Thuyết minh đồ án cấp GAS khí nén (Trần Quốc Huy)



1.1 Nhu cầu dùng khí cho các phân xưởng.

    Thống kê số họng khí sử dụng và lưu lượng một họng:

Bảng 1.1.  Nhu cầu dung khí cho ác phân xưởng.

STT Phân x¬ưởng Số họng L¬ưu l¬ượng 1 họng qmax (m3/h) Lưu lượng cực đại

(m3/h)

1 Phân x¬ưởng vỏ 20 5,4 108

2 Phân x¬ưởng ống 15 5,4 81

3 Phân x¬ưởng máy cơ khí 18 5,4 97,2

4 Phân x¬ưởng mộc hoàn thiện 12 5,4 64,8

5 Phân xư¬ởng gia công chi tiết 32 5,4 172,8

6 Phân x¬ưởng sơ chế tôn 15 5,4 81

7 Khu cầu tàu số 2 7 5,4 37,8

8 Bàn lắp ghép ngoài 18 5,4 97,2


1.2 Nhu cầu dung khí tính toán cho từng phân xưởng.

    

  -) Chọn thời gian thực hiện cấp khí của một họng là 20 (s)/lần. Một họng thực hiện cấp 45 lần/h.

    Vậy hệ số thời gian1 họng cấp là:

 

1.3 Sơ đồ cấp khí.   

( Được thể hiện trên bản vẽ kèm theo).


1.4 Lưu lượng tính toán cho các đoạn ống nhánh, xác định lưu lượng cho các đoạn ống trên ống tuyến chính.


-) Lưu lượng cực đại của 1 họng là: 

                                                 = 5,4 (m3/h).

-) Lưu lượng cực đại của tất cả họng trong 1 nhánh hay 1 phân xưởng:

                                                 =   (m3/h).

-) Lưu lượng trung bình của 1 họng là:

                           (m3/h).

-) Lưu lượng trung bình của 1 nhánh hay 1 phân xưởng là:

                                                    (m3/h).

-) Lưu lượng tính toán cực đại của từng nhánh trong phân xưởng được cho bởi công thức:

                                                    (m3/h).

-) Trong đó:

   : Lưu lượng tính toán cực đại, (m3/h).

    : Lưu lượng cực đại của một họng, (m3/h).

q0    : Lưu lượng trung bình

n      : Số họng.

    : Hệ số lưu lượng cực đại đồng thời.

 ( Tra biểu đồ 3.1 trang 34 giáo trình “Trạm khí nén và mạng lưới khí nén của tác giả Hoàng Thị Hiền).


-) Lưu lượng tính toán cực đại của phân xưởng: 

     Được xác định như tổng lớn nhất của lưu lượng tính toán cực đại của một trong các nhóm điểm dùng cộng với lưu lượng trung bình của tất cả các nhóm còn lại.

  ; (m3/h)

Trong đó:

  : Lưu lượng tính toán cực đại của nhánh thứ i; (m3/h)

-) Lưu lượng tính toán cực đại của cơ sở đóng tàu: 

     Được xác định bằng tổng lớn nhất của lưu lượng tính toán cực đại của một trong các phân xưởng cộng với lưu lượng trung bình của tất cả các phân xưởng còn lại.

Dựa trên sơ đồ cấp khí ta lập được bảng sau: (Coi một nhánh như một phân xưởng).

...





1.1 Nhu cầu dùng khí cho các phân xưởng.

    Thống kê số họng khí sử dụng và lưu lượng một họng:

Bảng 1.1.  Nhu cầu dung khí cho ác phân xưởng.

STT Phân x¬ưởng Số họng L¬ưu l¬ượng 1 họng qmax (m3/h) Lưu lượng cực đại

(m3/h)

1 Phân x¬ưởng vỏ 20 5,4 108

2 Phân x¬ưởng ống 15 5,4 81

3 Phân x¬ưởng máy cơ khí 18 5,4 97,2

4 Phân x¬ưởng mộc hoàn thiện 12 5,4 64,8

5 Phân xư¬ởng gia công chi tiết 32 5,4 172,8

6 Phân x¬ưởng sơ chế tôn 15 5,4 81

7 Khu cầu tàu số 2 7 5,4 37,8

8 Bàn lắp ghép ngoài 18 5,4 97,2


1.2 Nhu cầu dung khí tính toán cho từng phân xưởng.

    

  -) Chọn thời gian thực hiện cấp khí của một họng là 20 (s)/lần. Một họng thực hiện cấp 45 lần/h.

    Vậy hệ số thời gian1 họng cấp là:

 

1.3 Sơ đồ cấp khí.   

( Được thể hiện trên bản vẽ kèm theo).


1.4 Lưu lượng tính toán cho các đoạn ống nhánh, xác định lưu lượng cho các đoạn ống trên ống tuyến chính.


-) Lưu lượng cực đại của 1 họng là: 

                                                 = 5,4 (m3/h).

-) Lưu lượng cực đại của tất cả họng trong 1 nhánh hay 1 phân xưởng:

                                                 =   (m3/h).

-) Lưu lượng trung bình của 1 họng là:

                           (m3/h).

-) Lưu lượng trung bình của 1 nhánh hay 1 phân xưởng là:

                                                    (m3/h).

-) Lưu lượng tính toán cực đại của từng nhánh trong phân xưởng được cho bởi công thức:

                                                    (m3/h).

-) Trong đó:

   : Lưu lượng tính toán cực đại, (m3/h).

    : Lưu lượng cực đại của một họng, (m3/h).

q0    : Lưu lượng trung bình

n      : Số họng.

    : Hệ số lưu lượng cực đại đồng thời.

 ( Tra biểu đồ 3.1 trang 34 giáo trình “Trạm khí nén và mạng lưới khí nén của tác giả Hoàng Thị Hiền).


-) Lưu lượng tính toán cực đại của phân xưởng: 

     Được xác định như tổng lớn nhất của lưu lượng tính toán cực đại của một trong các nhóm điểm dùng cộng với lưu lượng trung bình của tất cả các nhóm còn lại.

  ; (m3/h)

Trong đó:

  : Lưu lượng tính toán cực đại của nhánh thứ i; (m3/h)

-) Lưu lượng tính toán cực đại của cơ sở đóng tàu: 

     Được xác định bằng tổng lớn nhất của lưu lượng tính toán cực đại của một trong các phân xưởng cộng với lưu lượng trung bình của tất cả các phân xưởng còn lại.

Dựa trên sơ đồ cấp khí ta lập được bảng sau: (Coi một nhánh như một phân xưởng).

...



M_tả
M_tả

Chuyên mục:

Không có nhận xét nào: