QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg - PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” (FULL ANH - VIỆT)
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
749/QĐ-TTg |
Hà
Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn
cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội
dung chủ yếu sau:
Việt Nam
trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công
nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành
của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức
sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng
khắp.
Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có
năng lực đi ra toàn cầu, với một số chỉ số cơ bản cụ thể như sau.
1. Mục
tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Phát
triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập
khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ
sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ
công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước);
- 100%
chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh
tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ;
- 100%
cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ
sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo
hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu
của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo,
trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt
động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường
số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Việt
Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát
triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh
tế số chiếm 20% GDP;
- Tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng
suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%;
- Việt
Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI);
- Việt
Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI);
- Việt
Nam thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát
triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ
tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã;
- Phổ
cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ
dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%;
- Việt
Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
2. Mục
tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Phát
triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập
khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 100%
hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ
sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Hình
thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của
các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối,
chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ
liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu
phục vụ người dân, doanh nghiệp;
- 70%
hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Việt
Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát
triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh
tế số chiếm 30% GDP;
- Tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
- Năng
suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%;
- Việt
Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI);
- Việt
Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI);
- Việt
Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát
triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ
cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang;
...
THE PRIME MINISTER ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness --------------- |
No.
749/QD-TTg |
Hanoi,
June 03, 2020 |
INTRODUCING PROGRAM FOR NATIONAL
DIGITAL TRANSFORMATION BY 2025 WITH ORIENTATIONS TOWARDS 2030
THE PRIME MINISTER
Pursuant
to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant
to the Government’s Resolution No. 01/NQ-CP dated January 01, 2019 on main
tasks and solutions for plan for socio-economic development and state budget
estimate of 2019;
Pursuant
to the Politburo’s Resolution No. 52-NQ/TW dated September 27, 2019 on a number
of guidelines and policies for active participation in the fourth industrial
revolution;
Pursuant
to the Government’s Resolution No. 50/NQ-CP dated April 17, 2020 introducing
Government’s action program on Politburo’s Resolution No. 52-NQ/TW dated
September 27, 2019 on a number of guidelines and policies for active
participation in the fourth industrial revolution;
At
the request of the Minister of Information and Communications,
HEREBY DECIDES:
Article 1. The program
for national digital transformation by 2025 with orientations towards 2030
(hereinafter referred to as “the Program”), with the following main contents,
is approved:
Vietnam
becomes a prosperous digital country that pioneers trying out new technologies
and models; has completed fundamental and comprehensive reforms in Governmental
operation, economic activities of enterprises and the way people live and work,
and has established a safe, civilized and widespread digital environment.
The dual
objectives of the Program, with the following main targets, are to develop a
digital Government, digital economy and digital society and to establish
Vietnamese digital technology enterprises capable of going global:
1. Basic targets by 2025
a)
Development of the digital Government with enhanced efficiency and performance
- 80% of level 4 online public
services are available on multiple devices, including mobile phones;
- 90% of ministerial- and
provincial-level work dossiers; 80% of district-level work dossiers and 60% of
commune-level work dossiers can be processed by electronic means (excluding
work dossiers concerning state secrets);
- 100% of reports and
socio-economic statistical indicators serving operation of the Government and
the Prime Minister are digitally connected, integrated and shared on the
reporting system of the Government;
- 100% of national databases upon
which the e-Government is developed, including national databases concerning
residential matters, land, business registration, finance and insurance, are
completed and connected and shared nationwide; data of state agencies is
gradually published for timely public service provision, one-time declaration -
lifetime use and socio-economic development;
- 50% of inspections by state
agencies are carried out via electronic means and information systems of
supervisory authorities;
- Vietnam is ranked in the top 70
on the E-Government Development Index (EGDI).
b) Digital
economy development and enhancement of the economy’s competitiveness
- Digital economy accounts for 20%
of GDP;
- Digital economy forms at least
10% of each sector;
- Annual productivity increases by
at least 7%;
- Vietnam is ranked in the top 50
on the ICT Development Index (IDI);
- Vietnam is ranked in the top 50
on the Global Competitiveness Index (GCI);
- Vietnam is ranked in the top 35
on the Global Innovation Index (GII).
c)
Digital society development and digital divide bridging
- Fiber optic internet
infrastructure covers more than 80% of households and 100% of communes;
- 4G/5G service and smart phones
are available nationwide;
- More than 50% of the population
have a digital checking account;
- Vietnam is ranked in the top 40
on the Global Cybersecurity Index (GCI).
2. Basic targets by 2030
a)
Development of the digital Government with enhanced efficiency and performance
- 100% of level 4 online public
services are available on multiple devices, including mobile phones;
- 100% of ministerial- and
provincial-level work dossiers; 90% of district-level work dossiers and 70% of
commune-level work dossiers can be processed by electronic means (excluding
work dossiers concerning state secrets);
- Data platforms of key sectors are
established based on data of state agencies and Internet of Things (IoT)
infrastructure and widely connected with and shared between state agencies,
reducing administrative procedures by 30%; data is publicly shared with
organizations and enterprises, and data-based innovative services of service to
people and enterprises increase by 30%;
- 70% of inspections by state
agencies are carried out via electronic means and information systems of
supervisory authorities;
- Vietnam is ranked in the top 50
on the E-Government Development Index (EGDI).
b)
Digital economy development and enhancement of the economy’s competitiveness
- Digital economy accounts for 30%
of GDP;
- Digital economy forms at least
20% of each sector;
- Annual productivity increases by
at least 8%;
- Vietnam is ranked in the top 30
on the ICT Development Index (IDI);
- Vietnam is ranked in the top 30
on the Global Competitiveness Index (GCI);
- Vietnam is ranked in the top 30
on the Global Innovation Index (GII).
c)
Digital society development and digital divide bridging
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 21.10.2024)
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg: Còn hiệu lực
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg (Bản gốc PDF)
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg (Bản PDF)
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg (Bản Word - Tiếng Việt)
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg (Bản Word - Tiếng Anh)
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
749/QĐ-TTg |
Hà
Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn
cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với những nội
dung chủ yếu sau:
Việt Nam
trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công
nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành
của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức
sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng
khắp.
Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số,
kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có
năng lực đi ra toàn cầu, với một số chỉ số cơ bản cụ thể như sau.
1. Mục
tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Phát
triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập
khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ
sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ
công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc
phạm vi bí mật nhà nước);
- 100%
chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh
tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ;
- 100%
cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ
sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo
hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu
của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo,
trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt
động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường
số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Việt
Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát
triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh
tế số chiếm 20% GDP;
- Tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng
suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%;
- Việt
Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI);
- Việt
Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI);
- Việt
Nam thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát
triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ
tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã;
- Phổ
cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ
dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%;
- Việt
Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
2. Mục
tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Phát
triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100%
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập
khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 100%
hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ
sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Hình
thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của
các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối,
chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ
liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu
phục vụ người dân, doanh nghiệp;
- 70%
hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Việt
Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát
triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh
tế số chiếm 30% GDP;
- Tỷ
trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
- Năng
suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%;
- Việt
Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI);
- Việt
Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI);
- Việt
Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát
triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ
cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang;
...
THE PRIME MINISTER ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness --------------- |
No.
749/QD-TTg |
Hanoi,
June 03, 2020 |
INTRODUCING PROGRAM FOR NATIONAL
DIGITAL TRANSFORMATION BY 2025 WITH ORIENTATIONS TOWARDS 2030
THE PRIME MINISTER
Pursuant
to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant
to the Government’s Resolution No. 01/NQ-CP dated January 01, 2019 on main
tasks and solutions for plan for socio-economic development and state budget
estimate of 2019;
Pursuant
to the Politburo’s Resolution No. 52-NQ/TW dated September 27, 2019 on a number
of guidelines and policies for active participation in the fourth industrial
revolution;
Pursuant
to the Government’s Resolution No. 50/NQ-CP dated April 17, 2020 introducing
Government’s action program on Politburo’s Resolution No. 52-NQ/TW dated
September 27, 2019 on a number of guidelines and policies for active
participation in the fourth industrial revolution;
At
the request of the Minister of Information and Communications,
HEREBY DECIDES:
Article 1. The program
for national digital transformation by 2025 with orientations towards 2030
(hereinafter referred to as “the Program”), with the following main contents,
is approved:
Vietnam
becomes a prosperous digital country that pioneers trying out new technologies
and models; has completed fundamental and comprehensive reforms in Governmental
operation, economic activities of enterprises and the way people live and work,
and has established a safe, civilized and widespread digital environment.
The dual
objectives of the Program, with the following main targets, are to develop a
digital Government, digital economy and digital society and to establish
Vietnamese digital technology enterprises capable of going global:
1. Basic targets by 2025
a)
Development of the digital Government with enhanced efficiency and performance
- 80% of level 4 online public
services are available on multiple devices, including mobile phones;
- 90% of ministerial- and
provincial-level work dossiers; 80% of district-level work dossiers and 60% of
commune-level work dossiers can be processed by electronic means (excluding
work dossiers concerning state secrets);
- 100% of reports and
socio-economic statistical indicators serving operation of the Government and
the Prime Minister are digitally connected, integrated and shared on the
reporting system of the Government;
- 100% of national databases upon
which the e-Government is developed, including national databases concerning
residential matters, land, business registration, finance and insurance, are
completed and connected and shared nationwide; data of state agencies is
gradually published for timely public service provision, one-time declaration -
lifetime use and socio-economic development;
- 50% of inspections by state
agencies are carried out via electronic means and information systems of
supervisory authorities;
- Vietnam is ranked in the top 70
on the E-Government Development Index (EGDI).
b) Digital
economy development and enhancement of the economy’s competitiveness
- Digital economy accounts for 20%
of GDP;
- Digital economy forms at least
10% of each sector;
- Annual productivity increases by
at least 7%;
- Vietnam is ranked in the top 50
on the ICT Development Index (IDI);
- Vietnam is ranked in the top 50
on the Global Competitiveness Index (GCI);
- Vietnam is ranked in the top 35
on the Global Innovation Index (GII).
c)
Digital society development and digital divide bridging
- Fiber optic internet
infrastructure covers more than 80% of households and 100% of communes;
- 4G/5G service and smart phones
are available nationwide;
- More than 50% of the population
have a digital checking account;
- Vietnam is ranked in the top 40
on the Global Cybersecurity Index (GCI).
2. Basic targets by 2030
a)
Development of the digital Government with enhanced efficiency and performance
- 100% of level 4 online public
services are available on multiple devices, including mobile phones;
- 100% of ministerial- and
provincial-level work dossiers; 90% of district-level work dossiers and 70% of
commune-level work dossiers can be processed by electronic means (excluding
work dossiers concerning state secrets);
- Data platforms of key sectors are
established based on data of state agencies and Internet of Things (IoT)
infrastructure and widely connected with and shared between state agencies,
reducing administrative procedures by 30%; data is publicly shared with
organizations and enterprises, and data-based innovative services of service to
people and enterprises increase by 30%;
- 70% of inspections by state
agencies are carried out via electronic means and information systems of
supervisory authorities;
- Vietnam is ranked in the top 50
on the E-Government Development Index (EGDI).
b)
Digital economy development and enhancement of the economy’s competitiveness
- Digital economy accounts for 30%
of GDP;
- Digital economy forms at least
20% of each sector;
- Annual productivity increases by
at least 8%;
- Vietnam is ranked in the top 30
on the ICT Development Index (IDI);
- Vietnam is ranked in the top 30
on the Global Competitiveness Index (GCI);
- Vietnam is ranked in the top 30
on the Global Innovation Index (GII).
c)
Digital society development and digital divide bridging
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 21.10.2024)
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg: Còn hiệu lực
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg (Bản gốc PDF)
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg (Bản PDF)
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg (Bản Word - Tiếng Việt)
QUYẾT ĐỊNH 749/QĐ-TTg (Bản Word - Tiếng Anh)
Không có nhận xét nào: