TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8213:2009 TÍNH TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN THỦY LỢI PHỤC VỤ TƯỚI, TIÊU (PDF + WORD) FULL

 


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 8213:2009

TÍNH TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN THỦY LỢI PHỤC VỤ TƯỚI, TIÊU

Economic evaluation of Irrigation and drainage projects

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này sử dụng để tính toán và đánh giá hiệu quả kinh tế các dự án thủy lợi (trong các giai đoạn lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) xây dựng mới hoặc khôi phục, nâng cấp công trình thuỷ lợi.

Tiêu chuẩn này là những chỉ dẫn chung về phương pháp, trình tự tính toán, các giả định và chỉ tiêu cơ bản được áp dụng trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế dự án thủy lợi phục vụ tưới, tiêu kết hợp với các mục tiêu khác như cấp nước công nghiệp, sinh hoạt, phát điện, nuôi trồng thủy sản ..., nhưng mục tiêu phục vụ tưới, tiêu là chính (sau đây gọi tắt là dự thủy lợi).


2. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1 Phân tích kinh tế của dự án thủy lợi (economic analysis of irrigation and drainage project)

Phân tích đánh giá tính bền vững về hiệu quả của dự án, trên cơ sở phân tích tương quan giữa toàn bộ chi phí cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của dự án đã vạch ra và các lợi ích mà dự án mang lại, thông qua các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư.

2.2 Phân tích tài chính của dự án thủy lợi (financial analysis of irrigation and drainage project)

Phân tích tài chính của dự án thủy lợi về hình thức cũng giống như phân tích kinh tế vì cả hai loại phân tích đều đánh giá lợi ích của đầu tư. Tuy nhiên, quan điểm về lợi ích trong phân tích tài chính thì không đồng nhất với lợi ích trong phân tích kinh tế. Phân tích tài chính dự án là xem xét lợi ích trực tiếp của dự án mang lại cho nhà đầu tư (đó là lợi nhuận nhà đầu tư hay nói cách khác đó là lợi ích xét ở góc độ vi mô). Phân tích kinh tế dự án là xem xét lợi ích của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một dự án được coi là có tính khả thi về mặt kinh tế thì nó phải có hiệu quả về tài chính và kinh tế. Do đó phân tích tài chính và phân tích kinh tế bổ sung cho nhau.

2.3 Chi phí và lợi ích (cost and benefit)

Trong phân tích kinh tế và phân tích tài chính đều dùng đơn vị tiền tệ để xác định chi phí và lợi ích, tuy nhiên sự khác nhau cơ bản giữa hai phân tích này là cách tính toán chi phí và lợi ích.

- Chi phí tài chính là toàn bộ chi phí cần thiết cho việc hình thành dự án và được tính bằng giá tài chính (trong giá tài chính bao gồm cả nghĩa vụ tài chính phải nộp cho Nhà nước và các chính sách của Nhà nước như thuế, phí, chính sách trợ giá, ...) thông thường được lấy theo giá thị trường;

- Lợi ích tài chính là toàn bộ lợi ích dự án mang lại được tính theo giá tài chính;

- Chi phí kinh tế là chi phí mà nền kinh tế quốc dân bỏ ra cho việc hình thành dự án và được tính bằng giá kinh tế (giá kinh tế là giá tài chính sau khi đã loại bỏ thuế, phí, trợ giá ... hay gọi là phần thanh toán chuyển dịch - transfer payment);

- Lợi ích kinh tế là toàn bộ lợi ích do dự án mang lại đối với nền kinh tế, được tính theo giá kinh tế (là giá đầu ra của dự án có xét đến các điều kiện trao đổi hoặc không trao đổi thị trường quốc tế).

Đối với các dự án thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế xã hội thuộc loại đầu tư cơ sở hạ tầng, (đầu tư công cộng) khác với các dự án đầu tư mang tính kinh doanh thuần túy nên việc phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án tưới, tiêu chủ yếu tập trung phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế để đánh giá lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế quốc dân.

Đối với các dự án thủy lợi đa mục tiêu, ngoài nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp còn kết hợp với các mục tiêu sản xuất kinh doanh khác như cấp nước công nghiệp, sinh hoạt, phát điện, nuôi trồng thủy sản ..., việc phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư ngoài phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án còn phải phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.

2.4 Nguyên tắc “Có” và “Không có” (rules "with project" and "without project")

- Nguyên tắc “Có” và “ Không có” dự án là xác định chi phí và lợi ích tăng thêm của các dự án khi “có dự án” và so sánh với khi "không có dự án”. Lợi ích thuần túy tăng thêm này là do tác động trực tiếp của dự án mang lại;

- Nguyên tắc “Có” và “Không có” dự án không đồng nghĩa với trước và sau khi có dự án.

2.5 Nguyên tắc xác định lợi ích tăng thêm (rule of increased benefit)

Lợi ích tăng thêm của các dự án tưới, tiêu là các lợi ích nhờ có dự án mang lại như tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất, tăng sản lượng, giảm thiệt hại, giảm chi phí, ... Khi tính toán lợi ích tăng thêm ngoài lợi ích đối với sản xuất nông nghiệp cần liệt kê đầy đủ các lợi ích tăng thêm khác và tránh trùng lặp hoặc bỏ sót.

2.6 Vòng đời kinh tế của dự án (n) (economic life of project)

Vòng đời kinh tế của dự án là thời hạn (số năm) tính toán chi phí ròng và thu nhập ròng (là số năm tính toán dự kiến của dự án mà hết thời hạn đó lợi ích thu được là không đáng kể so với chi phí bỏ ra). Vòng đời kinh tế của dự án nhỏ hơn tuổi thọ của công trình.

Theo kinh nghiệm của các nước trong khu vực và các tổ chức tài chính quốc tế, vòng đời kinh tế của dự án tưới tiêu ở Việt Nam quy định như sau:

- Các hồ chứa có quy mô lớn, các hệ thống tưới, tiêu có diện tích > 20.000 ha thì vòng đời kinh tế của dự án lấy bằng 50 năm;

- Các hồ chứa, trạm bơm, các hệ thống có quy mô vừa thì vòng đời kinh tế của các dự án lấy bằng 40 năm;

- Các hồ chứa, trạm bơm, các hệ thống có quy mô nhỏ, các dự án khôi phục, nâng cấp thì vòng đời kinh tế của dự án lấy bằng 25 năm.

3. Trình tự và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

3.1 Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu

3.1.1 Nguyên tắc và phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

- Tài liệu số liệu điều tra thu thập phải chính xác, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, cụ thể;

- Đối với các số liệu thống kê, số liệu kế hoạch và các số liệu dự kiến chiến lược có thể thu thập ở các cơ quan thống kê (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) và các cơ quan chuyên môn có liên quan như Kế hoạch đầu tư, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng, tài chính vật giá, thủy sản, môi trường, ... từ Trung ương đến địa phương;

- Về giá cả của một số yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án trao đổi trên thị trường Quốc tế (xuất nhập khẩu) thì có thể sử dụng nguồn số liệu của các tổ chức tài chính quốc tế như ADB, WB, ...;

- Trước khi phân tích đánh giá hiệu quả của dự án, nhất thiết phải tiến hành điều tra phỏng vấn tại các điểm đã được xem xét lựa chọn trong vùng dự án, tại các hộ nông dân điển hình để có được số liệu tin cậy về tác động của dự án đến từng nông hộ và người hưởng lợi dự án nói chung và thái độ của họ đối với dự án;

- Điều tra trực tiếp ở thị trường để có được những thông tin chính xác về hệ thống giá cả, trao đổi hàng hóa, thu mua, đại lý, tiếp thị ở vùng dự án.

3.1.2 Thu thập các tài liệu dân sinh kinh tế - xã hội vùng dự án tưới, tiêu

3.1.2.1 Điều kiện sản xuất nông nghiệp

- Phân loại đất: Điều tra hiện trạng các loại đất (theo biểu Phụ lục A.1);

- Hiện trạng sử dụng đất trong nông nghiệp: Tổng diện tích đất tự nhiên, đất canh tác, đất gieo trồng, đất hoang hóa, đất được tưới chủ động hoàn toàn (bằng trọng lực, bơm) đất tưới bán chủ động, đất tưới 1 phần (hoặc 1 vụ) và đất tưới nhờ mưa [điều tra số liệu trong vòng từ 3 năm đến 5 năm gần nhất (theo biểu Phụ lục A.2)];

- Diện tích, năng suất, sản lượng, cơ cấu cây trồng: Tổng diện tích canh tác, diện tích và năng suất các loại cây theo từng vụ, thị trường tiêu thụ và giá cả. Chuỗi số liệu tối thiểu phải đủ 5 năm gần nhất (theo biểu Phụ lục A.3);

- Chi phí sản xuất nông nghiệp: Phải điều tra rõ các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất trên mỗi ha canh gieo trồng từng loại cây trồng theo từng vụ như giống, phân bón (đạm, lân, kali, phốt phát, phân chuồng ...), thuốc trừ sâu, thuê máy làm đất, cày - bừa, máy gặt - tuốt, công lao động làm giống, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, thủy lợi phí và các chi phí khác có liên quan (theo mẫu biểu Phụ lục 6);

- Hiện trạng tưới tiêu, tình hình úng, hạn hàng năm: Cần điều tra đánh giá hoạt động sản xuất (diện tích hạn úng của các loại cây trồng hàng năm và ước tính thiệt hại trong khoảng từ 5 năm đến 10 năm gần đây nhất).

3.1.2.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông thủy lợi

- Hiện trạng các công trình tưới, tiêu hiện có trong khu vực dự án;.

...



TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8213:2009 (PDF)


LINK DOWNLOAD


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8213:2009 (WORD)


LINK DOWNLOAD (TÀI LIỆU VIP MEMBER)

 


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 8213:2009

TÍNH TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN THỦY LỢI PHỤC VỤ TƯỚI, TIÊU

Economic evaluation of Irrigation and drainage projects

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này sử dụng để tính toán và đánh giá hiệu quả kinh tế các dự án thủy lợi (trong các giai đoạn lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) xây dựng mới hoặc khôi phục, nâng cấp công trình thuỷ lợi.

Tiêu chuẩn này là những chỉ dẫn chung về phương pháp, trình tự tính toán, các giả định và chỉ tiêu cơ bản được áp dụng trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế dự án thủy lợi phục vụ tưới, tiêu kết hợp với các mục tiêu khác như cấp nước công nghiệp, sinh hoạt, phát điện, nuôi trồng thủy sản ..., nhưng mục tiêu phục vụ tưới, tiêu là chính (sau đây gọi tắt là dự thủy lợi).


2. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1 Phân tích kinh tế của dự án thủy lợi (economic analysis of irrigation and drainage project)

Phân tích đánh giá tính bền vững về hiệu quả của dự án, trên cơ sở phân tích tương quan giữa toàn bộ chi phí cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của dự án đã vạch ra và các lợi ích mà dự án mang lại, thông qua các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư.

2.2 Phân tích tài chính của dự án thủy lợi (financial analysis of irrigation and drainage project)

Phân tích tài chính của dự án thủy lợi về hình thức cũng giống như phân tích kinh tế vì cả hai loại phân tích đều đánh giá lợi ích của đầu tư. Tuy nhiên, quan điểm về lợi ích trong phân tích tài chính thì không đồng nhất với lợi ích trong phân tích kinh tế. Phân tích tài chính dự án là xem xét lợi ích trực tiếp của dự án mang lại cho nhà đầu tư (đó là lợi nhuận nhà đầu tư hay nói cách khác đó là lợi ích xét ở góc độ vi mô). Phân tích kinh tế dự án là xem xét lợi ích của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một dự án được coi là có tính khả thi về mặt kinh tế thì nó phải có hiệu quả về tài chính và kinh tế. Do đó phân tích tài chính và phân tích kinh tế bổ sung cho nhau.

2.3 Chi phí và lợi ích (cost and benefit)

Trong phân tích kinh tế và phân tích tài chính đều dùng đơn vị tiền tệ để xác định chi phí và lợi ích, tuy nhiên sự khác nhau cơ bản giữa hai phân tích này là cách tính toán chi phí và lợi ích.

- Chi phí tài chính là toàn bộ chi phí cần thiết cho việc hình thành dự án và được tính bằng giá tài chính (trong giá tài chính bao gồm cả nghĩa vụ tài chính phải nộp cho Nhà nước và các chính sách của Nhà nước như thuế, phí, chính sách trợ giá, ...) thông thường được lấy theo giá thị trường;

- Lợi ích tài chính là toàn bộ lợi ích dự án mang lại được tính theo giá tài chính;

- Chi phí kinh tế là chi phí mà nền kinh tế quốc dân bỏ ra cho việc hình thành dự án và được tính bằng giá kinh tế (giá kinh tế là giá tài chính sau khi đã loại bỏ thuế, phí, trợ giá ... hay gọi là phần thanh toán chuyển dịch - transfer payment);

- Lợi ích kinh tế là toàn bộ lợi ích do dự án mang lại đối với nền kinh tế, được tính theo giá kinh tế (là giá đầu ra của dự án có xét đến các điều kiện trao đổi hoặc không trao đổi thị trường quốc tế).

Đối với các dự án thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế xã hội thuộc loại đầu tư cơ sở hạ tầng, (đầu tư công cộng) khác với các dự án đầu tư mang tính kinh doanh thuần túy nên việc phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án tưới, tiêu chủ yếu tập trung phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế để đánh giá lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế quốc dân.

Đối với các dự án thủy lợi đa mục tiêu, ngoài nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp còn kết hợp với các mục tiêu sản xuất kinh doanh khác như cấp nước công nghiệp, sinh hoạt, phát điện, nuôi trồng thủy sản ..., việc phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư ngoài phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án còn phải phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.

2.4 Nguyên tắc “Có” và “Không có” (rules "with project" and "without project")

- Nguyên tắc “Có” và “ Không có” dự án là xác định chi phí và lợi ích tăng thêm của các dự án khi “có dự án” và so sánh với khi "không có dự án”. Lợi ích thuần túy tăng thêm này là do tác động trực tiếp của dự án mang lại;

- Nguyên tắc “Có” và “Không có” dự án không đồng nghĩa với trước và sau khi có dự án.

2.5 Nguyên tắc xác định lợi ích tăng thêm (rule of increased benefit)

Lợi ích tăng thêm của các dự án tưới, tiêu là các lợi ích nhờ có dự án mang lại như tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất, tăng sản lượng, giảm thiệt hại, giảm chi phí, ... Khi tính toán lợi ích tăng thêm ngoài lợi ích đối với sản xuất nông nghiệp cần liệt kê đầy đủ các lợi ích tăng thêm khác và tránh trùng lặp hoặc bỏ sót.

2.6 Vòng đời kinh tế của dự án (n) (economic life of project)

Vòng đời kinh tế của dự án là thời hạn (số năm) tính toán chi phí ròng và thu nhập ròng (là số năm tính toán dự kiến của dự án mà hết thời hạn đó lợi ích thu được là không đáng kể so với chi phí bỏ ra). Vòng đời kinh tế của dự án nhỏ hơn tuổi thọ của công trình.

Theo kinh nghiệm của các nước trong khu vực và các tổ chức tài chính quốc tế, vòng đời kinh tế của dự án tưới tiêu ở Việt Nam quy định như sau:

- Các hồ chứa có quy mô lớn, các hệ thống tưới, tiêu có diện tích > 20.000 ha thì vòng đời kinh tế của dự án lấy bằng 50 năm;

- Các hồ chứa, trạm bơm, các hệ thống có quy mô vừa thì vòng đời kinh tế của các dự án lấy bằng 40 năm;

- Các hồ chứa, trạm bơm, các hệ thống có quy mô nhỏ, các dự án khôi phục, nâng cấp thì vòng đời kinh tế của dự án lấy bằng 25 năm.

3. Trình tự và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

3.1 Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu

3.1.1 Nguyên tắc và phương pháp thu thập tài liệu, số liệu

- Tài liệu số liệu điều tra thu thập phải chính xác, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, cụ thể;

- Đối với các số liệu thống kê, số liệu kế hoạch và các số liệu dự kiến chiến lược có thể thu thập ở các cơ quan thống kê (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) và các cơ quan chuyên môn có liên quan như Kế hoạch đầu tư, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng, tài chính vật giá, thủy sản, môi trường, ... từ Trung ương đến địa phương;

- Về giá cả của một số yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án trao đổi trên thị trường Quốc tế (xuất nhập khẩu) thì có thể sử dụng nguồn số liệu của các tổ chức tài chính quốc tế như ADB, WB, ...;

- Trước khi phân tích đánh giá hiệu quả của dự án, nhất thiết phải tiến hành điều tra phỏng vấn tại các điểm đã được xem xét lựa chọn trong vùng dự án, tại các hộ nông dân điển hình để có được số liệu tin cậy về tác động của dự án đến từng nông hộ và người hưởng lợi dự án nói chung và thái độ của họ đối với dự án;

- Điều tra trực tiếp ở thị trường để có được những thông tin chính xác về hệ thống giá cả, trao đổi hàng hóa, thu mua, đại lý, tiếp thị ở vùng dự án.

3.1.2 Thu thập các tài liệu dân sinh kinh tế - xã hội vùng dự án tưới, tiêu

3.1.2.1 Điều kiện sản xuất nông nghiệp

- Phân loại đất: Điều tra hiện trạng các loại đất (theo biểu Phụ lục A.1);

- Hiện trạng sử dụng đất trong nông nghiệp: Tổng diện tích đất tự nhiên, đất canh tác, đất gieo trồng, đất hoang hóa, đất được tưới chủ động hoàn toàn (bằng trọng lực, bơm) đất tưới bán chủ động, đất tưới 1 phần (hoặc 1 vụ) và đất tưới nhờ mưa [điều tra số liệu trong vòng từ 3 năm đến 5 năm gần nhất (theo biểu Phụ lục A.2)];

- Diện tích, năng suất, sản lượng, cơ cấu cây trồng: Tổng diện tích canh tác, diện tích và năng suất các loại cây theo từng vụ, thị trường tiêu thụ và giá cả. Chuỗi số liệu tối thiểu phải đủ 5 năm gần nhất (theo biểu Phụ lục A.3);

- Chi phí sản xuất nông nghiệp: Phải điều tra rõ các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất trên mỗi ha canh gieo trồng từng loại cây trồng theo từng vụ như giống, phân bón (đạm, lân, kali, phốt phát, phân chuồng ...), thuốc trừ sâu, thuê máy làm đất, cày - bừa, máy gặt - tuốt, công lao động làm giống, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, thủy lợi phí và các chi phí khác có liên quan (theo mẫu biểu Phụ lục 6);

- Hiện trạng tưới tiêu, tình hình úng, hạn hàng năm: Cần điều tra đánh giá hoạt động sản xuất (diện tích hạn úng của các loại cây trồng hàng năm và ước tính thiệt hại trong khoảng từ 5 năm đến 10 năm gần đây nhất).

3.1.2.2 Điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông thủy lợi

- Hiện trạng các công trình tưới, tiêu hiện có trong khu vực dự án;.

...



TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8213:2009 (PDF)


LINK DOWNLOAD


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8213:2009 (WORD)


LINK DOWNLOAD (TÀI LIỆU VIP MEMBER)

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: