ĐỒ ÁN - ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG MÁY DOA NGANG 2620 (Lê Phúc Lộc)



Chương I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY DOA

I. Đặc điểm công nghệ

     Máy doa dùng để gia công chi tiết với các nguyên công: khoét lỗ, khoan lỗ. có thể dùng để phay. Thực hiện các nguyên công gia công trên máy doa sẽ đạt được độ chính xác và độ bóng cao.

     Máy doa được chia thành hai loại chính: máy doa đứng và máy doa ngang.Máy  doa ngang dùng để gia công các chi tiết cỡ trung bình và nặng. Hình bên dưới là hình dạng chung của máy doa ngang.


Hình1.1 dạng bên ngoài máy doa ngang

     Trên bệ máy 1 đặt trụ trước 6, trên đó có ụ trục chính 5. Trụ sau 2 có đặt giá đỡ 3 để giữ trục dao trong quá trình gia công. Bàn quay 4 giá chi tiết có thể dịch chuyển theo chiều ngang hoặc dọc bệ máy. Ụ trục chính có thể chuyển động theo chiều thẳng đứng cùng trục chính. Bản thân trục chính có thể chuyển động theo phương ngang.

    Chuyển động chính là chuyển động quay của dao doa (trục chính). Chuyển động ăn dao có thể là chuyển động ngang, dọc của bàn máy mang chi tiết hay di chuyển dọc của trục chính mang đầu dao. Chuyển động phụ là chuyển động thẳng đứng của ụ dao v.v…

II. Các đặc điểm về truyền động điện và trang bị điện của máy doa 

1. Truyền động chính

     Yêu cầu cần phải đảo chiều quay, phạm vi điều chỉnh tốc độ D = 130/1 với công suất không đổi, độ trơn điều chỉnh φ = 1,26. Hệ thống truyền động chính cần phải hãm dừng nhanh.

Hiện  nay  hệ  truyền  động  chính  máy  doa  thường  được  sử  dụng  động  cơ  không đồng bộ roto lồng sóc và hộp tốc độ (động cơ có một hay nhiều cấp tốc độ ). Ở những máy doa cỡ nặng có thể sử dụng động cơ điện một chiều, điều chỉnh trơn trong phạm vi rộng. Nhờ vậy có thể đơn giản kết cấu,   mặt khác có thể hạn chế được mômen ở vùng tốc độ thấp bằng phương pháp điều chỉnh tốc độ hai vùng.


2. Truyền động ăn dao: 

Phạm vi điều chỉnh tốc độ  ăn dao là  D  =  1500/1.  

Lượng  ăn  dao được  điều  chỉnh trong phạm  vi  2 ÷600mm/ph; khi di chuyển nhanh, có thể đạt đến 2,5 ÷ 3mm/ph. Lượng ăn dao (mm/ph) ở những máy cỡ lớn  yêu cầu được giữ không đổi khi tốc độ trục chính thay đổi.

Đặc tính cơ  cần có  độ cứng cao, với độ ổn  định tốc độ <10%. Hệ thống truyền động ăn dao phải đảm bảo độ tác  động nhanh cao, dừng máy chính xác, đảm bảo sự liên động với truyền động chính khi làm việc tự động. 

Ở những máy doa cỡ trung bình và nặng, hệ thống truyền động ăn dao sử  dụng hệ thống khuếch đại máy điện - động cơ điện một chiều hoặc hệ thống T –Đ.

III. Máy doa 2620

1. Giới thiệu thiết bị điện của máy. 

Máy doa 2620 là máy có kích thước cỡ trung bình.

- Đường kính trục chính : 90mm

- Công suất động cơ truyền động chính: 10Kw

- Tốc độ quay trục chính điều chỉnh trong phạm vi: (12,5 ÷ 1600)vg/ph

- Công suất động cơ ăn dao: 2,1kW.

- Tốc độ động cơ ăn dao có thể điều chỉnh trong phạm vi (2,1 ÷ 1500)vg/ph,tốc độ lớn nhất: 3000vg/ph

2. Nguyên lý làm việc của sơ đồ:

Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động chính (đơn giản hoá). Động cơ truyền động chính là động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc hai cấp tốc độ bằng đổi nối  /YY-1460/2890Vg/ph. Việc chuyển đổi tốc độ từ thấp đến cao tương ứng với chuyển đổi từ đấu  thành đấu YY và ngược lại được thực hiện bởi tay gạt cơ khí 2KH liên quan đến thiết bị chuyển đổi tốc độ. Nếu tiếp điểm 2KH hở, dây quấn động cơ được đấu  tương ứng với tốc độ thấp; Khi tiếp điểm 2KH kín, dây quấn động cơ được đấu YY tương ứng tốc độ cao. Tiếp điểm 1KH liên quan đến thiết bị chuyển đổi tốc độ trục chính. Nó ở trạng thái hở trong thời gian chuyển đổi tốc độ và chỉ kín khi đã chuyển đổi xong. Động cơ được đảo chiều nhờ các công tơ 1T, 1N, 2T, 2N. 

Giả thiết 1KH, 2KH kín. Sau khi ấn nút khởi động MT (hoặc MN) động cơ được khởi động qua 2 cấp: Lúc đầu động cơ được đấu  (tốc độ thấp) do công tắc tơ Ch có điện. Sau thời gian duy trì của Rơle thời gian RTh, công tắc tơ Ch mất điện, công tắc tơ 1NH, 2NH có điện, động cơ được đấu YY (tốc độ cao). Sau khi ấn nút dừng D, động cơ được được hãm ngược đến dừng máy, Quá trình hãm được giải thích như sau: Để chuẩn bị mạch hãm và kiểm tra tốc độ động cơ, sơ đồ dùng rơle để kiểm tra tốc độ RKT. Khi máy đang làm việc theo chiều thuận, tiếp điểm RKT-1 kín sẵn, rơle 1RH có điện. Do đó trong quá trình hãm, công tắc tơ 2N có điện, đổi nối hai trong ba pha điện áp stato để thực hiện hãm ngược động cơ. Khi tốc độ động cơ giảm nhỏ, tiếp điểm RKT-1 mở ra, công tắc tơ 2N mất điện, quá trình hãm kết thúc. 

Để hạn chế dòng điện hãm, đưa điện trở phụ vào mạch stato. Quá trình hãm động cơ ở chiều ngược xảy ra tương tự, chỉ khác là tiếp điểm RKT-2 sẽ điều khiển sự tác động của công tắc tơ 2T. 

Muốn điều chỉnh (thử) máy, ấn nút TT hoặc TN. Ở chế độ này, dây quấn động 

cơ luôn được đấu  và có điện trở phụ trong mạch stato (2T hoặc 2N có điện) nên tốc độ động cơ thấp. 

Trong sơ đồ còn có động cơ bơm dầu bôi trơn ĐB. Nó được đóng cắt điện đồng thời với động cơ chính nhờ công tắc tơ KB và các tiếp điểm liên động.








LINK DOWNLOAD



Chương I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY DOA

I. Đặc điểm công nghệ

     Máy doa dùng để gia công chi tiết với các nguyên công: khoét lỗ, khoan lỗ. có thể dùng để phay. Thực hiện các nguyên công gia công trên máy doa sẽ đạt được độ chính xác và độ bóng cao.

     Máy doa được chia thành hai loại chính: máy doa đứng và máy doa ngang.Máy  doa ngang dùng để gia công các chi tiết cỡ trung bình và nặng. Hình bên dưới là hình dạng chung của máy doa ngang.


Hình1.1 dạng bên ngoài máy doa ngang

     Trên bệ máy 1 đặt trụ trước 6, trên đó có ụ trục chính 5. Trụ sau 2 có đặt giá đỡ 3 để giữ trục dao trong quá trình gia công. Bàn quay 4 giá chi tiết có thể dịch chuyển theo chiều ngang hoặc dọc bệ máy. Ụ trục chính có thể chuyển động theo chiều thẳng đứng cùng trục chính. Bản thân trục chính có thể chuyển động theo phương ngang.

    Chuyển động chính là chuyển động quay của dao doa (trục chính). Chuyển động ăn dao có thể là chuyển động ngang, dọc của bàn máy mang chi tiết hay di chuyển dọc của trục chính mang đầu dao. Chuyển động phụ là chuyển động thẳng đứng của ụ dao v.v…

II. Các đặc điểm về truyền động điện và trang bị điện của máy doa 

1. Truyền động chính

     Yêu cầu cần phải đảo chiều quay, phạm vi điều chỉnh tốc độ D = 130/1 với công suất không đổi, độ trơn điều chỉnh φ = 1,26. Hệ thống truyền động chính cần phải hãm dừng nhanh.

Hiện  nay  hệ  truyền  động  chính  máy  doa  thường  được  sử  dụng  động  cơ  không đồng bộ roto lồng sóc và hộp tốc độ (động cơ có một hay nhiều cấp tốc độ ). Ở những máy doa cỡ nặng có thể sử dụng động cơ điện một chiều, điều chỉnh trơn trong phạm vi rộng. Nhờ vậy có thể đơn giản kết cấu,   mặt khác có thể hạn chế được mômen ở vùng tốc độ thấp bằng phương pháp điều chỉnh tốc độ hai vùng.


2. Truyền động ăn dao: 

Phạm vi điều chỉnh tốc độ  ăn dao là  D  =  1500/1.  

Lượng  ăn  dao được  điều  chỉnh trong phạm  vi  2 ÷600mm/ph; khi di chuyển nhanh, có thể đạt đến 2,5 ÷ 3mm/ph. Lượng ăn dao (mm/ph) ở những máy cỡ lớn  yêu cầu được giữ không đổi khi tốc độ trục chính thay đổi.

Đặc tính cơ  cần có  độ cứng cao, với độ ổn  định tốc độ <10%. Hệ thống truyền động ăn dao phải đảm bảo độ tác  động nhanh cao, dừng máy chính xác, đảm bảo sự liên động với truyền động chính khi làm việc tự động. 

Ở những máy doa cỡ trung bình và nặng, hệ thống truyền động ăn dao sử  dụng hệ thống khuếch đại máy điện - động cơ điện một chiều hoặc hệ thống T –Đ.

III. Máy doa 2620

1. Giới thiệu thiết bị điện của máy. 

Máy doa 2620 là máy có kích thước cỡ trung bình.

- Đường kính trục chính : 90mm

- Công suất động cơ truyền động chính: 10Kw

- Tốc độ quay trục chính điều chỉnh trong phạm vi: (12,5 ÷ 1600)vg/ph

- Công suất động cơ ăn dao: 2,1kW.

- Tốc độ động cơ ăn dao có thể điều chỉnh trong phạm vi (2,1 ÷ 1500)vg/ph,tốc độ lớn nhất: 3000vg/ph

2. Nguyên lý làm việc của sơ đồ:

Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động chính (đơn giản hoá). Động cơ truyền động chính là động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc hai cấp tốc độ bằng đổi nối  /YY-1460/2890Vg/ph. Việc chuyển đổi tốc độ từ thấp đến cao tương ứng với chuyển đổi từ đấu  thành đấu YY và ngược lại được thực hiện bởi tay gạt cơ khí 2KH liên quan đến thiết bị chuyển đổi tốc độ. Nếu tiếp điểm 2KH hở, dây quấn động cơ được đấu  tương ứng với tốc độ thấp; Khi tiếp điểm 2KH kín, dây quấn động cơ được đấu YY tương ứng tốc độ cao. Tiếp điểm 1KH liên quan đến thiết bị chuyển đổi tốc độ trục chính. Nó ở trạng thái hở trong thời gian chuyển đổi tốc độ và chỉ kín khi đã chuyển đổi xong. Động cơ được đảo chiều nhờ các công tơ 1T, 1N, 2T, 2N. 

Giả thiết 1KH, 2KH kín. Sau khi ấn nút khởi động MT (hoặc MN) động cơ được khởi động qua 2 cấp: Lúc đầu động cơ được đấu  (tốc độ thấp) do công tắc tơ Ch có điện. Sau thời gian duy trì của Rơle thời gian RTh, công tắc tơ Ch mất điện, công tắc tơ 1NH, 2NH có điện, động cơ được đấu YY (tốc độ cao). Sau khi ấn nút dừng D, động cơ được được hãm ngược đến dừng máy, Quá trình hãm được giải thích như sau: Để chuẩn bị mạch hãm và kiểm tra tốc độ động cơ, sơ đồ dùng rơle để kiểm tra tốc độ RKT. Khi máy đang làm việc theo chiều thuận, tiếp điểm RKT-1 kín sẵn, rơle 1RH có điện. Do đó trong quá trình hãm, công tắc tơ 2N có điện, đổi nối hai trong ba pha điện áp stato để thực hiện hãm ngược động cơ. Khi tốc độ động cơ giảm nhỏ, tiếp điểm RKT-1 mở ra, công tắc tơ 2N mất điện, quá trình hãm kết thúc. 

Để hạn chế dòng điện hãm, đưa điện trở phụ vào mạch stato. Quá trình hãm động cơ ở chiều ngược xảy ra tương tự, chỉ khác là tiếp điểm RKT-2 sẽ điều khiển sự tác động của công tắc tơ 2T. 

Muốn điều chỉnh (thử) máy, ấn nút TT hoặc TN. Ở chế độ này, dây quấn động 

cơ luôn được đấu  và có điện trở phụ trong mạch stato (2T hoặc 2N có điện) nên tốc độ động cơ thấp. 

Trong sơ đồ còn có động cơ bơm dầu bôi trơn ĐB. Nó được đóng cắt điện đồng thời với động cơ chính nhờ công tắc tơ KB và các tiếp điểm liên động.








LINK DOWNLOAD

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: