn thứ nhất, đoạn
a) và CHÚ THÍCH của đoạn a) như sau:
“1.1.2 Quy chuẩn này áp dụng đối với các
nhà sau:
a) Nhà ở:
1) Chung cư và nhà ở tập thể có
chiều cao PCCC không quá 150 m và không quá 3 tầng hầm;
2) Nhà ở riêng
lẻ, nhà ở riêng lẻ có kết hợp mục đích sử dụng khác và nhà ở riêng lẻ được chuyển
đổi sang mục đích sử dụng khác có quy mô như sau:
- cao từ 7 tầng
trở lên (hoặc có chiều cao PCCC từ 25 m trở lên);
- hoặc có khối
tích từ 5 000 m3 trở lên;
- hoặc có nhiều
hơn 1 tầng hầm đến 3 tầng hầm.
CHÚ THÍCH: Đối
với nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ có kết hợp các mục đích sử dụng khác, nhà ở
riêng lẻ được chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác có quy mô khác với quy mô
đã nêu tại đoạn 2) điểm 1.1.2 thì có thể áp dụng các yêu cầu an toàn cháy nêu
trong tiêu chuẩn về nhà ở riêng lẻ, các tài liệu chuẩn khác để thiết kế an toàn cháy và tuân
thủ các quy định pháp luật có liên quan.".
- Bổ sung vào cuối điểm 1.1.2 các đoạn văn sau:
“Quy chuẩn này
cũng có thể được xem xét áp dụng đối với các nhà không thuộc phạm vi điều chỉnh
của quy chuẩn này nếu các yêu cầu trong quy chuẩn này phù hợp với nhà đó.
Đối với các
nhà đứng độc lập (trừ các nhà thuộc nhóm F5 và các nhà đã nêu tại CHÚ THÍCH của
đoạn 2) điểm 1.1.2) có chiều cao dưới 7 tầng, chiều cao PCCC
dưới 25 m và khối tích dưới 5 000 m3), nếu không thể tuân thủ các
quy định của
quy chuẩn này thì căn cứ trên công năng cụ thể của nhà cũng có thể áp dụng các tài
liệu chuẩn để thiết kế an toàn cháy và tuân thủ các quy định pháp luật có liên
quan.".
“1.1.4 Quy chuẩn này áp dụng khi xây dựng
mới các nhà thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này; hoặc chỉ áp dụng đối với
các bộ phận, khu vực trực tiếp được cải tạo sửa chữa, trong các trường hợp sau:
a) Cải tạo, sửa
chữa thay đổi công năng của tầng nhà, khoang cháy hoặc nhà dẫn đến nâng cao các
yêu cầu an toàn cháy đối với tầng nhà, khoang cháy và nhà;
b) Cải tạo, sửa
chữa làm thay đổi
các giải pháp thoát nạn của tầng nhà, khoang cháy hoặc nhà theo hướng làm giảm
số lượng lối thoát nạn hoặc cầu thang thoát nạn;
c) Cải tạo, sửa
chữa làm tăng hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của tầng nhà, khoang cháy hoặc nhà;
d) Cải tạo, sửa
chữa tăng quy mô dẫn đến nâng cao các yêu cầu an toàn cháy đối với tầng nhà,
khoang cháy và nhà.
Trường hợp
nhà, khoang cháy hoặc tầng nhà được cải tạo, sửa chữa không thể đáp ứng các yêu
cầu của quy chuẩn này thì áp dụng 1.1.10.”.
- Thay cụm từ
“Các phần 2, 3, 4, 5 và 6”
bằng cụm từ “Quy
chuẩn này”.
- Bổ sung cụm
từ “công trình hầm
giao thông; tháp đèn biển;” vào sau cụm từ “không lưu;”.
“1.1.7 Cho
phép sử dụng các tài liệu chuẩn của nước ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc
quy định tại 1.5 của quy chuẩn này và các quy định pháp luật của Việt Nam về
phòng cháy, chữa cháy cùng các quy định về áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài
trong hoạt động xây dựng ở
Việt Nam.”.
“1.1.10 Trong
một số trường hợp riêng biệt, có thể xem xét bổ sung, thay thế một số yêu cầu của
quy chuẩn này đối với công trình
cụ thể bằng các yêu cầu an toàn cháy phù hợp khác theo tài liệu chuẩn hoặc có
luận chứng kỹ thuật phù hợp.”.
“1.1.11 Các địa phương được ban hành quy
chuẩn kỹ thuật địa phương để thay thế, sửa đổi hoặc bổ sung một số quy định tại các phần 3,
4, 5, 6 và các phụ lục của quy chuẩn này cho phù hợp với điều kiện đặc thù của
địa phương, trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và pháp luật về phòng cháy chữa cháy.”.
Sửa đổi, bổ sung một
số thuật ngữ của
điểm 1.4 như sau:
- Bổ sung cụm
từ ";
hoặc các bộ phận khác có chức năng ngăn cháy” vào sau cụm từ “sàn ngăn cháy” tại
điểm 1.4.5.
- Bổ sung vào
cuối điểm 1.4.9 như sau:
“CHÚ THÍCH 4: Trong trường hợp các mặt đường tiếp
cận nhà có cao độ khác nhau thì
nhà có thể
có các chiều cao PCCC khác nhau tùy thuộc vào phương án thiết kế an toàn cháy cụ thể.”.
- Sửa đổi điểm 1.4.11 như sau:
“1.4.11
Cửa nắp hút khói (cửa trời hoặc cửa chớp)
Bộ phận (mở được
khi có cháy) được điều khiển tự động và từ xa hoặc luôn mở sẵn, che các lỗ mở
trên các kết cấu bao che bên ngoài của không gian nhà (hoặc gian phòng) mà được
bảo vệ bằng hệ thống thông gió hút xả khói theo cơ chế tự nhiên.”.
- Bổ sung điểm
1.4.21a như sau:
“1.4.21a
Gian phòng chung
Gian phòng có
công năng dùng để
tổ chức sự kiện (ví dụ: hội họp, hội thảo, trình diễn, thể thao và tương tự), có sự tập
trung cùng lúc một nhóm người, trong một khoảng thời gian được ấn định cụ thể.
Nhóm
người này có đặc điểm chung là không quen thuộc với địa điểm được tập trung
(không thường xuyên hoặc không định kỳ có mặt). Các văn phòng, gian phòng sản
xuất, các gian phòng khác mà được sử dụng chủ yếu cho người trong nội bộ tòa
nhà thì không được coi là các gian phòng chung (ví dụ: phòng họp nội bộ, phòng
ăn nội bộ, phòng sinh hoạt chung nội bộ và tương tự).”.
- Sửa đổi tên
thuật ngữ “Gian phòng có người làm việc thường xuyên” tại điểm 1.4.22 thành “Gian phòng có
người làm việc thường xuyên (hoặc thường xuyên có người)”.
- Sửa đổi điểm 1.4.23 như sau:
“1.4.23
Hành lang bên
Hành lang mà ở
một phía có thông gió với bên ngoài qua các lỗ mở thông với không khí bên ngoài
khi có cháy, với chiều cao thông thủy tính từ đỉnh của tường chắn ở mép hành
lang lên phía trên không nhỏ hơn 1,2 m.
CHÚ THÍCH:
Kích thước các lỗ mở trên tường ngoài của hành lang bên bảo đảm một trong các
yêu cầu sau:
- Khi hành
lang bên được ngăn cách với các gian phòng liền kề bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định của
quy chuẩn thì
tổng diện tích các lỗ mở không được nhỏ hơn 15 % diện tích sàn của hành lang
bên và khoảng cách từ một điểm
bất kỳ trên hành lang bên đến mép gần nhất của lỗ mở bất kỳ không được lớn
hơn 9 m, đo theo phương ngang.
- Khi hành
lang bên
không được ngăn cách với các gian phòng liền kề bằng các bộ phận ngăn cháy thì tổng diện tích
các lỗ mở
không được nhỏ hơn 50 % diện tích sàn của hành lang bên và khoảng cách từ một điểm bất kỳ
trên hành lang bên đến mép gần nhất
của lỗ mở bất kỳ không được lớn hơn 9 m.”.
- Sửa đổi điểm
1.4.26 như sau:
“1.4.26
Hệ thống hút xả khói
Hệ thống được điều
khiển tự động và từ xa, hoặc luôn sẵn sàng hoạt động khi có cháy, có tác dụng xả
khói và các sản phẩm cháy qua cửa thu khói ra ngoài trời.”.
- Bổ sung các điểm
1.4.32a, 1.4.33a, 1.4.49a như sau:
“1.4.32a
Khối đế
Phần dưới của
nhà (có thể bao gồm một số tầng dưới cùng của nhà), thường được thiết kế vươn
ra so với kết cấu chịu lực của khối tháp bên trên và thường được sử dụng vào
các mục đích thương mại, dịch vụ.”.
“1.4.33a
Lối ra ngoài trực tiếp
Cửa hoặc lối
đi qua các vùng an toàn trong nhà (cùng tầng với lối ra ngoài trực tiếp) để dẫn
ra ngoài nhà (ra khỏi các tường bao che của nhà) đến khu vực thoáng mà con người
có thể di tản an toàn.
CHÚ THÍCH: Một
số trường hợp có thể được coi là lối đi qua các vùng an toàn trong nhà để dẫn
ra ngoài nhà như sau:
a) Đi qua khu
vực không có tải
trọng cháy hoặc có nguy cơ cháy thấp (ví dụ khu vực này có thể có quầy lễ tân, bàn
ghế gỗ, kim loại, quạt cây, hoặc các đồ vật tương tự với số lượng hạn chế), khu
vực này được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp (nếu có) bằng
vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi với cơ cấu tự đóng và khe cửa được chèn kín, hoặc ngăn
cách bằng
giải pháp khác tương đương (ví
dụ: giải
pháp nêu tại đoạn b) của 4.35, hoặc dùng màn ngăn cháy);
b) Đi qua lối
đi hở, có thông khí
với ngoài trời (ví
dụ hành lang bên, ram dốc), được ngăn cách với các gian phòng, khu vực liền kề bởi bộ phận ngăn
cháy làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất El 30 đối với nhà
có bậc chịu lửa I, và phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với
giới hạn chịu lửa ít nhất El 15 đối với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV;
c) Đi qua các
khu vực khác được coi là an toàn đối với con người.”.
“1.4.49a
Sảnh thông tầng
Không gian trống
nối thông từ hai tầng trở lên trong nhà dân dụng và được bao che ở trên đỉnh
không gian này (thường là không gian rộng lớn, sử dụng vì mục đích kiến trúc hoặc
tạo không gian thương mại, dịch vụ, kinh doanh, trưng bày và tương tự. Các lỗ mở
trên sàn nối
thông chỉ
vì mục đích làm thang
bộ, thang cuốn, giếng thang máy, hoặc các giếng, kênh kỹ thuật không được coi
là sảnh thông tầng). Không gian này có thể thông với các phần nhà tại mỗi tầng được nối
thông (hành lang, gian phòng và tương tự).”.
- Bổ sung vào
cuối CHÚ THÍCH của điểm 1.4.50 như sau: “Đối với nhà nhóm
F1 đến F4, tầng lửng không tính vào số tầng nhà của công trình khi được sử dụng
làm khu kỹ thuật và có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10 % diện tích sàn
ngay bên dưới và không vượt quá 300 m2 (chỉ được 01 tầng lửng không
tính vào số tầng nhà).”.
- Sửa đổi điểm 1.4.53 như sau: Bổ sung cụm từ “và hướng dẫn kỹ thuật
(guidelines, handbook)” vào sau cụm từ “quy chuẩn kỹ thuật (technical
regulation)”.
- Bổ sung điểm
1.4.68a như sau:
“1.4.68a
Vật liệu hoàn thiện, trang trí
Lớp hoàn thiện
(có thể kết hợp mục đích trang trí), che phủ và được cố định trên bề mặt ngoài
của các kết cấu/bộ phận bao che trong nhà.
CHÚ THÍCH: Vật
liệu hoàn thiện, trang trí có thể
là các lớp vôi, vữa, thạch cao và tương tự; các tấm ốp hoàn thiện hoặc cách âm bằng gạch, gỗ, nhựa, mút
xốp và tương tự cố định trên bề
mặt ngoài của tường,
trần. Các đồ vật treo trên tường, trần chỉ nhằm mục đích trang trí nội thất
(như tranh, ảnh, các đồ
trang trí và
tương tự) không phải là vật liệu hoàn thiện, trang trí.”.
“1.5.4 Khi
cần có luận chứng
kỹ thuật (theo 1.1.10) thì luận chứng này được coi là một trong những nội dung
của hồ sơ thiết kế về PCCC. Trong luận chứng cần trình bày các giải pháp kỹ thuật
để thay thế, bổ sung một số yêu cầu an toàn cháy của quy chuẩn này và cơ sở của
các giải pháp kỹ thuật đó, trên nguyên tắc: đáp ứng các quy định nêu tại 1.5,
phù hợp với mục đích của các yêu cầu an toàn cháy cần thay thế, bổ sung và phù
hợp với các tài liệu chuẩn về thiết kế an toàn cháy được áp dụng. Cơ sở của các
giải pháp kỹ thuật thay thế có thể là:
tính toán, mô phỏng cháy dựa trên kỹ thuật an toàn cháy (fire engineering); các
tài liệu chuẩn về thiết kế an toàn cháy được áp dụng; hoặc các giải pháp kỹ thuật
phù hợp khác.
Khi trong luận
chứng kỹ thuật mà có sử dụng kỹ thuật an toàn cháy thì cần xem xét các kịch bản
cháy (các tình huống có thể xảy ra đám cháy) dựa trên tương quan giữa sự phát
triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, việc thoát nạn của người
và việc tổ chức chữa cháy.
Việc tiếp cận
đám cháy và thực hiện các biện pháp chữa cháy, cứu người của lực lượng chữa
cháy và phương tiện chữa cháy phải theo phương án chữa cháy được phê duyệt phù
hợp với thiết kế
PCCC của nhà.
Khi mô phỏng
cháy thì đám cháy được coi là phát triển tự do cho đến khi bị kiềm chế bởi các
yếu tố khác (ví dụ: thời điểm lực lượng chữa cháy tiếp cận và bắt đầu chữa
cháy; khả năng cháy lan; các bộ phận ngăn cháy, ngăn khói; hệ thống chữa cháy
trong nhà; bảo vệ chống khói; và các yếu tố có tác dụng tương tự). Khi đó, trường
hợp chủ công trình/cơ sở không có nhu cầu bảo vệ tài sản hoặc hạn chế thiệt hại
về tài sản thì thiết kế cần bảo đảm các điều kiện sau: 1) con người trong nhà
có thể thoát nạn an toàn trước khi bị nguy cơ đe dọa tính mạng và sức khoẻ do
tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy; 2) nhà vẫn duy trì được
tính ổn định tổng thể
(không sập đổ) trong một khoảng thời gian tương ứng với giới hạn chịu lửa của kết
cấu chịu lực của nhà theo bậc chịu lửa của nhà (xem CHÚ THÍCH 7 của Bảng 4); và
3) ngăn chặn cháy lan sang các công trình lân cận.”.
“1.5.5 Cho
phép áp dụng các giải pháp và phương án PCCC khác nhau (kể cả các giải pháp,
phương án không nêu trong quy chuẩn này) để thực hiện các yêu cầu an toàn cháy
của quy chuẩn này, trên nguyên tắc bảo đảm mục đích của các yêu cầu đó.
Có thể chấp thuận các sai số thi công khi áp dụng
các quy định về kích thước, khoảng cách của quy chuẩn này theo tiêu chuẩn thi công và nghiệm
thu tương ứng. Đối với các kích thước chiều rộng, chiều cao của lối ra thoát nạn,
lỗ cửa, hành lang, thang bộ, thang máy, đường thoát nạn và tương tự thì được áp
dụng sai số thi công là
± 5 %.”.
“1.5.6 Các
yêu cầu an toàn cháy phải được xác định và tuân thủ căn cứ vào công năng sử dụng
thực tế của gian phòng, phần nhà và nhà. Trường hợp nhà (phần nhà) có từ hai
công năng khác nhau trở lên thì cần căn cứ thêm vào giải pháp ngăn chặn cháy
lan giữa các công năng này (quy định tại Phần 4) để xác định các yêu cầu an
toàn cháy tương ứng.”.
Sửa đổi CHÚ THÍCH tại 2.3.2.2 như sau:
- Thay cụm từ “ISO 10294” bằng cụm từ “ISO 21925”.
Sửa đổi CHÚ
THÍCH 2, CHÚ THÍCH 6 và bổ sung CHÚ THÍCH 7, CHÚ THÍCH 8 vào Bảng 4 như sau:
“CHÚ THÍCH 2:
Không quy định giới hạn chịu lửa của các tấm lợp (kể cả các tấm lợp có
cách nhiệt) nếu chúng được làm từ vật liệu không cháy, hoặc cháy yếu (Ch1) và
lan truyền yếu
(LT2) (trừ nhà F5 hạng A, B).
Không quy định
giới hạn chịu lửa của các xà gồ đỡ tấm lợp (trừ xà gồ của các nhà, khoang cháy,
gian phòng nhóm F3.1, F3.2; nhà nhóm F5.1, F5.2 hạng A, B và các nhà, gian phòng, khoang cháy khác thuộc hạng A,
B) khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Mặt dưới xà
gồ nằm cách sàn ngay dưới chúng một khoảng cách tối thiểu 10 m đối với nhà hạng
C và 6,1 m đối với các nhà còn lại;
- Xà gồ được
làm từ các vật liệu không
cháy đối với nhà hạng C hoặc tối thiểu là cháy yếu (Ch1) đối với các nhà còn lại.
- Riêng đối với
nhà hạng C phải
tuân thủ thêm các điều kiện sau:
1) được trang bị
chữa cháy tự động; 2) xà gồ chỉ được mang thêm phụ tải như đường ống chữa cháy,
máng điện, dây điện hoặc các phụ tải khác với tổng tải trọng phụ thêm (trừ trọng
lượng bản thân xà gồ và tấm lợp) không quá 10 kg/m2, tính trên phần
diện tích mái được đỡ bởi
xà gồ đang xét.”.
“CHÚ THÍCH 6:
Giới hạn chịu lửa của tường
ngoài không chịu lực trong Bảng 4 chỉ áp dụng đối với các mảng tường sử dụng
làm đai hoặc dải ngăn cháy theo phương đứng hoặc phương ngang quy định tại 4.32
và 4.33.”.
“CHÚ THÍCH 7: Trường hợp
áp dụng mô phỏng cháy căn
cứ trên các điều kiện cụ thể về
tải trọng cháy trong gian phòng, phần nhà hoặc toàn nhà, cho phép xác định giới
hạn chịu lửa của các bộ phận, cấu
kiện quy định trong Bảng 4 dựa trên nhiệt độ từ mô phỏng cháy. Các thông số của
tải trọng cháy
(khối lượng, phân bố, nhiệt lượng cháy thấp, tốc độ lan truyền lửa, mô hình lan truyền lửa và các thông số tương tự)
được xác
định căn
cứ trên hồ sơ thiết kế và tài liệu chuẩn được áp dụng.”.
“CHÚ THÍCH 8:
Không quy định giới hạn chịu lửa của bản thang và chiếu thang trong buồng thang bộ được bảo vệ
bởi các tường trong có giới hạn chịu lửa đáp ứng yêu cầu của Bảng 4 tương ứng với
bậc chịu lửa của nhà. Khi đó các bản thang và chiếu thang, cũng như vật liệu
hoàn thiện bên trong buồng thang (nếu có) phải là vật liệu không cháy hoặc bảo đảm Ch1,
BC1.”.
MINISTRY OF
CONSTRUCTION OF VIETNAM |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 09/2023/TT-BXD |
Hanoi, October
16, 2023 |
Pursuant to the Law on Technical Regulations and
Standards dated June 29, 2006;
Pursuant to No. 127/2007/ND-CP dated August 01, 2007
of the Government elaborating the implementation of the Law on Technical Regulations
and Standards and Decree No. 78/2018/ND-CP dated May 16, 2018 of the Government
on amendment to the Decree No. 127/2007/ND-CP;
Pursuant to Decree No. 52/2022/ND-CP dated August 8,
2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational
structures of Ministry of Construction;
At request of Director of the Science - Technology and
Environment Department;
The Minister of Construction promulgates Circular on
Amendment 1:2023 of QCVN 06:2022/BXD on National Technical Regulation on fire
safety of buildings and constructions.
Article 1. The Amendment 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
on National Technical Regulation on fire safety of buildings and constructions
is attached hereto.
Article 2. This Circular comes into force from
December 1, 2023.
1. Construction design dossiers whose fire prevention and
firefighting design has been approved by competent state authorities before the
effective date hereof shall remain valid for compliance.
2. Construction design dossiers where competent state
authorities have responded in writing regarding fire prevention and
firefighting design during fundamental design phase but whose fire prevention
and firefighting design has not been approved before the effective date hereof
shall be submitted for approval in accordance with the written response from
competent state authorities.
3. Construction design dossiers where competent state
authorities have not responded in writing regarding fire prevention and
firefighting design and have not approved the fire prevention and firefighting
design concerned from the effective date hereof shall conform to the QCVN
06:2022/BXD and the Amendment 1:2023 QCVN 06:2022/BXD.
Article 4. Ministries, ministerial agencies,
Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated
cities, and relevant organizations, individuals are responsible for the
implementation of this Circular./.
|
PP. MINISTER |
AMENDMENT
1:2023 QCVN 06:2022/BXD
NATIONAL
TECHNICAL REGULATION ON
FIRE
SAFETY OF BUILDINGS AND CONSTRUCTIONS
Foreword
Amendment
1:2023 QCVN 06:2022/BXD only covers amendments and additions to the QCVN
06:2022/BXD. Details that are not amended hereunder shall conform to QCVN
06:2022/BXD attached to Circular No. 06/2022/TT-BXD dated November 30, 2022 of
the Minister of Construction.
Amendment
1:2023 QCVN 06.2022/BXD is helmed by the Institute of Building Science and
Technology (Ministry of Construction), jointly compiled by Vietnam Fire and
Rescue Police Department (Ministry of Public Security), Fire and Rescue Police
Authority (Police Authority of Hanoi City), Fire and Rescue Police Authority
(Police Authority of Ho Chi Minh City), submitted by Department of Science
Technology and Environment (Ministry of Construction), appraised by the
Ministry of Science and Technology, and promulgated by Ministry of Construction
under Circular No. 09/2023/TT-BXD dated October 10, 2023 of the Minister of
Construction.
Amend Point 1.1.2:
- Amend the first paragraph, section a) and NOTE of
section a):
“1.1.2 This Regulation applies to the
following buildings:
a)
Houses:
1)
Apartment buildings and tenements whose fire height does not exceed 150 m with
no more than 3 basements;
2)
Detached houses, detached houses combining other occupancies, and detached
houses repurposed which:
- have at least 7 storeys (or at least 25 m in fire
height); or
- have at least 5 000 m3 in volume; or
- have more than 1 basement up to 3 basements.
NOTE:
Detached houses, detached houses combining other occupancies, repurposed
detached houses whose properties are different from those mentioned under 2) of
Point 1.1.2 can conform to fire safety under standards on detached houses,
other standard documents regarding fire safety design, and relevant law
provisions.”.
- Add the following paragraph to the end of 1.1.2:
“This
Regulation shall also be considered for application to buildings that are not
regulated by this document if requirements under this document are appropriate
for these buildings.
With
respect to stand-alone buildings (other than F5 buildings and buildings
mentioned under NOTE of section 2) of Point 1.1.2 with less than 7 storeys and
less than 25 m in fire height and less than 5 000 m3 in volume), if
regulations of this document cannot be complied with, standard documents and
relevant law provisions can be applied for the purpose of fire safety design
depending on building occupancy.”.
Amend Point 1.1.4:
“1.1.4 This Regulation applies to new construction of
buildings regulated by this regulation; or only applies to building sections
and areas directly renovated, repaired in the following cases:
a)
Renovation and/or repair that alters occupancy of storey, fire compartment, or
building in a way that raises fire safety requirements applicable to storey,
fire compartment, and building;
b)
Renovation and/or repair that alters exit solutions of storey, fire
compartment, or building in a way that reduces number of means of egress or
exit staircases;
c)
Renovation and/or repair that increases fire and explosion risk class of
storey, fire compartment, or building;
d)
Renovation and/or repair that increases building scale thereby increasing fire
safety requirements applicable to storey, fire compartment, and building.
If
requirements under this document cannot be applied to renovated or repaired
building, fire compartment, or storey, 1.1.10 shall prevail.”.
Amend Point 1.1.5:
- Replace the phrase “Các phần 2, 3, 4, 5 và 6” (Parts
2, 3, 4, 5, and 6) with the phrase “Quy chuẩn này” (of this document).
- Add the phrase “công trình hầm giao thông; tháp đèn biển;”
(traffic tunnels; lighthouses;) following the phrase “không lưu;” (air traffic
control tower).
Amend Point 1.1.7:
“1.1.7 It is permissible to apply
foreign standards in construction operations in Vietnam on the basis of
complying with principles in 1.5 of this document and Vietnamese regulations on
fire prevention, firefighting and regulations on application of foreign
standards.”.
Amend Point 1.1.10:
“1.1.10 In specific circumstances, it
is permissible to amend or replace several requirements of this document with
respect to specific structures with other appropriate fire safety requirements
according to standard documents or accompanied by suitable technical
explanation.”.
Add Point 1.1.11:
“1.1.11 Local governments shall be
allowed to promulgate local technical regulations to amend, replace, or add to
regulations under parts 3, 4, 5, 6 and appendices of this document to suit
specific local conditions on the basis of complying with regulations on
technical standards, technical regulations, and laws pertaining to fire
prevention and firefighting.”.
Annul Point 1.3.
Amend several definitions under Point
1.4:
- Add the phrase "; hoặc các bộ phận khác có chức
năng ngăn cháy” (; or other devices serving as fire protection) following the
phrase “sàn ngăn cháy” (fire-resistance-rated floors) under 1.4.5.
- Add to the end of 1.4.9:
“NOTE
4: A building can have different fire heights depending on specific fire safety
design if roads surrounding the building have varying elevation.”.
- Amend Point 1.4.11:
“1.4.11
smoke outlet (flaps, shutters)
Refers
to an automatically and remotely controlled device (that opens in case of fire)
or a normally open device that seals external protectives of buildings (or
rooms) protected by natural smoke extraction system.”.
- Add Point 1.4.21a:
“1.4.21a
assembly room
Refers
to a room serving as event venue (for example: meetings, seminars, exhibitions,
sports, and similar), simultaneously occupied by a group of people in a defined
period of time. The group of people is characterized by their unfamiliarity to
the gathering venue (the group does not attend on a regular or periodic basis).
Offices, production rooms, and other rooms primarily used by building occupants
shall not be considered assembly room (for example: building meeting rooms,
building cafeterias, building common rooms, and similar).”.
- Replace the terminology “Gian phòng có người làm việc
thường xuyên” (Regularly occupied room) under 1.4.22 with the terminology “Gian
phòng có người làm việc thường xuyên (hoặc thường xuyên có người)” [Regularly
occupied room (or regularly attended room)].
- Amend Point 1.4.23:
“1.4.23
single-loaded corridor
Refers
to a corridor whose one side receives natural ventilation via exterior openings
in case of fire and whose clearance height from the top of side wall to the
ceiling is not lower than 1,2 m.
NOTE:
Dimensions of openings on exterior walls of single-loaded corridor shall
satisfy any of the requirements below:
- If the corridor is separated from adjacent rooms by
fire protection assemblies according to this Regulation, total area of opening
shall not be lower than 15% of floor area of the corridor and distance from any
point in the corridor to the nearest edge of any opening shall not exceed 9 m
when measured horizontally.
- If the corridor is not separated from adjacent rooms
by fire protection assemblies according to this Regulation, total area of
opening shall not be lower than 50% of floor area of the corridor and distance
from any point in the corridor to the nearest edge of any opening shall not
exceed 9 m.”.
- Amend Point 1.4.26:
“1.4.26
smoke extraction system
Refers
to an automatically and remotely controlled system or a system always ready to
operate in case of fire which extracts smoke and combustion products via smoke
inlets.”.
- Add Points 1.4.32a, 1.4.33a, and 1.4.49a:
“1.4.32a
podium block
Refers
to the bottom section of a building (may include bottom storeys of a building)
which is usually designed to protrude from load-bearing elements of tower block
above and is usually used for commercial, service purposes.”.
“1.4.33a
exit discharge
Means
an exit or passages that travels through safe zones in a building (on the same
storey as an exit discharge) and leads outside (out of exterior wall of the
building) to a clear area where people can evacuate safely.
NOTE:
Cases where a passage is considered to travel through safe zones in a building
and lead outside are mentioned below:
a) The
passage travels through an area with no fire load or with low fire risks (for
example, this area may include receptionist’s desks, wood, metal tables and
chairs, fans, or similar items in limited number), this area is separated from
corridors and adjacent rooms (if any) by type 1 fire-resistance-rated
partitions fitted with self-closing doors whose clearance is tightly sealed, or
separated by other equivalent measures (example: solutions under b) of 4.35 or
fire curtains);
b) The
passage travels through open space which is naturally ventilated (for example
single-loaded corridors, ramps), is separated from adjacent rooms and areas by
fire protection assemblies made from non-combustible materials with minimum
fire-resistance rating of EI30 for buildings with fire resistance category I
and made from non-combustible materials or mildly flammable (Ch1) materials
with minimum fire-resistance rating of Ei15 for buildings with fire resistance
category of II, III, IV;
c) The
passage travels through other areas that are deem safe for humans.”.
“1.4.49a
atrium
Refers
to a space connecting at least two storeys in a civil structures and covered at
the top (this space is usually large, reserved for architectural purposes or
used to facilitate commercial, service, business, exhibits, and similar
purposes. Openings on floors in atriums that only facilitate stairs,
escalators, elevator shafts, or technical ducts, shafts shall not be considered
atriums). This space may lead to building sections on each connected storey
(corridors, rooms, and similar sections).”.
- Add the following to the end of NOTE of 1.4.50: “In
case of buildings of F1 through F4, mezzanines shall not be counted towards the
number of storeys in a building if they are used as mechanical areas where
total floor area does not exceed 10% of floor area of the floor below and does
not exceed 300 m2 (only one mezzanine per building is exempt from
being counted towards total number of storeys of the building).”.
- Amend 1.4.53: Add the phrase “và hướng dẫn kỹ thuật
(guidelines, handbook)” (and guidelines, handbooks) following the phrase “quy
chuẩn kỹ thuật (technical regulation)” (technical regulation)”.
- Add Point 1.4.68a:
“1.4.68a
finish, decoration
Refers
to finish layers (which can double as decorative layers) which entirely cover
and are held in place on the exterior surface of interior elements/structures.
NOTE:
Finishes, decorations can be layers of plaster, mortar, gypsum and similar
materials; finish boards or sound-proofing boards made of bricks, wood,
plastic, foam, and similar materials that are held in place on the surface of
walls and ceilings. Items suspended from walls and ceilings purely as
furnishing articles (such as photos, pictures, ornaments, and similar items)
are not considered finishes and decorations.”.
Amend Point 1.5.4:
“1.5.4 If technical presentation is
required (according to 1.1.10), this document shall be considered a component
of fire prevention and firefighting design dossiers. The presentation shall
include technical solutions for replacing, revising fire safety requirements
under this document and the basis for these technical solutions on the
following principles: satisfy regulations under 1.5, conform to purpose of fire
safety requirements that are to be replaced and revised, and conform to
standards on fire safety design. The basis of alternative technical solutions
can be: fire calculations and simulations based on fire engineering; standards
on fire safety design; or other suitable technical solutions.
If technical presentations utilize fire engineering, it is necessary to consider fire scenarios (situations where fire may occur) based on correlation between development and spread of dangerous fire elements, people evacuation and organization of firefighting efforts.
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 18.6.2024)
TT 09/2023/TT-BXD: Còn hiệu lực
TT 09/2023/TT-BXD (BẢN GỐC)
TT 09/2023/TT-BXD (BẢN PDF)
TT 09/2023/TT-BXD (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
TT 09/2023/TT-BXD (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
Không có nhận xét nào: