NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ Y TẾ (Full Anh - Việt)
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018 |
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Điều 1. Bãi bỏ một số văn bản,
quy định thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Bãi bỏ Điều 2 Chương
I, Chương IV và Chương V của Nghị định số 67/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế.
2. Bãi bỏ điểm c khoản 2
Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực
phẩm (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
3. Bãi bỏ Thông tư số
15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều
kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Bãi bỏ Thông tư số
16/2012/TT-BYT ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
5. Bãi bỏ Thông tư số
26/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ
gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng
chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Y tế.
6. Bãi bỏ Thông tư số
30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức
ăn đường phố.
7. Bãi bỏ Thông tư số
47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản
lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
8. Bãi bỏ khoản 1, 3 Điều
14, khoản 1 Điều 15 Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày
24 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý thực phẩm chức năng.
1. Điều 1 Chương
I được sửa đổi như sau:
“Nghị định này quy định
điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Giấy
chứng nhận) thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm và nhóm thực phẩm trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) và cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống. Riêng điều kiện sản xuất, kinh doanh và hồ sơ,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức
khỏe và điều kiện sản xuất kinh doanh phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.”
2. Chương II được
sửa đổi như sau:
“Chương II
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC
PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA
BỘ Y TẾ VÀ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Điều 4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Y tế
1. Tuân thủ các quy định
tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm
và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Quy trình sản xuất
thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến
sản phẩm cuối cùng;
b) Tường, trần, nền nhà
khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;
c) Trang thiết bị, dụng
cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại
và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm;
d) Có ủng hoặc giầy,
dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm;
đ) Bảo đảm không có côn
trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm,
nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật
gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;
e) Không bày bán hoá chất
dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm.
2. Người trực tiếp sản
xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ
sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da
nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
1. Tuân thủ các quy định
tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm và các yêu
cầu cụ thể sau:
a) Thực hiện kiểm thực
ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
b) Thiết bị, phương tiện
vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực
phẩm.
2. Người trực tiếp chế
biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở
xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da
nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.”
3. Chương III
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Chương III
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT THỰC
PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ VÀ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Điều 6. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
1. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận:
Bộ Y tế cấp hoặc phân cấp,
ủy quyền cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định tại khoản 5 Điều 37
và quy định tại Phụ lục II Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận thực hiện theo các quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật
an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo
Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề
phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở);
c) Danh sách người sản
xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn
thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật an
toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Lập hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này và nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường
bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trường hợp có yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp quá 30 ngày
kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ mới để
được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu.
c) Trường hợp không có
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành lập
đoàn thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp ủy quyền
thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền;
Đoàn thẩm định do cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra
quyết định thành lập có từ 03 đến 05 người. Trong đó có ít nhất 02 thành viên
làm công tác về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp lĩnh vực sản
xuất thực phẩm của cơ sở tham gia đoàn thẩm định cơ sở).
d) Trường hợp kết quả
thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
đ) Trường hợp kết quả
thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải
ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời
hạn khắc phục không quá 30 ngày.
Sau khi có báo cáo kết
quả khắc phục của cơ sở, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Đoàn thẩm định đánh
giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường hợp kết quả
khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản
này. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn bản cho cơ sở và
cho cơ quan quản lý địa phương;
e) Trường hợp kết quả
thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho
cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến
khi được cấp Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp thay đổi
tên của doanh nghiệp hoặc đổi chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi vị
trí và quy trình sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống và Giấy chứng
nhận phải còn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi thông tin trên Giấy chứng
nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi đó đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua
đường bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
5. Giấy chứng nhận được
cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn
ghi trên Giấy chứng nhận.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 Điều 5 như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân tự
công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện
tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố
trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp
chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức,
cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định
để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố
trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân
có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân
chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất
do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ
sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước
đó).”
2. Bổ sung khoản 6 Điều 40 như
sau:
“6. Tổ chức cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng
chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực
phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm
dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi,
phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ
sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.”
Điều 4. Bãi bỏ các quy định
sau đây của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật
dược
1. Điểm
c và điểm g khoản 1 Điều 3.
3. Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13.
4. Khoản
1, khoản 3 và khoản 4 Điều 14.
5. Khoản
4 Điều 19.
6. Điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 21.
7. Khoản
2 Điều 23.
8. Điều
24.
9. Điều
25.
10. Điều
26.
11. Điều
27.
12. Khoản
1 Điều 28.
13. Quy định yêu cầu phải
có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt
phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với trường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi xuất khẩu, nhập khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu cho cơ sở
bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại điểm b khoản 2 Điều 32.
14. Khoản
3 Điều 32.
15. Khoản
5 Điều 38.
16. Khoản
2 Điều 40.
18. Quy định kho, khu vực
riêng phải có tường và trần kiên cố được làm từ vật liệu chắc chắn quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 5 và điểm a khoản
7 Điều 43.
20. Khoản
2 Điều 49.
21. Điều
50.
22. Điều
52.
24. Điểm
b, c khoản 2 Điều 58.
25. Điểm
c khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 60.
26. Điểm
c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 62.
27. Điểm
c khoản 1, điểm i khoản 2 Điều 65.
28. Yêu cầu phải có Báo
cáo kết quả kinh doanh thuốc trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc trong
Danh mục thuốc, dược chất thuộc Danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số
ngành, lĩnh vực quy định tại điểm g khoản 2 Điều 65, điểm h khoản
2 Điều 66, điểm e khoản 2 Điều 69.
29. Yêu cầu phải có Giấy
chứng nhận thực hành tốt sản xuất của cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập khẩu
trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc quy định tại điểm
h khoản 2 Điều 65, điểm i khoản 2 Điều 66, điểm g khoản 2 Điều 69, điểm h khoản
2 Điều 71, điểm i khoản 2 Điều 72 đối với trường hợp trên Giấy chứng nhận sản
phẩm dược đã xác nhận cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản
xuất.
31.
Điểm a khoản 1; khoản 2 Điều 68.
32. Yêu cầu phải có bản
chính Bản cam kết của cơ sở sản xuất và cơ sở cung cấp thuốc nước ngoài về việc
đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả quy định tại điểm e khoản
3 Điều 68 đối với trường hợp nhập khẩu sinh phẩm.
38. Điểm
b và điểm d khoản 3 Điều 75.
39. Yêu cầu phải lập
đơn hàng riêng quy định tại khoản 1 Điều 76 đối với trường
hợp nhập khẩu thuốc theo quy định tại Điều 72.
41. Yêu cầu về hợp pháp
hóa lãnh sự đối với nhãn thuốc quy định tại điểm d khoản 3 Điều
76.
42. Quy định về yêu cầu
Giấy chứng nhận sản phẩm dược phải có nội dung xác nhận thuốc được lưu hành thực
tế ở nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược quy định tại điểm đ
khoản 4 Điều 76.
43. Khoản
2 Điều 78.
45. Điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 84.
48. Quy định cơ sở cung
cấp nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt được nhập khẩu để kiểm nghiệm,
nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc xuất khẩu theo quy định tại Điều
80; nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều
82, 83, 84, 85; thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo phải thực hiện quy định tại
khoản 15 Điều 91.
49. Yêu
cầu phải nộp bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu
Phiếu kiểm nghiệm cho từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu được quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 92 trong trường hợp nhập khẩu thuốc theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 72.
50. Yêu
cầu nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu đối với giấy ủy quyền
hoặc giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 92 đối với
thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo.
51. Yêu cầu nộp bản sao
có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu đối với giấy ủy quyền hoặc giấy phép
bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác quy định tại: điểm
đ khoản 4 Điều 92 đối với thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều
68, Điều 72, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt nhập khẩu để sản
xuất thuốc xuất khẩu quy định tại Điều 80, nguyên liệu làm
thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều 84, 85.
52. Điểm
a, c, d và đoạn “Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể danh mục dược liệu phải
đăng ký lưu hành.” tại khoản 1 Điều 93.
53.
Điểm d và điểm đ khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, điểm c khoản
4 Điều 98.
55. Thủ tục tái xuất
nguyên liệu làm thuốc tại khoản 4 Điều 104.
56. Khoản
2 và khoản 3 Điều 107.
57. Điểm
đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 108.
58. Điều
109.
59. Điều
110.
60. Khoản
4 Điều 111.
61. Điều
114.
62. Điều
115.
64. Điểm
đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 121.
65. Điều
122.
66. Điều
123.
67. Khoản
4 Điều 124.
69. Điểm
đ, điểm e, điểm g khoản 4 Điều 131.
70. Khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 134.
71. Quy định về lộ
trình thực hiện yêu cầu về chứng chỉ hành nghề dược của người phụ trách về bảo
đảm chất lượng thuốc của cơ sở sản xuất quy định tại khoản 1, khoản
4 Điều 140.
...
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.
155/2018/ND-CP |
Hanoi,
November 12, 2018 |
DECREE
ON AMENDMENTS TO CERTAIN
REGULATIONS RELATING TO BUSINESS CONDITIONS UNDER STATE MANAGEMENT OF THE MINISTRY
OF HEALTH
Pursuant
to the Law on organization of the Government dated June 19, 2015;
At
the request of the Minister of Health;
The
Government promulgates the Decree on amendments to some certain regulations
relating to business conditions under state management of the Ministry of
Health.
FOOD SAFETY
Article 1. Annulment of some documents and regulations on food
safety:
1.
Article 2, Chapter I, Chapter IV and Chapter V of the Government’s Decree No.
67/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on requirements for food manufacturing and
trading under specialized management of the Ministry of Health.
2.
Clause 2c, Article 5 of the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated
February 02, 2018 on elaboration of some articles of the Law on Food Safety
(hereinafter referred to as "Decree No. 15/2018/ND-CP).
3.
Circular No. 15/2012/TT-BYT dated September 12, 2012 of the Minister of Health
providing food safety requirements applied to food manufacturers and sellers.
4.
Circular No. 16/2012/TT-BYT dated October 22, 2012 of the Minister of Health on
food safety conditions applicable to food manufacturers and sellers and food
packing instruments and materials under the management of the Ministry of
Health.
5.
Circular No. 26/2012/TT-BYT dated November 30, 2012 of the Minister of Health
on granting of food safety certificates for manufacturers and sellers of
functional food, food with micronutrients, food additives and food processing
aids; still mineral water, bottled water; food packaging instruments and materials
under the management of the Ministry of Health.
6.
Circular No. 30/2012/TT-BYT dated December 05, 2012 of the Minister of Health
on food safety conditions applied to street food vendors.
7.
Circular No. 47/2014/TT-BYT dated December 11, 2014 of the Minister of Health
providing guidance on management of food safety of food and beverage
establishments.
8.
Clause 1 and 3, Article 14, clause 1 of Article 15 of Circular No.
43/2014/TT-BYT dated November 24, 2014 of the Minister of Health on management
of functional foods.
1.
Article 1, Chapter I is amended as follows:
“This
Decree deals with requirements for food manufacturing and trading, application
documents and procedures for issuance of food safety certificates (hereinafter
referred to as "Certificates") under specialized management of the
Ministry of Health. Such certificates are provided for the facilities
manufacturing and trading the products and foods specified in Appendix II
enclosed with the Circular 15/2018/ND-CP (hereinafter referred to as "food
manufacturers and sellers) and for the food and beverage establishments.
Requirements for food manufacturing and trading, application documents and
procedures for issuance or re-issuance of food safety certificates for the
eligible facilities applying GMP principle in producing health supplements, and
requirements for food additive production and business must be satisfied
according to the regulations in the Decree No. 15/2018/ND-CP.”
2.
Chapter II is amended as follows:
“Chapter II
FOOD SAFETY REQUIREMENTS FOR FOOD MANUFACTURERS AND
SELLERS UNDER MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF HEALTH AND THE FOOD AND BEVERAGE
ESTABLISHMENTS
Article
4. Food manufacturers and sellers under management of the Ministry of Health
1.
Comply with the regulations in Articles 19, 20, 21, 22, 25, 26 and 27 of the
Law on Food Safety and the following specific requirements:
a. Food
manufacturing process shall be designed to provide an operational flow through
pattern and follow a sequence from raw materials to finished products.
b.
Walls, ceilings and floors of the production, trading and storage areas must be
water-resistant, without flaws and moisture-resistant.
c.
Equipment and tools in direct contact with food must be easy to clean, not
release harmful substances into the food and not contaminate it.
d. There
must be boots, shoes or sandals for personal use in the food production area.
dd.
There must be no invasion of harmful insects and animals in the food production
area and the food and ingredient storage area; rodenticides, insecticides and
pesticides must not be used within the food production area, as well as the
food and ingredient storage area.
e. Do
not display and sell chemicals for other purposes in the facilities trading
additives and food processing aids.
2. The
persons who directly produce and trade food must be trained and provided with
knowledge on food safety, as well as be authorized by the facility owner and
must not contract any of the following diseases during food manufacturing and
trading process: cholera, hepatitis A and E, skin infection, tuberculosis and
diarrhoea epidemic.
Article
5. Food and beverage establishments
1.
Comply with the regulations in Articles 28, 29 and 30 of the Law on Food Safety
and the following specific requirements:
a. Carry
out three-step food checking and store food sample according to the guidelines
of the Ministry of Health.
b.
Equipment and vehicle used for food transport and preservation must ensure
hygiene and must not contaminate such food.
2. The
persons directly processing food must be trained in food safety, and confirmed
by the establishment owner that they does not contract any of the following
diseases during food manufacturing and trading process: cholera, dysentery,
typhoid, hepatitis A and E, skin infection, tuberculosis and acute diarrhea.”
3.
Chapter III is amended as follows:
“Chapter III
APPLICATION DOCUMENTS AND PROCEDURES FOR AND
AUTHORITY TO ISSUE FOOD SAFETY CERTIFICATES FOR THE FOOD MANUFACTURING
FACILITIES UNDER MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF HEALTH AND THE FOOD AND BEVERAGE
ESTABLISHMENTS
Article
6. Application documents and procedures for and authority to issue the
Certificates
1.
Authority to issue the Certificate:
The
Ministry of Health shall issue the Certificates for the facilities
manufacturing different types of foods under its management or decentralize or
authorize another unit to issue such Certificate according to the regulations
in clause 5, Article 37 and in Appendix II of Decree No. 15/2018/ND-CP.
2. The
application for the Certificate must be made in accordance with the regulations
in clause 1, Article 36 of the Law on Food Safety and must contain:
a. An
application form for the Certificate using form No.01 in Appendix I hereto.
b. A
copy of the Business Registration Certificate or the Enterprise Registration
Certificate which specifies the business suitable to the types of food
manufactured by the facility (must be confirmed by such facility).
c. A
list of food producers and food service providers who are trained and provided
with food safety knowledge. Such list must be confirmed by the facility owner.
3. The
procedures for issuance of the Certificate must be carried out in accordance
with clause 2, Article 26 of the Law on Food Safety and the following
requirements:
a. Send
the application specified in clause 2 of this Article through the online public
service system or by post or in person at the receiving authority.
b. If
the application is not satisfactory, the receiving authority shall send a
written notification to the facility within 05 working days from the date on
which the complete application is received.
After 30
days from the date on which such notification is received, if the facility does
not provide additional documents and complete the application as requested,
such application will be invalidated. If needed, organizations and individuals
shall submit new application to receive the Certificate.
c. If
the application is satisfactory, within 15 working days from the date on which
the complete application is received, the receiving authority shall establish
an appraisal team or authorize another appraisal unit to write an appraisal
document using form No. 02 in Appendix hereto. If the receiving authority
authorizes its inferior competent agency, it must provide an authorization
document.
The
appraisal team, which receives a Certificate from the competent agency or
authorized by it to carry out the appraisal tasks, shall be established with 03
to 05 members. At least 03 members must carry out food safety tasks (may invite
experts who are suitable for the food production of the facility to participate
in the appraisal).
d. If
the appraisal results satisfy the requirements, within 05 working days from the
date on which such results are received, the receiving authority shall issue
the Certificate by using form No. 03 in Appendix hereto.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 30.8.2024)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP: Còn hiệu lực
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP (BẢN PDF)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP (BẢN GỐC)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018 |
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện
đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Điều 1. Bãi bỏ một số văn bản,
quy định thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Bãi bỏ Điều 2 Chương
I, Chương IV và Chương V của Nghị định số 67/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế.
2. Bãi bỏ điểm c khoản 2
Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực
phẩm (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
3. Bãi bỏ Thông tư số
15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều
kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Bãi bỏ Thông tư số
16/2012/TT-BYT ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
5. Bãi bỏ Thông tư số
26/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ
gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng
chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Y tế.
6. Bãi bỏ Thông tư số
30/2012/TT-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức
ăn đường phố.
7. Bãi bỏ Thông tư số
47/2014/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản
lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
8. Bãi bỏ khoản 1, 3 Điều
14, khoản 1 Điều 15 Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày
24 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quản lý thực phẩm chức năng.
1. Điều 1 Chương
I được sửa đổi như sau:
“Nghị định này quy định
điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là Giấy
chứng nhận) thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm và nhóm thực phẩm trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) và cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống. Riêng điều kiện sản xuất, kinh doanh và hồ sơ,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức
khỏe và điều kiện sản xuất kinh doanh phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.”
2. Chương II được
sửa đổi như sau:
“Chương II
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC
PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA
BỘ Y TẾ VÀ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Điều 4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Y tế
1. Tuân thủ các quy định
tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm
và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Quy trình sản xuất
thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến
sản phẩm cuối cùng;
b) Tường, trần, nền nhà
khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;
c) Trang thiết bị, dụng
cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại
và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm;
d) Có ủng hoặc giầy,
dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm;
đ) Bảo đảm không có côn
trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm,
nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật
gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;
e) Không bày bán hoá chất
dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm.
2. Người trực tiếp sản
xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ
sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da
nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
1. Tuân thủ các quy định
tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm và các yêu
cầu cụ thể sau:
a) Thực hiện kiểm thực
ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
b) Thiết bị, phương tiện
vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực
phẩm.
2. Người trực tiếp chế
biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở
xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da
nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.”
3. Chương III
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Chương III
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT THỰC
PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ VÀ CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Điều 6. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
1. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận:
Bộ Y tế cấp hoặc phân cấp,
ủy quyền cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định tại khoản 5 Điều 37
và quy định tại Phụ lục II Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy
chứng nhận thực hiện theo các quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật
an toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo
Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành nghề
phù hợp với loại thực phẩm của cơ sở sản xuất (có xác nhận của cơ sở);
c) Danh sách người sản
xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn
thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận thực hiện theo các quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật an
toàn thực phẩm và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Lập hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này và nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường
bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trường hợp có yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp quá 30 ngày
kể từ khi nhận được thông báo, cơ sở không bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
thì hồ sơ của cơ sở không còn giá trị. Tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ mới để
được cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu.
c) Trường hợp không có
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thành lập
đoàn thẩm định hoặc ủy quyền thẩm định và lập Biên bản thẩm định theo Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp ủy quyền
thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền;
Đoàn thẩm định do cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra
quyết định thành lập có từ 03 đến 05 người. Trong đó có ít nhất 02 thành viên
làm công tác về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp lĩnh vực sản
xuất thực phẩm của cơ sở tham gia đoàn thẩm định cơ sở).
d) Trường hợp kết quả
thẩm định đạt yêu cầu, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
đ) Trường hợp kết quả
thẩm định tại cơ sở chưa đạt yêu cầu và có thể khắc phục, đoàn thẩm định phải
ghi rõ nội dung, yêu cầu và thời gian khắc phục vào Biên bản thẩm định với thời
hạn khắc phục không quá 30 ngày.
Sau khi có báo cáo kết
quả khắc phục của cơ sở, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Đoàn thẩm định đánh
giá kết quả khắc phục và ghi kết luận vào biên bản thẩm định. Trường hợp kết quả
khắc phục đạt yêu cầu sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm d khoản
này. Trường hợp kết quả khắc phục không đạt yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo kết quả thẩm định cơ sở không đạt yêu cầu bằng văn bản cho cơ sở và
cho cơ quan quản lý địa phương;
e) Trường hợp kết quả
thẩm định không đạt yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho
cơ quan quản lý địa phương giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến
khi được cấp Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp thay đổi
tên của doanh nghiệp hoặc đổi chủ cơ sở, thay đổi địa chỉ nhưng không thay đổi vị
trí và quy trình sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống và Giấy chứng
nhận phải còn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi thông tin trên Giấy chứng
nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi đó đến cơ quan tiếp
nhận hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua
đường bưu điện hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
5. Giấy chứng nhận được
cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn
ghi trên Giấy chứng nhận.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 Điều 5 như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân tự
công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện
tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố
trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp
chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức,
cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định
để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố
trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân
có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân
chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất
do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ
sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước
đó).”
2. Bổ sung khoản 6 Điều 40 như
sau:
“6. Tổ chức cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước uống đóng
chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực
phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm
dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi,
phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực phẩm, cơ
sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ Công Thương
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.”
Điều 4. Bãi bỏ các quy định
sau đây của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật
dược
1. Điểm
c và điểm g khoản 1 Điều 3.
3. Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13.
4. Khoản
1, khoản 3 và khoản 4 Điều 14.
5. Khoản
4 Điều 19.
6. Điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 21.
7. Khoản
2 Điều 23.
8. Điều
24.
9. Điều
25.
10. Điều
26.
11. Điều
27.
12. Khoản
1 Điều 28.
13. Quy định yêu cầu phải
có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt
phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với trường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi xuất khẩu, nhập khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu cho cơ sở
bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại điểm b khoản 2 Điều 32.
14. Khoản
3 Điều 32.
15. Khoản
5 Điều 38.
16. Khoản
2 Điều 40.
18. Quy định kho, khu vực
riêng phải có tường và trần kiên cố được làm từ vật liệu chắc chắn quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 5 và điểm a khoản
7 Điều 43.
20. Khoản
2 Điều 49.
21. Điều
50.
22. Điều
52.
24. Điểm
b, c khoản 2 Điều 58.
25. Điểm
c khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 60.
26. Điểm
c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 62.
27. Điểm
c khoản 1, điểm i khoản 2 Điều 65.
28. Yêu cầu phải có Báo
cáo kết quả kinh doanh thuốc trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc trong
Danh mục thuốc, dược chất thuộc Danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số
ngành, lĩnh vực quy định tại điểm g khoản 2 Điều 65, điểm h khoản
2 Điều 66, điểm e khoản 2 Điều 69.
29. Yêu cầu phải có Giấy
chứng nhận thực hành tốt sản xuất của cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập khẩu
trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc quy định tại điểm
h khoản 2 Điều 65, điểm i khoản 2 Điều 66, điểm g khoản 2 Điều 69, điểm h khoản
2 Điều 71, điểm i khoản 2 Điều 72 đối với trường hợp trên Giấy chứng nhận sản
phẩm dược đã xác nhận cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản
xuất.
31.
Điểm a khoản 1; khoản 2 Điều 68.
32. Yêu cầu phải có bản
chính Bản cam kết của cơ sở sản xuất và cơ sở cung cấp thuốc nước ngoài về việc
đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả quy định tại điểm e khoản
3 Điều 68 đối với trường hợp nhập khẩu sinh phẩm.
38. Điểm
b và điểm d khoản 3 Điều 75.
39. Yêu cầu phải lập
đơn hàng riêng quy định tại khoản 1 Điều 76 đối với trường
hợp nhập khẩu thuốc theo quy định tại Điều 72.
41. Yêu cầu về hợp pháp
hóa lãnh sự đối với nhãn thuốc quy định tại điểm d khoản 3 Điều
76.
42. Quy định về yêu cầu
Giấy chứng nhận sản phẩm dược phải có nội dung xác nhận thuốc được lưu hành thực
tế ở nước cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược quy định tại điểm đ
khoản 4 Điều 76.
43. Khoản
2 Điều 78.
45. Điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 84.
48. Quy định cơ sở cung
cấp nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt được nhập khẩu để kiểm nghiệm,
nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc xuất khẩu theo quy định tại Điều
80; nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều
82, 83, 84, 85; thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo phải thực hiện quy định tại
khoản 15 Điều 91.
49. Yêu
cầu phải nộp bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu
Phiếu kiểm nghiệm cho từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu được quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 92 trong trường hợp nhập khẩu thuốc theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 72.
50. Yêu
cầu nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu đối với giấy ủy quyền
hoặc giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 92 đối với
thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo.
51. Yêu cầu nộp bản sao
có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu đối với giấy ủy quyền hoặc giấy phép
bán hàng hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác quy định tại: điểm
đ khoản 4 Điều 92 đối với thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều
68, Điều 72, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt nhập khẩu để sản
xuất thuốc xuất khẩu quy định tại Điều 80, nguyên liệu làm
thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều 84, 85.
52. Điểm
a, c, d và đoạn “Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể danh mục dược liệu phải
đăng ký lưu hành.” tại khoản 1 Điều 93.
53.
Điểm d và điểm đ khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, điểm c khoản
4 Điều 98.
55. Thủ tục tái xuất
nguyên liệu làm thuốc tại khoản 4 Điều 104.
56. Khoản
2 và khoản 3 Điều 107.
57. Điểm
đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 108.
58. Điều
109.
59. Điều
110.
60. Khoản
4 Điều 111.
61. Điều
114.
62. Điều
115.
64. Điểm
đ khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 121.
65. Điều
122.
66. Điều
123.
67. Khoản
4 Điều 124.
69. Điểm
đ, điểm e, điểm g khoản 4 Điều 131.
70. Khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 134.
71. Quy định về lộ
trình thực hiện yêu cầu về chứng chỉ hành nghề dược của người phụ trách về bảo
đảm chất lượng thuốc của cơ sở sản xuất quy định tại khoản 1, khoản
4 Điều 140.
...
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No.
155/2018/ND-CP |
Hanoi,
November 12, 2018 |
DECREE
ON AMENDMENTS TO CERTAIN
REGULATIONS RELATING TO BUSINESS CONDITIONS UNDER STATE MANAGEMENT OF THE MINISTRY
OF HEALTH
Pursuant
to the Law on organization of the Government dated June 19, 2015;
At
the request of the Minister of Health;
The
Government promulgates the Decree on amendments to some certain regulations
relating to business conditions under state management of the Ministry of
Health.
FOOD SAFETY
Article 1. Annulment of some documents and regulations on food
safety:
1.
Article 2, Chapter I, Chapter IV and Chapter V of the Government’s Decree No.
67/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on requirements for food manufacturing and
trading under specialized management of the Ministry of Health.
2.
Clause 2c, Article 5 of the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated
February 02, 2018 on elaboration of some articles of the Law on Food Safety
(hereinafter referred to as "Decree No. 15/2018/ND-CP).
3.
Circular No. 15/2012/TT-BYT dated September 12, 2012 of the Minister of Health
providing food safety requirements applied to food manufacturers and sellers.
4.
Circular No. 16/2012/TT-BYT dated October 22, 2012 of the Minister of Health on
food safety conditions applicable to food manufacturers and sellers and food
packing instruments and materials under the management of the Ministry of
Health.
5.
Circular No. 26/2012/TT-BYT dated November 30, 2012 of the Minister of Health
on granting of food safety certificates for manufacturers and sellers of
functional food, food with micronutrients, food additives and food processing
aids; still mineral water, bottled water; food packaging instruments and materials
under the management of the Ministry of Health.
6.
Circular No. 30/2012/TT-BYT dated December 05, 2012 of the Minister of Health
on food safety conditions applied to street food vendors.
7.
Circular No. 47/2014/TT-BYT dated December 11, 2014 of the Minister of Health
providing guidance on management of food safety of food and beverage
establishments.
8.
Clause 1 and 3, Article 14, clause 1 of Article 15 of Circular No.
43/2014/TT-BYT dated November 24, 2014 of the Minister of Health on management
of functional foods.
1.
Article 1, Chapter I is amended as follows:
“This
Decree deals with requirements for food manufacturing and trading, application
documents and procedures for issuance of food safety certificates (hereinafter
referred to as "Certificates") under specialized management of the
Ministry of Health. Such certificates are provided for the facilities
manufacturing and trading the products and foods specified in Appendix II
enclosed with the Circular 15/2018/ND-CP (hereinafter referred to as "food
manufacturers and sellers) and for the food and beverage establishments.
Requirements for food manufacturing and trading, application documents and
procedures for issuance or re-issuance of food safety certificates for the
eligible facilities applying GMP principle in producing health supplements, and
requirements for food additive production and business must be satisfied
according to the regulations in the Decree No. 15/2018/ND-CP.”
2.
Chapter II is amended as follows:
“Chapter II
FOOD SAFETY REQUIREMENTS FOR FOOD MANUFACTURERS AND
SELLERS UNDER MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF HEALTH AND THE FOOD AND BEVERAGE
ESTABLISHMENTS
Article
4. Food manufacturers and sellers under management of the Ministry of Health
1.
Comply with the regulations in Articles 19, 20, 21, 22, 25, 26 and 27 of the
Law on Food Safety and the following specific requirements:
a. Food
manufacturing process shall be designed to provide an operational flow through
pattern and follow a sequence from raw materials to finished products.
b.
Walls, ceilings and floors of the production, trading and storage areas must be
water-resistant, without flaws and moisture-resistant.
c.
Equipment and tools in direct contact with food must be easy to clean, not
release harmful substances into the food and not contaminate it.
d. There
must be boots, shoes or sandals for personal use in the food production area.
dd.
There must be no invasion of harmful insects and animals in the food production
area and the food and ingredient storage area; rodenticides, insecticides and
pesticides must not be used within the food production area, as well as the
food and ingredient storage area.
e. Do
not display and sell chemicals for other purposes in the facilities trading
additives and food processing aids.
2. The
persons who directly produce and trade food must be trained and provided with
knowledge on food safety, as well as be authorized by the facility owner and
must not contract any of the following diseases during food manufacturing and
trading process: cholera, hepatitis A and E, skin infection, tuberculosis and
diarrhoea epidemic.
Article
5. Food and beverage establishments
1.
Comply with the regulations in Articles 28, 29 and 30 of the Law on Food Safety
and the following specific requirements:
a. Carry
out three-step food checking and store food sample according to the guidelines
of the Ministry of Health.
b.
Equipment and vehicle used for food transport and preservation must ensure
hygiene and must not contaminate such food.
2. The
persons directly processing food must be trained in food safety, and confirmed
by the establishment owner that they does not contract any of the following
diseases during food manufacturing and trading process: cholera, dysentery,
typhoid, hepatitis A and E, skin infection, tuberculosis and acute diarrhea.”
3.
Chapter III is amended as follows:
“Chapter III
APPLICATION DOCUMENTS AND PROCEDURES FOR AND
AUTHORITY TO ISSUE FOOD SAFETY CERTIFICATES FOR THE FOOD MANUFACTURING
FACILITIES UNDER MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF HEALTH AND THE FOOD AND BEVERAGE
ESTABLISHMENTS
Article
6. Application documents and procedures for and authority to issue the
Certificates
1.
Authority to issue the Certificate:
The
Ministry of Health shall issue the Certificates for the facilities
manufacturing different types of foods under its management or decentralize or
authorize another unit to issue such Certificate according to the regulations
in clause 5, Article 37 and in Appendix II of Decree No. 15/2018/ND-CP.
2. The
application for the Certificate must be made in accordance with the regulations
in clause 1, Article 36 of the Law on Food Safety and must contain:
a. An
application form for the Certificate using form No.01 in Appendix I hereto.
b. A
copy of the Business Registration Certificate or the Enterprise Registration
Certificate which specifies the business suitable to the types of food
manufactured by the facility (must be confirmed by such facility).
c. A
list of food producers and food service providers who are trained and provided
with food safety knowledge. Such list must be confirmed by the facility owner.
3. The
procedures for issuance of the Certificate must be carried out in accordance
with clause 2, Article 26 of the Law on Food Safety and the following
requirements:
a. Send
the application specified in clause 2 of this Article through the online public
service system or by post or in person at the receiving authority.
b. If
the application is not satisfactory, the receiving authority shall send a
written notification to the facility within 05 working days from the date on
which the complete application is received.
After 30
days from the date on which such notification is received, if the facility does
not provide additional documents and complete the application as requested,
such application will be invalidated. If needed, organizations and individuals
shall submit new application to receive the Certificate.
c. If
the application is satisfactory, within 15 working days from the date on which
the complete application is received, the receiving authority shall establish
an appraisal team or authorize another appraisal unit to write an appraisal
document using form No. 02 in Appendix hereto. If the receiving authority
authorizes its inferior competent agency, it must provide an authorization
document.
The
appraisal team, which receives a Certificate from the competent agency or
authorized by it to carry out the appraisal tasks, shall be established with 03
to 05 members. At least 03 members must carry out food safety tasks (may invite
experts who are suitable for the food production of the facility to participate
in the appraisal).
d. If
the appraisal results satisfy the requirements, within 05 working days from the
date on which such results are received, the receiving authority shall issue
the Certificate by using form No. 03 in Appendix hereto.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 30.8.2024)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP: Còn hiệu lực
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP (BẢN PDF)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP (BẢN GỐC)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
NGHỊ ĐỊNH 155/2018/NĐ-CP (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
Không có nhận xét nào: