SÁCH - Giáo trình Thương Mại Quốc Tế (Hoàng Đức Thân & Nguyễn Văn Tuấn) Full



Phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới, sự lớn mạnh của các tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia… là những yếu tố chủ đạo dẫn tới toàn cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu, mang tính thời đại và chi phối mọi quốc gia hiện nay. Mở cửa với nền kinh tế thế giới là con đường duy nhất đúng cho mọi quốc gia muốn phát triển nhanh trong nền kinh tế thế giới đương đại. Việt Nam không nằm ngoài xu hướng đó và đã từng bước hội nhập quốc tế. Sau ba mươi năm thực hiện từ chủ trương chỉ hội nhập kinh tế quốc tế đã phát triển thành “tích cực, chủ động và thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới”. Kết quả hội nhập quốc tế đã biến Việt Nam từ chỗ bị cô lập nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, phát triển quan hệ thương mại với hơn 230 quốc gia, vùng lãnh thổ. Ký kết hơn 90 hiệp định thương mại song phương, 12 hiệp định thương mại đa phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 hiệp định chống đánh thuế hai lần. Việt Nam đã có quan hệ kinh tế thương mại với tất cả các nước công nghiệp phát triển, các khu vực kinh tế lớn và các định chế, thể chế kinh tế, thương mại, tài chính tiền tệ toàn cầu. Việt Nam đã và đang tham gia 15 FTA của khu vực và song phương. Chính vì vậy, Việt Nam là một trong những quốc gia có số FTA đứng đầu thế giới. Từ cấp độ thấp đến cấp độ cao, từ khu vực ra thế giới, từ kinh tế sang các lĩnh vực khác là con đường hội nhập đúng đắn và bảo đảm nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Việt Nam trong tương lai.

Hội nhập quốc tế đã tác động tích cực, nhiều mặt đến xuất nhập khẩu. Tỷ trọng thương mại hai chiều giữa Việt Nam với các nước đối tác đã có FTA chiếm gần 60% tổng giá trị thương mại quốc tế của Việt Nam, trong đó, chiếm gần 50% kim ngạch xuất khẩu và gần 70% kim ngạch nhập khẩu. Nhờ hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, các rào cản thương mại đã giảm đáng kể nên hàng Việt Nam đã mở rộng được thị phần sang các thị trường lớn, tăng kim ngạch xuất khẩu. Hội nhập quốc tế sâu rộng cũng đã tạo điều kiện quan trọng để hạn chế những tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, kiềm chế sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ở mức thấp hơn mức sụt giảm trung bình của thế giới. Thị trường xuất khẩu trở nên đa dạng hơn, thúc đẩy đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, hàng hóa Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào các thị trường trọng điểm, xuất khẩu tăng trên hầu hết các thị trường và ít có biểu hiện chuyển hướng thương mại dưới tác động của các FTA đã tham gia.

Chính sách mở cửa nền kinh tế, phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công. Quy mô xuất khẩu liên tục tăng và luôn đạt mức trên 10%/năm. Mặt hàng xuất khẩu được mở rộng về danh mục chủng loại, tăng quy mô về lượng và thay đổi cơ cấu tích cực, chất lượng hàng xuất khẩu được nâng cao. Điểm nổi bật trong xuất khẩu của Việt Nam những năm qua là đã xuất khẩu đến được thị trường đích và nhập khẩu được từ thị trường nguồn. Nhiều mặt hàng chủ lực của Việt Nam đã có tiếng trên thị trường quốc tế. Thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế đã có những tác động tích cực tới việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ mô phù hợp với chuẩn mực quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Nó tạo ra áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp, doanh nhân trong nước phải thay đổi phương thức kinh doanh, phải tái cấu trúc để thích nghi với những yêu cầu của thị trường. Liên thông với thị trường thế giới tạo cơ hội cho người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa phù hợp với yêu cầu. Nhiều loại hàng hóa kinh doanh trên thị trường trong nước đã có sự liên thông với thị trường khu vực và quốc tế theo nguyên tắc “bình thông nhau”. Bên cạnh những tác động tích cực thì sự liên thông giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài cũng đem lại những tác động tiêu cực không nhỏ.

Thương mại quốc tế gồm hai vấn đề:

Thứ nhất, hoạt động thương mại cụ thể, tức là việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các hợp đồng thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế trong phương diện này được hình thành từ thời cổ đại. Tuy nhiên, cho đến cuối thế kỷ 19, thương mại quốc tế chỉ giới hạn trong việc trao đổi hàng hóa. Từ nửa sau thế kỷ 19, thương mại quốc tế không những chỉ có việc trao đổi hàng hóa mà còn được thực hiện trong các lĩnh vực khác như dịch vụ, đầu tư, thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Đây có thể coi là những vấn đề thuộc lĩnh vực dịch vụ của thương mại quốc tế. Trước đây, thương mại quốc tế thường được điều chỉnh bằng các hiệp định thương mại song phương giữa hai nước. Hướng tới thương mại tự do, các hiệp định thương mại không chỉ đàm phán việc giảm thuế mà còn đàm phán cả các biện pháp phi thuế như hạn chế số lượng nhập khẩu, cấp phép nhập khẩu, vệ sinh kiểm dịch, đầu tư nước ngoài, mua sắm chính phủ và tạo thuận lợi cho thương mại bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hải quan. Trong quá khứ, thương mại tự do thường tập trung vào các mặt hàng nông sản, trong khi các mặt hàng chế tạo thường mong muốn được bảo hộ. Tình hình trong hiện tại lại ngược lại, đặc biệt là ở các nước phát triển. Ở Hoa Kỳ, châu Âu và Nhật Bản, những cuộc vận động hành lang đối với các lĩnh vực nông nghiệp là nguyên nhân chính khiến cho trong đa số các hiệp định thương mại quốc tế, lĩnh vực nông nghiệp có nhiều quy định mang tính chất bảo hộ hơn là những lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ khác.

Thứ hai, các vấn đề liên quan đến chính sách thương mại của các quốc gia, các định chế kinh tế, Thương mại Thế giới và các khu vực trên toàn cầu. Đó là các chính sách về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ, thương mại đầu tư, các vấn đề về bán phá giá, tài trợ xuất khẩu… Đây có thể coi là những vấn đề thuộc lĩnh vực “công”.

Cũng như với các lý thuyết khác, tồn tại những quan điểm đối lập. Thương mại quốc tế được nhìn nhận dưới hai quan điểm trái ngược nhau về mức độ kiểm soát trong thương mại: thương mại tự do và chính sách bảo hộ.

Lý thuyết về Thương mại tự do là lý thuyết đơn giản hơn trong hai lý thuyết: thuyết tự do kinh tế cho rằng không nên có hạn chế về thương mại. Sự tự điều chỉnh cung và cầu trên phạm vi toàn cầu sẽ đảm bảo cho hiệu quả sản xuất. Vì vậy, không cần thiết phải đưa ra bất kỳ chính sách nào về bảo hộ hay kích thích thương mại và tăng trưởng, các yếu tố thị trường sẽ tự động điều chỉnh. Ngược lại, chủ nghĩa bảo hộ cho rằng những quy định trong thương mại quốc tế là rất quan trọng để đảm bảo thị trường vận hành hợp lý. Những người ủng hộ lý thuyết này tin rằng thị trường không hiệu quả có thể cản trở những lợi ích của thương mại quốc tế và mục đích của họ là hướng dẫn thị trường hoạt động phù hợp. Chính sách bảo hộ được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng phổ biến nhất là thuế quan, trợ cấp và hạn ngạch. Những chính sách này được áp dụng nhằm hạn chế tất cả những yếu tố không hiệu quả trong thị trường quốc tế. Hai xu hướng này luôn song hành cùng quá trình phát triển của thương mại quốc tế.

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU MÔN HỌC VÀ KẾT CẤU CỦA GIÁO TRÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

a. Đối tượng nghiên cứu của môn học Thương mại quốc tế

Đối tượng nghiên cứu của môn học Thương mại quốc tế là các lý thuyết về thương mại quốc tế và chính sách, quan hệ kinh tế trong quá trình buôn bán hàng hóa giữa các nước. Cụ thể, môn học nghiên cứu sự hình thành các quy luật trong thương mại quốc tế; nguyên lý và cơ chế, chính sách vận hành thương mại quốc tế của các quốc gia, khu vực; xu hướng phát triển của thương mại quốc tế.

Thương mại quốc tế vận động không ngừng theo những quy luật và tính quy luật nhất định. Môn học Thương mại quốc tế xem xét các quy luật và tính quy luật vận động đó để đưa ra cơ chế và hình thức vận dụng phù hợp với quá trình hoạt động thực tiễn. Cụ thể, môn Thương mại quốc tế nghiên cứu nguồn gốc của thương mại quốc tế thông qua việc xem xét cụ thể các lý thuyết thương mại quốc tế điển hình đã được các nhà kinh tế thế giới phân tích. Đồng thời, môn học cũng đi sâu nghiên cứu các công cụ chính sách quản lý thương mại quốc tế mà các nước sử dụng trên cơ sở đó đúc kết kinh nghiệm vận dụng để có thể áp dụng một cách hiệu quả nhất vào Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Ngoài ra, môn học cũng chỉ rõ những lợi ích mà quá trình hội nhập thương mại quốc tế mang lại, hoạt động của một số liên kết kinh tế mà Việt Nam đang và sẽ tham gia để từ đó giúp đánh giá được những thuận lợi và những khó khăn cũng như thời cơ và thách thức đặt ra cho chúng ta khi tham gia vào các tổ chức này.

Việc nghiên cứu lý luận và phương pháp luận thương mại quốc tế là nghiên cứu các vấn đề đặt ra trong thực tiễn nhưng là để quay trở lại phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thương mại quốc tế của Việt Nam một cách hiệu quả hơn.

Thương mại quốc tế là một môn học bắt buộc trong Chương trình đào tạo cử nhân ngành Kinh doanh thương mại và môn học lựa chọn của một số ngành, chuyên ngành khác của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

b. Kết cấu của Giáo trình Thương mại quốc tế

Giáo trình Thương mại Quốc tế được kết cấu thành 3 phần:

Phần thứ nhất: Tổng quan về thương mại quốc tế và hệ thống các lý thuyết về thương mại quốc tế.

Phần tổng quan về thương mại quốc tế tập trung nghiên cứu bản chất, cơ sở kinh tế, đặc trưng và vai trò của thương mại quốc tế, các hoạt động cơ bản của thương mại quốc tế.

Phần hệ thống các lý thuyết về thương mại quốc tế tập trung nghiên cứu các lý thuyết thương mại quốc tế cơ bản và có thể nhóm thành ba nhóm chính, đó là:Các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển.
Các lý thuyết thương mại quốc tế tân cổ điển.
Các lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại.

Phần thứ hai: Hội nhập thương mại quốc tế và các thể chế thương mại quốc tế

Đây là phần đề cập tới vấn đề mang tính thời sự cao đối với Việt Nam trong điều kiện chúng ta đang từng bước tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Phần này xem xét một số vấn đề như:Các hình thức hội nhập thương mại quốc tế và tác động kinh tế của chúng;
Các tổ chức thương mại quốc tế và liên minh kinh tế như: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Liên minh châu Âu (EU),…

Phần thứ ba: Hệ thống các chính sách, công cụ thương mại quốc tế và thực tiễn thương mại quốc tế của Việt Nam.

Phần hệ thống các chính sách, công cụ thương mại quốc tế tập trung nghiên cứu thực tế các công cụ, chính sách thương mại quốc tế đã được áp dụng ở một số khu vực trên thế giới như liên minh châu Âu, cộng đồng ASEAN, đặc biệt chính sách thương mại quốc tế của một số quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Trung Quốc… Công cụ thuế quan, công cụ phi thuế và vấn đề chống bán phá giá, chống trợ cấp trong thương mại quốc tế cùng với mạng phân phối và chuỗi giá trị toàn cầu cũng được nghiên cứu gắn liền với chính sách thương mại quốc tế.

Phần quản lý thương mại quốc tế ở Việt Nam đề cập đến quá trình hình thành, phát triển và hội nhập thương mại quốc tế ở nước ta, mục tiêu và nội dung quản lý thương mại quốc tế, các chính sách, công cụ và phương pháp quản lý thương mại quốc tế ở Việt Nam.

Phần ba bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:Thương mại quốc tế và cán cân thanh toán quốc tế.
Chính sách thương mại quốc tế.
Chính sách thương mại quốc tế của Liên minh châu Âu.
Chính sách thương mại của Cộng đồng ASEAN.
Chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ.
Chính sách thương mại quốc tế của Trung Quốc.
Công cụ thuế quan trong thương mại quốc tế.
Công cụ phi thuế quan trong thương mại quốc tế.
Chống bán phá giá và chống trợ cấp trong thương mại quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mạng phân phối và chuỗi giá trị toàn cầu.

Phương pháp giảng dạy và học tập ở các phần có thể có những khác biệt nhất định. Phần thứ nhất nghiên cứu bản chất, đặc trưng, cơ sở kinh tế, vai trò và nội dung các hoạt động thương mại quốc tế đòi hỏi người học phải nắm vững được những kiến thức cơ sở của ngành kinh doanh thương mại như: Kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô, quản trị kinh doanh, quản lý học… Phần các lý thuyết Thương mại quốc tế có khá nhiều các ví dụ, các bài tập tình huống, bài tập tính toán mang tính minh họa, mô phỏng lý thuyết, giúp người học có thể nắm bắt được bản chất của các lý thuyết thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, người đọc cũng có thể tham khảo thêm một số tài liệu sẵn có để có thể hiểu rõ hơn các lý thuyết về thương mại quốc tế.

Phần thứ hai đi sâu vào hội nhập thương mại quốc tế. Phần này đòi hỏi người học phải có một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh tế thế giới, xu hướng liên kết kinh tế và các mức độ liên kết hiện nay. Đặc biệt, để hiểu rõ, người học cần đi sâu nghiên cứu hoạt động của một số tổ chức thương mại quốc tế, liên kết kinh tế lớn trên thế giới hiện nay, mức độ ảnh hưởng của chúng đối với các quốc gia thành viên, đặc biệt là với Việt Nam đang trong quá trình hội nhập. Để đạt được hiệu quả, đòi hỏi người học phải có những kiến thức tổng hợp, đặc biệt là phải thường xuyên cập nhật những thông tin liên quan bởi vì đây là một vấn đề mang tính thời sự và thực tế luôn biến động.

Phần thứ ba giới thiệu về các chính sách, công cụ trong thương mại quốc tế. Phần này cần phải sử dụng nhiều các mô hình kinh tế để xem xét tác động ảnh hưởng của các công cụ, chính sách đối với các ngành, các nền kinh tế quốc gia và thế giới. Phần này đòi hỏi phải vận dụng khá nhiều kiến thức được trang bị từ môn kinh tế học. Ngoài ra, trong phần này cũng cần có sự liên hệ với việc vận dụng các công cụ, chính sách thương mại quốc tế đó trong thực tế của các nước trên thế giới và đặc biệt là của Việt Nam thời gian qua, để từ đó có được cái nhìn khái quát nhất về chính sách thương mại quốc tế và việc thực hiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam, mức độ phù hợp và xu hướng trong tương lai sao cho vừa có hiệu quả vừa phù hợp với xu thế của thời đại. Trên cơ sở đó, người học có thể vận dụng các kiến thức đã học để đánh giá, giải thích về thực tiễn thương mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế, ảnh hưởng thực tế của thương mại quốc tế vào tăng trưởng kinh tế, cơ hội và thách thức của tự do hóa thương mại... đối với Việt Nam.

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌCMục tiêu của Môn học: trang bị cho sinh viên những kiến thức khoa học căn bản để nắm được bản chất của thương mại quốc tế và chính sách thương mại quốc tế đa phương, song phương và của một số quốc gia.
Nhiệm vụ của Môn học:Nhiệm vụ nghiên cứu và nắm vững lý thuyết cơ bản của thương mại quốc tế: Dựa trên cơ sở nghe giảng về lý thuyết thương mại quốc tế, giải thích được nguyên nhân vì sao có sự phát sinh buôn bán hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia, phương thức thương mại quốc tế thường được áp dụng như thế nào, lợi ích của thương mại quốc tế là gì?
Nhiệm vụ vận dụng trong quá trình đào tạo và mô phỏng thực tiễn: Hiểu được môi trường hoạt động của thương mại quốc tế (kể cả môi trường sản xuất và môi trường tài chính liên quan) bao gồm những vấn đề cơ bản gì? Trong đó, chính sách thương mại quốc tế mà các quốc gia thường áp dụng như thế nào để có thể đạt được lợi ích kinh tế tối đa.
Nhiệm vụ liên hệ thực tiễn. Nghiên cứu thực tiễn, hiểu rõ các xu hướng phát triển chính của thương mại quốc tế ngày nay, nhận thức được lợi ích của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và liên hệ với trường hợp Việt Nam.Yêu cầu sinh viên sau khi nghiên cứu Học phần này phải nắm vững các Lý thuyết thương mại quốc tế cả lý thuyết cổ điển và lý thuyết hiện đại (Lý thuyết về lợi thế so sánh, lý thuyết mới về cạnh tranh, các công cụ của chính sách thương mại quốc tế, vấn đề kết hợp chính sách tự do hóa thương mại với tự do hóa tài chính và đầu tư, các định chế hợp tác kinh tế quốc tế, vấn đề mở cửa hội nhập quốc tế…). Nắm vững xu hướng chính sách thương mại của các quốc gia, khu vực kinh tế lớn đang chi phối thương mại toàn cầu để ra trường hoạt động có hiệu quả cao.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC

Môn học Thương mại quốc tế là Môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Nghiên cứu Môn học này cần nắm chắc các phương pháp chủ yếu sau đây:

Trước hết, phải sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau. Phép biện chứng duy vật cũng khẳng định mọi sự vật hiện tượng tồn tại vừa thống nhất vừa mâu thuẫn. Phép biện chứng duy vật cho rằng, hiện tượng và bản chất, nội dung và hình thức không phải luôn đồng nhất với nhau. Nghiên cứu, tìm hiểu kỹ đối tác trong thương mại quốc tế là yếu tố quan trọng để chúng ta chủ động ứng phó với các tình huống xảy ra. Phép biện chứng duy vật yêu cầu tôn trọng tính khách quan, tôn trọng các quy luật khách quan trong hoạt động thương mại quốc tế và hoạch định chính sách thương mại quốc tế.

Thứ hai, sử dụng phương pháp tư duy trừu tượng. Học phần Thương mại quốc tế thuộc lĩnh vực khoa hoa học xã hội nhân văn, khác với khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật. Sức mạnh để nghiên cứu tốt khoa học kinh tế nói riêng, khoa học xã hội nói chung là sự tư duy trừu tượng. Chính phương pháp trừu tượng hóa cho ta sức mạnh để thấy được bản chất của sự vật. Trừu tượng hóa trên cơ sở nghiên cứu, quan sát các sự vật và hiện tượng cụ thể. Thông qua tổng kết thực tiễn thành các bài học kinh nghiệm trong thương mại quốc tế giúp chúng ta tìm ra các quy luật, các quan hệ bền vững để ghi nhớ và vận dụng trong thực tiễn. Nghiên cứu kỹ môn triết học và lô gíc học giúp chúng ta có cách tư duy đúng đắn và sáng tạo.

Thứ ba, phương pháp gắn lý thuyết với thực tế. Đây là Học phần chuyên ngành nên lý thuyết chỉ phát huy tác dụng thực sự và trở thành tri thức thường trực của người học khi gắn lý thuyết với thực tế qua các bài tập thực hành, qua nghiên cứu và trải nghiệm thực tế. Thực tế luôn là thước đo chính xác của lý luận, do đó người nghiên cứu Học phần này phải tích cực tham gia các hoạt động thực tế để có vốn sống và kinh nghiệm, kiểm tra lại các tri thức mình đã có và bổ sung những vấn đề còn thiếu. Những lý thuyết chung được trang bị như kim chỉ nam cho hành động của mỗi người trong hoạt động thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế tại mỗi quốc gia, mỗi hoạt động cụ thể lại rất khác nhau không thể rập khuôn máy móc, cần phải có thực tiễn được chiêm nghiệm của chính những người tham gia mới đưa lại hiệu quả cao.

Ngoài các phương pháp chủ yếu trên, Học phần còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác của khoa học kinh tế. Phương pháp điều tra, phỏng vấn; phương pháp thống kê - toán, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp sơ đồ, biểu đồ… cũng được vận dụng trong nghiên cứu và học tập. Các môn khoa học đều yêu cầu tính sáng tạo của người học, người nghiên cứu. Học phần Thương mại quốc tế phát triển theo hướng mở để mọi người có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp, phương tiện trong nghiên cứu.

5. THAM GIA BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH

GS.TS. Hoàng Đức Thân, đồng chủ biên và biên soạn Phần mở đầu.

PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, đồng chủ biên và biên soạn Chương 1.

TS. Nguyễn Thị Liên Hương biên soạn Chương 2, 6.

TS. Hoàng Hương Giang, biên soạn Chương 3, 4.

TS. Nguyễn Thị Thu Trang, biên soạn Chương 5.

PGS.TS. Đỗ Hương Lan, tham gia biên soạn mục 5.3.3 Chương 5.

TS. Nguyễn Thị Liên Hương và PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ, biên soạn Chương 7.

TS. Vũ Thị Minh Ngọc, biên soạn Chương 8, 10.

TS. Trịnh Thị Thanh Thủy, biên soạn Chương 9.

TS. Bùi Huy Sơn, biên soạn tiết 9.4 Chương 9.

TS. Đặng Thị Thúy Hồng, biên soạn Chương 11.

GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn và TS. Phạm Bích Ngọc, biên soạn Chương 12.

PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn và PGS.TS. Trần Văn Hòe, biên soạn Chương 13, 14.

TS. Nguyễn Đình Thưởng, biên soạn Chương 15.

PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai, biên soạn Chương 16.

ThS. Dương Thị Ngân, biên soạn Chương 17.



NỘI DUNG:



Chương 1: Tổng quan về thương mại quốc tế

Chương 2: Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế

Chương 3: Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại

Chương 4: Thương mại quốc tế nội ngành, lợi thế kinh tế theo quy mô và cạnh tranh không hoàn hảo

Chương 5: Tổ chức thương mại thế giới và các hiệp định thương mại

Chương 6: Liên kết thương mại quốc tế

Chương 7: Thương mại quốc tế và cán cân thanh toán quốc tế

Chương 8: Chính sách thương mại quốc tế

Chương 9: Chính sách thương mại của liên minh Châu Âu

Chương 10: Chính sách thương mại của cộng đồng ASEAN

Chương 11: Chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ

Chương 12: Chính sách thương mại của Trung Quốc

Chương 13: Công cụ thuế quan trong thương mại quốc tế

Chương 14: Công cụ phi thuế quan trong thương mại quốc tế

Chương 15: Biện pháp phòng về thương mại

Chương 16: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Chương 17: Chuỗi giá trị toàn cầu






Phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới, sự lớn mạnh của các tập đoàn đa quốc gia, xuyên quốc gia… là những yếu tố chủ đạo dẫn tới toàn cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu, mang tính thời đại và chi phối mọi quốc gia hiện nay. Mở cửa với nền kinh tế thế giới là con đường duy nhất đúng cho mọi quốc gia muốn phát triển nhanh trong nền kinh tế thế giới đương đại. Việt Nam không nằm ngoài xu hướng đó và đã từng bước hội nhập quốc tế. Sau ba mươi năm thực hiện từ chủ trương chỉ hội nhập kinh tế quốc tế đã phát triển thành “tích cực, chủ động và thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới”. Kết quả hội nhập quốc tế đã biến Việt Nam từ chỗ bị cô lập nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, phát triển quan hệ thương mại với hơn 230 quốc gia, vùng lãnh thổ. Ký kết hơn 90 hiệp định thương mại song phương, 12 hiệp định thương mại đa phương, gần 60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 hiệp định chống đánh thuế hai lần. Việt Nam đã có quan hệ kinh tế thương mại với tất cả các nước công nghiệp phát triển, các khu vực kinh tế lớn và các định chế, thể chế kinh tế, thương mại, tài chính tiền tệ toàn cầu. Việt Nam đã và đang tham gia 15 FTA của khu vực và song phương. Chính vì vậy, Việt Nam là một trong những quốc gia có số FTA đứng đầu thế giới. Từ cấp độ thấp đến cấp độ cao, từ khu vực ra thế giới, từ kinh tế sang các lĩnh vực khác là con đường hội nhập đúng đắn và bảo đảm nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Việt Nam trong tương lai.

Hội nhập quốc tế đã tác động tích cực, nhiều mặt đến xuất nhập khẩu. Tỷ trọng thương mại hai chiều giữa Việt Nam với các nước đối tác đã có FTA chiếm gần 60% tổng giá trị thương mại quốc tế của Việt Nam, trong đó, chiếm gần 50% kim ngạch xuất khẩu và gần 70% kim ngạch nhập khẩu. Nhờ hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, các rào cản thương mại đã giảm đáng kể nên hàng Việt Nam đã mở rộng được thị phần sang các thị trường lớn, tăng kim ngạch xuất khẩu. Hội nhập quốc tế sâu rộng cũng đã tạo điều kiện quan trọng để hạn chế những tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, kiềm chế sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ở mức thấp hơn mức sụt giảm trung bình của thế giới. Thị trường xuất khẩu trở nên đa dạng hơn, thúc đẩy đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, hàng hóa Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào các thị trường trọng điểm, xuất khẩu tăng trên hầu hết các thị trường và ít có biểu hiện chuyển hướng thương mại dưới tác động của các FTA đã tham gia.

Chính sách mở cửa nền kinh tế, phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công. Quy mô xuất khẩu liên tục tăng và luôn đạt mức trên 10%/năm. Mặt hàng xuất khẩu được mở rộng về danh mục chủng loại, tăng quy mô về lượng và thay đổi cơ cấu tích cực, chất lượng hàng xuất khẩu được nâng cao. Điểm nổi bật trong xuất khẩu của Việt Nam những năm qua là đã xuất khẩu đến được thị trường đích và nhập khẩu được từ thị trường nguồn. Nhiều mặt hàng chủ lực của Việt Nam đã có tiếng trên thị trường quốc tế. Thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước ta đã ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập quốc tế đã có những tác động tích cực tới việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách vĩ mô phù hợp với chuẩn mực quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Nó tạo ra áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp, doanh nhân trong nước phải thay đổi phương thức kinh doanh, phải tái cấu trúc để thích nghi với những yêu cầu của thị trường. Liên thông với thị trường thế giới tạo cơ hội cho người tiêu dùng lựa chọn hàng hóa phù hợp với yêu cầu. Nhiều loại hàng hóa kinh doanh trên thị trường trong nước đã có sự liên thông với thị trường khu vực và quốc tế theo nguyên tắc “bình thông nhau”. Bên cạnh những tác động tích cực thì sự liên thông giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài cũng đem lại những tác động tiêu cực không nhỏ.

Thương mại quốc tế gồm hai vấn đề:

Thứ nhất, hoạt động thương mại cụ thể, tức là việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các hợp đồng thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế trong phương diện này được hình thành từ thời cổ đại. Tuy nhiên, cho đến cuối thế kỷ 19, thương mại quốc tế chỉ giới hạn trong việc trao đổi hàng hóa. Từ nửa sau thế kỷ 19, thương mại quốc tế không những chỉ có việc trao đổi hàng hóa mà còn được thực hiện trong các lĩnh vực khác như dịch vụ, đầu tư, thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Đây có thể coi là những vấn đề thuộc lĩnh vực dịch vụ của thương mại quốc tế. Trước đây, thương mại quốc tế thường được điều chỉnh bằng các hiệp định thương mại song phương giữa hai nước. Hướng tới thương mại tự do, các hiệp định thương mại không chỉ đàm phán việc giảm thuế mà còn đàm phán cả các biện pháp phi thuế như hạn chế số lượng nhập khẩu, cấp phép nhập khẩu, vệ sinh kiểm dịch, đầu tư nước ngoài, mua sắm chính phủ và tạo thuận lợi cho thương mại bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hải quan. Trong quá khứ, thương mại tự do thường tập trung vào các mặt hàng nông sản, trong khi các mặt hàng chế tạo thường mong muốn được bảo hộ. Tình hình trong hiện tại lại ngược lại, đặc biệt là ở các nước phát triển. Ở Hoa Kỳ, châu Âu và Nhật Bản, những cuộc vận động hành lang đối với các lĩnh vực nông nghiệp là nguyên nhân chính khiến cho trong đa số các hiệp định thương mại quốc tế, lĩnh vực nông nghiệp có nhiều quy định mang tính chất bảo hộ hơn là những lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ khác.

Thứ hai, các vấn đề liên quan đến chính sách thương mại của các quốc gia, các định chế kinh tế, Thương mại Thế giới và các khu vực trên toàn cầu. Đó là các chính sách về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ, thương mại đầu tư, các vấn đề về bán phá giá, tài trợ xuất khẩu… Đây có thể coi là những vấn đề thuộc lĩnh vực “công”.

Cũng như với các lý thuyết khác, tồn tại những quan điểm đối lập. Thương mại quốc tế được nhìn nhận dưới hai quan điểm trái ngược nhau về mức độ kiểm soát trong thương mại: thương mại tự do và chính sách bảo hộ.

Lý thuyết về Thương mại tự do là lý thuyết đơn giản hơn trong hai lý thuyết: thuyết tự do kinh tế cho rằng không nên có hạn chế về thương mại. Sự tự điều chỉnh cung và cầu trên phạm vi toàn cầu sẽ đảm bảo cho hiệu quả sản xuất. Vì vậy, không cần thiết phải đưa ra bất kỳ chính sách nào về bảo hộ hay kích thích thương mại và tăng trưởng, các yếu tố thị trường sẽ tự động điều chỉnh. Ngược lại, chủ nghĩa bảo hộ cho rằng những quy định trong thương mại quốc tế là rất quan trọng để đảm bảo thị trường vận hành hợp lý. Những người ủng hộ lý thuyết này tin rằng thị trường không hiệu quả có thể cản trở những lợi ích của thương mại quốc tế và mục đích của họ là hướng dẫn thị trường hoạt động phù hợp. Chính sách bảo hộ được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng phổ biến nhất là thuế quan, trợ cấp và hạn ngạch. Những chính sách này được áp dụng nhằm hạn chế tất cả những yếu tố không hiệu quả trong thị trường quốc tế. Hai xu hướng này luôn song hành cùng quá trình phát triển của thương mại quốc tế.

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU MÔN HỌC VÀ KẾT CẤU CỦA GIÁO TRÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

a. Đối tượng nghiên cứu của môn học Thương mại quốc tế

Đối tượng nghiên cứu của môn học Thương mại quốc tế là các lý thuyết về thương mại quốc tế và chính sách, quan hệ kinh tế trong quá trình buôn bán hàng hóa giữa các nước. Cụ thể, môn học nghiên cứu sự hình thành các quy luật trong thương mại quốc tế; nguyên lý và cơ chế, chính sách vận hành thương mại quốc tế của các quốc gia, khu vực; xu hướng phát triển của thương mại quốc tế.

Thương mại quốc tế vận động không ngừng theo những quy luật và tính quy luật nhất định. Môn học Thương mại quốc tế xem xét các quy luật và tính quy luật vận động đó để đưa ra cơ chế và hình thức vận dụng phù hợp với quá trình hoạt động thực tiễn. Cụ thể, môn Thương mại quốc tế nghiên cứu nguồn gốc của thương mại quốc tế thông qua việc xem xét cụ thể các lý thuyết thương mại quốc tế điển hình đã được các nhà kinh tế thế giới phân tích. Đồng thời, môn học cũng đi sâu nghiên cứu các công cụ chính sách quản lý thương mại quốc tế mà các nước sử dụng trên cơ sở đó đúc kết kinh nghiệm vận dụng để có thể áp dụng một cách hiệu quả nhất vào Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Ngoài ra, môn học cũng chỉ rõ những lợi ích mà quá trình hội nhập thương mại quốc tế mang lại, hoạt động của một số liên kết kinh tế mà Việt Nam đang và sẽ tham gia để từ đó giúp đánh giá được những thuận lợi và những khó khăn cũng như thời cơ và thách thức đặt ra cho chúng ta khi tham gia vào các tổ chức này.

Việc nghiên cứu lý luận và phương pháp luận thương mại quốc tế là nghiên cứu các vấn đề đặt ra trong thực tiễn nhưng là để quay trở lại phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thương mại quốc tế của Việt Nam một cách hiệu quả hơn.

Thương mại quốc tế là một môn học bắt buộc trong Chương trình đào tạo cử nhân ngành Kinh doanh thương mại và môn học lựa chọn của một số ngành, chuyên ngành khác của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

b. Kết cấu của Giáo trình Thương mại quốc tế

Giáo trình Thương mại Quốc tế được kết cấu thành 3 phần:

Phần thứ nhất: Tổng quan về thương mại quốc tế và hệ thống các lý thuyết về thương mại quốc tế.

Phần tổng quan về thương mại quốc tế tập trung nghiên cứu bản chất, cơ sở kinh tế, đặc trưng và vai trò của thương mại quốc tế, các hoạt động cơ bản của thương mại quốc tế.

Phần hệ thống các lý thuyết về thương mại quốc tế tập trung nghiên cứu các lý thuyết thương mại quốc tế cơ bản và có thể nhóm thành ba nhóm chính, đó là:Các lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển.
Các lý thuyết thương mại quốc tế tân cổ điển.
Các lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại.

Phần thứ hai: Hội nhập thương mại quốc tế và các thể chế thương mại quốc tế

Đây là phần đề cập tới vấn đề mang tính thời sự cao đối với Việt Nam trong điều kiện chúng ta đang từng bước tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Phần này xem xét một số vấn đề như:Các hình thức hội nhập thương mại quốc tế và tác động kinh tế của chúng;
Các tổ chức thương mại quốc tế và liên minh kinh tế như: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Liên minh châu Âu (EU),…

Phần thứ ba: Hệ thống các chính sách, công cụ thương mại quốc tế và thực tiễn thương mại quốc tế của Việt Nam.

Phần hệ thống các chính sách, công cụ thương mại quốc tế tập trung nghiên cứu thực tế các công cụ, chính sách thương mại quốc tế đã được áp dụng ở một số khu vực trên thế giới như liên minh châu Âu, cộng đồng ASEAN, đặc biệt chính sách thương mại quốc tế của một số quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Trung Quốc… Công cụ thuế quan, công cụ phi thuế và vấn đề chống bán phá giá, chống trợ cấp trong thương mại quốc tế cùng với mạng phân phối và chuỗi giá trị toàn cầu cũng được nghiên cứu gắn liền với chính sách thương mại quốc tế.

Phần quản lý thương mại quốc tế ở Việt Nam đề cập đến quá trình hình thành, phát triển và hội nhập thương mại quốc tế ở nước ta, mục tiêu và nội dung quản lý thương mại quốc tế, các chính sách, công cụ và phương pháp quản lý thương mại quốc tế ở Việt Nam.

Phần ba bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:Thương mại quốc tế và cán cân thanh toán quốc tế.
Chính sách thương mại quốc tế.
Chính sách thương mại quốc tế của Liên minh châu Âu.
Chính sách thương mại của Cộng đồng ASEAN.
Chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ.
Chính sách thương mại quốc tế của Trung Quốc.
Công cụ thuế quan trong thương mại quốc tế.
Công cụ phi thuế quan trong thương mại quốc tế.
Chống bán phá giá và chống trợ cấp trong thương mại quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mạng phân phối và chuỗi giá trị toàn cầu.

Phương pháp giảng dạy và học tập ở các phần có thể có những khác biệt nhất định. Phần thứ nhất nghiên cứu bản chất, đặc trưng, cơ sở kinh tế, vai trò và nội dung các hoạt động thương mại quốc tế đòi hỏi người học phải nắm vững được những kiến thức cơ sở của ngành kinh doanh thương mại như: Kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô, quản trị kinh doanh, quản lý học… Phần các lý thuyết Thương mại quốc tế có khá nhiều các ví dụ, các bài tập tình huống, bài tập tính toán mang tính minh họa, mô phỏng lý thuyết, giúp người học có thể nắm bắt được bản chất của các lý thuyết thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, người đọc cũng có thể tham khảo thêm một số tài liệu sẵn có để có thể hiểu rõ hơn các lý thuyết về thương mại quốc tế.

Phần thứ hai đi sâu vào hội nhập thương mại quốc tế. Phần này đòi hỏi người học phải có một cái nhìn tổng quát về tình hình kinh tế thế giới, xu hướng liên kết kinh tế và các mức độ liên kết hiện nay. Đặc biệt, để hiểu rõ, người học cần đi sâu nghiên cứu hoạt động của một số tổ chức thương mại quốc tế, liên kết kinh tế lớn trên thế giới hiện nay, mức độ ảnh hưởng của chúng đối với các quốc gia thành viên, đặc biệt là với Việt Nam đang trong quá trình hội nhập. Để đạt được hiệu quả, đòi hỏi người học phải có những kiến thức tổng hợp, đặc biệt là phải thường xuyên cập nhật những thông tin liên quan bởi vì đây là một vấn đề mang tính thời sự và thực tế luôn biến động.

Phần thứ ba giới thiệu về các chính sách, công cụ trong thương mại quốc tế. Phần này cần phải sử dụng nhiều các mô hình kinh tế để xem xét tác động ảnh hưởng của các công cụ, chính sách đối với các ngành, các nền kinh tế quốc gia và thế giới. Phần này đòi hỏi phải vận dụng khá nhiều kiến thức được trang bị từ môn kinh tế học. Ngoài ra, trong phần này cũng cần có sự liên hệ với việc vận dụng các công cụ, chính sách thương mại quốc tế đó trong thực tế của các nước trên thế giới và đặc biệt là của Việt Nam thời gian qua, để từ đó có được cái nhìn khái quát nhất về chính sách thương mại quốc tế và việc thực hiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam, mức độ phù hợp và xu hướng trong tương lai sao cho vừa có hiệu quả vừa phù hợp với xu thế của thời đại. Trên cơ sở đó, người học có thể vận dụng các kiến thức đã học để đánh giá, giải thích về thực tiễn thương mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế, ảnh hưởng thực tế của thương mại quốc tế vào tăng trưởng kinh tế, cơ hội và thách thức của tự do hóa thương mại... đối với Việt Nam.

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌCMục tiêu của Môn học: trang bị cho sinh viên những kiến thức khoa học căn bản để nắm được bản chất của thương mại quốc tế và chính sách thương mại quốc tế đa phương, song phương và của một số quốc gia.
Nhiệm vụ của Môn học:Nhiệm vụ nghiên cứu và nắm vững lý thuyết cơ bản của thương mại quốc tế: Dựa trên cơ sở nghe giảng về lý thuyết thương mại quốc tế, giải thích được nguyên nhân vì sao có sự phát sinh buôn bán hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia, phương thức thương mại quốc tế thường được áp dụng như thế nào, lợi ích của thương mại quốc tế là gì?
Nhiệm vụ vận dụng trong quá trình đào tạo và mô phỏng thực tiễn: Hiểu được môi trường hoạt động của thương mại quốc tế (kể cả môi trường sản xuất và môi trường tài chính liên quan) bao gồm những vấn đề cơ bản gì? Trong đó, chính sách thương mại quốc tế mà các quốc gia thường áp dụng như thế nào để có thể đạt được lợi ích kinh tế tối đa.
Nhiệm vụ liên hệ thực tiễn. Nghiên cứu thực tiễn, hiểu rõ các xu hướng phát triển chính của thương mại quốc tế ngày nay, nhận thức được lợi ích của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và liên hệ với trường hợp Việt Nam.Yêu cầu sinh viên sau khi nghiên cứu Học phần này phải nắm vững các Lý thuyết thương mại quốc tế cả lý thuyết cổ điển và lý thuyết hiện đại (Lý thuyết về lợi thế so sánh, lý thuyết mới về cạnh tranh, các công cụ của chính sách thương mại quốc tế, vấn đề kết hợp chính sách tự do hóa thương mại với tự do hóa tài chính và đầu tư, các định chế hợp tác kinh tế quốc tế, vấn đề mở cửa hội nhập quốc tế…). Nắm vững xu hướng chính sách thương mại của các quốc gia, khu vực kinh tế lớn đang chi phối thương mại toàn cầu để ra trường hoạt động có hiệu quả cao.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC

Môn học Thương mại quốc tế là Môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Nghiên cứu Môn học này cần nắm chắc các phương pháp chủ yếu sau đây:

Trước hết, phải sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với nhau. Phép biện chứng duy vật cũng khẳng định mọi sự vật hiện tượng tồn tại vừa thống nhất vừa mâu thuẫn. Phép biện chứng duy vật cho rằng, hiện tượng và bản chất, nội dung và hình thức không phải luôn đồng nhất với nhau. Nghiên cứu, tìm hiểu kỹ đối tác trong thương mại quốc tế là yếu tố quan trọng để chúng ta chủ động ứng phó với các tình huống xảy ra. Phép biện chứng duy vật yêu cầu tôn trọng tính khách quan, tôn trọng các quy luật khách quan trong hoạt động thương mại quốc tế và hoạch định chính sách thương mại quốc tế.

Thứ hai, sử dụng phương pháp tư duy trừu tượng. Học phần Thương mại quốc tế thuộc lĩnh vực khoa hoa học xã hội nhân văn, khác với khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật. Sức mạnh để nghiên cứu tốt khoa học kinh tế nói riêng, khoa học xã hội nói chung là sự tư duy trừu tượng. Chính phương pháp trừu tượng hóa cho ta sức mạnh để thấy được bản chất của sự vật. Trừu tượng hóa trên cơ sở nghiên cứu, quan sát các sự vật và hiện tượng cụ thể. Thông qua tổng kết thực tiễn thành các bài học kinh nghiệm trong thương mại quốc tế giúp chúng ta tìm ra các quy luật, các quan hệ bền vững để ghi nhớ và vận dụng trong thực tiễn. Nghiên cứu kỹ môn triết học và lô gíc học giúp chúng ta có cách tư duy đúng đắn và sáng tạo.

Thứ ba, phương pháp gắn lý thuyết với thực tế. Đây là Học phần chuyên ngành nên lý thuyết chỉ phát huy tác dụng thực sự và trở thành tri thức thường trực của người học khi gắn lý thuyết với thực tế qua các bài tập thực hành, qua nghiên cứu và trải nghiệm thực tế. Thực tế luôn là thước đo chính xác của lý luận, do đó người nghiên cứu Học phần này phải tích cực tham gia các hoạt động thực tế để có vốn sống và kinh nghiệm, kiểm tra lại các tri thức mình đã có và bổ sung những vấn đề còn thiếu. Những lý thuyết chung được trang bị như kim chỉ nam cho hành động của mỗi người trong hoạt động thương mại quốc tế. Thương mại quốc tế tại mỗi quốc gia, mỗi hoạt động cụ thể lại rất khác nhau không thể rập khuôn máy móc, cần phải có thực tiễn được chiêm nghiệm của chính những người tham gia mới đưa lại hiệu quả cao.

Ngoài các phương pháp chủ yếu trên, Học phần còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác của khoa học kinh tế. Phương pháp điều tra, phỏng vấn; phương pháp thống kê - toán, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp sơ đồ, biểu đồ… cũng được vận dụng trong nghiên cứu và học tập. Các môn khoa học đều yêu cầu tính sáng tạo của người học, người nghiên cứu. Học phần Thương mại quốc tế phát triển theo hướng mở để mọi người có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp, phương tiện trong nghiên cứu.

5. THAM GIA BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH

GS.TS. Hoàng Đức Thân, đồng chủ biên và biên soạn Phần mở đầu.

PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, đồng chủ biên và biên soạn Chương 1.

TS. Nguyễn Thị Liên Hương biên soạn Chương 2, 6.

TS. Hoàng Hương Giang, biên soạn Chương 3, 4.

TS. Nguyễn Thị Thu Trang, biên soạn Chương 5.

PGS.TS. Đỗ Hương Lan, tham gia biên soạn mục 5.3.3 Chương 5.

TS. Nguyễn Thị Liên Hương và PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ, biên soạn Chương 7.

TS. Vũ Thị Minh Ngọc, biên soạn Chương 8, 10.

TS. Trịnh Thị Thanh Thủy, biên soạn Chương 9.

TS. Bùi Huy Sơn, biên soạn tiết 9.4 Chương 9.

TS. Đặng Thị Thúy Hồng, biên soạn Chương 11.

GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn và TS. Phạm Bích Ngọc, biên soạn Chương 12.

PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn và PGS.TS. Trần Văn Hòe, biên soạn Chương 13, 14.

TS. Nguyễn Đình Thưởng, biên soạn Chương 15.

PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai, biên soạn Chương 16.

ThS. Dương Thị Ngân, biên soạn Chương 17.



NỘI DUNG:



Chương 1: Tổng quan về thương mại quốc tế

Chương 2: Lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế

Chương 3: Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại

Chương 4: Thương mại quốc tế nội ngành, lợi thế kinh tế theo quy mô và cạnh tranh không hoàn hảo

Chương 5: Tổ chức thương mại thế giới và các hiệp định thương mại

Chương 6: Liên kết thương mại quốc tế

Chương 7: Thương mại quốc tế và cán cân thanh toán quốc tế

Chương 8: Chính sách thương mại quốc tế

Chương 9: Chính sách thương mại của liên minh Châu Âu

Chương 10: Chính sách thương mại của cộng đồng ASEAN

Chương 11: Chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ

Chương 12: Chính sách thương mại của Trung Quốc

Chương 13: Công cụ thuế quan trong thương mại quốc tế

Chương 14: Công cụ phi thuế quan trong thương mại quốc tế

Chương 15: Biện pháp phòng về thương mại

Chương 16: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Chương 17: Chuỗi giá trị toàn cầu





M_tả /a> M_tả

Không có nhận xét nào: