NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG VÀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG (ANH - VIỆT)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 1 7 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về điều kiện lao động và
quan hệ lao động theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:
1. Quản lý lao động
theo khoản 3 Điều 12.
2. Hợp đồng lao
động theo khoản 4 Điều 21; điểm d khoản 1 Điều 35, điểm d khoản
2 Điều 36; khoản 4 Điều 46; khoản 4 Điều 47; khoản 3 Điều 51.
3. Cho thuê lại lao
động theo khoản 2 Điều 54.
4. Tổ chức đối
thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo khoản
4 Điều 63.
5. Tiền lương theo khoản 3 Điều 92; khoản 3 Điều 96; khoản 4 Điều 98.
6. Thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi theo khoản 5 Điều 107, khoản 7 Điều
113, Điều 116.
7. Kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất theo khoản 5 Điều 118; khoản 6 Điều
122; khoản 2 Điều 130; Điều 131.
8. Lao động nữ và
bảo đảm bình đẳng giới theo khoản 6 Điều 135.
9. Lao động là
người giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161.
10. Giải quyết
tranh chấp lao động theo khoản 2 Điều 184; khoản 6 Điều 185; khoản
2 Điều 209; khoản 2 Điều 210.
1. Người lao động,
người học nghề, tập nghề theo khoản 1 Điều 2 của Bộ luật Lao
động.
2. Người sử dụng
lao động theo khoản 2 Điều 2 của Bộ luật Lao động.
3. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện quy định tại Nghị định này.
Việc lập, cập nhật,
quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ
luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản
lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sổ quản lý lao
động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin
cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc
tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc
làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã
hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm;
học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt
hợp đồng lao động và lý do.
3. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều
này kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình
sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan
khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử
dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng
lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc
sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp.
2.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12),
người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu
số 01/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng
lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ
công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu
số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ
sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động
trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật
đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Định kỳ 06
tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc
gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông
qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này.
Hợp đồng lao động
đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần có quyền biểu quyết tại khoản 4 Điều 21 của Bộ luật
Lao động gồm những nội dung chủ yếu:
1. Tên, địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ tên,
ngày tháng năm sinh, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu, số điện thoại, địa chỉ liên lạc của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Họ tên; ngày
tháng năm sinh; giới tính; quốc tịch; trình độ đào tạo; địa chỉ nơi cư trú tại
Việt Nam, địa chỉ nơi cư trú tại nước ngoài (đối với người lao động là người
nước ngoài); số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
số điện thoại, địa chỉ liên lạc; số Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động;
các giấy tờ khác theo yêu cầu của người sử dụng lao động (đối với người lao
động là người nước ngoài) nếu có của người lao động được thuê làm giám đốc.
3. Công việc được
làm, không được làm và nghĩa vụ gắn với kết quả thực hiện công việc của người
lao động được thuê làm giám đốc.
4. Địa điểm làm
việc của người lao động được thuê làm giám đốc.
5. Thời hạn của hợp
đồng lao động do hai bên thỏa thuận tối đa không quá 36 tháng. Đối với người
lao động là người nước ngoài được thuê làm giám đốc thì thời hạn hợp đồng lao
động không vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
6. Nội dung, thời
hạn, trách nhiệm bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp
đối với người lao động được thuê làm giám đốc và xử lý vi phạm.
7. Quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Cung cấp thông
tin cho người lao động được thuê làm giám đốc để thực hiện nhiệm vụ;
b) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của người được thuê làm giám đốc;
c) Các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quy chế
làm việc đối với giám đốc;
đ) Thực hiện nghĩa
vụ đối với người lao động được thuê làm giám đốc về: trả lương, thưởng; đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; trang bị phương tiện làm
việc, đi lại, ăn, ở; đào tạo, bồi dưỡng;
e) Các quyền và
nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.
8. Quyền và nghĩa
vụ của người lao động được thuê làm giám đốc, bao gồm:
a) Thực hiện các
công việc theo hợp đồng lao động;
b) Báo cáo, đề xuất
giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc
theo hợp đồng lao động;
c) Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng về vốn, tài sản, lao động và các nguồn lực khác;
d) Được hưởng các
chế độ về: tiền lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị
phương tiện làm việc, đi lại, ăn, ở; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng; chế độ khác do hai bên thỏa thuận;
đ) Các quyền và
nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.
9. Điều kiện, quy
trình, thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động.
10. Quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng lao động và người lao động được thuê làm giám đốc khi chấm
dứt hợp đồng lao động.
11. Kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và khiếu nại.
12. Các nội dung
khác do hai bên thỏa thuận.
Nội dung hợp đồng
lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
trở xuống thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật
Lao động.
Mục 2. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Ngành, nghề, công
việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36
của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề,
công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ
lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên
ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên
thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt
d) Trường hợp khác
do pháp luật quy định.
2. Khi người lao
động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày
đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
...
DECREE
ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LABOR CODE ON WORKING CONDITIONS AND LABOR RELATIONS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law dated November 22, 2019 on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization;
Pursuant to the Labor Code dated November 20, 2019;
Pursuant to the Labor on Investment dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;
At the request of the Minister of Labor, War Invalid and Social Affairs;
The Government promulgates a Decree on elaboration of some Articles of the Labor Code on working conditions and labor relations.
GENERAL PROVISIONS
This Decree elaborates the following Articles of the Labor Code on working conditions and labor relations:
1. Labor management: Clause 3 Article 12.
2. Employment contracts: Clause 4 Article 21; Point d Clause 1 Article 35, Point d Clause 2 Article 36; Clause 4 Article 46; Clause 4 Article 47; Clause 3 Article 51.
3. Outsourcing: Clause 2 Article 54.
4. Dialogue in the workplace and implementation of internal workplace democracy regulations: Clause 4 Article 63.
5. Salaries: Clause 3 Article 92; Clause 3 Article 96; Clause 4 Article 98.
6. Working time, rest periods: Clause 5 Article 107, Clause 7 Article 113, Article 116.
7. Labor regulations and material responsibility: Clause 5 Article 118; Clause 6 Article 122; Clause 2 Article 130; Article 131.
8. Female employees and gender equality: Clause 6 Article 135.
9. Domestic workers: Clause 2 Article 161.
10. Settlement of labor disputes: Clause 2 Article 184; Clause 6 Article 185; Clause 2 Article 209; Clause 2 Article 210.
1. Workers, trainees and apprentices mentioned in Clause 1 Article 2 of the Labor Code.
2. Employers mentioned in Clause 2 Article 2 of the Labor Code.
3. Other organizations and individuals relevant to the implementation of this Decree.
LABOR MANAGEMENT
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 16.12.2025)
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP: Còn hiệu lực
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP (Bản Word - Tiếng Việt)
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP (Bản PDF)
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP (Bản gốc)
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP (Bản Word - Tiếng Anh)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 1 7 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về điều kiện lao động và
quan hệ lao động theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:
1. Quản lý lao động
theo khoản 3 Điều 12.
2. Hợp đồng lao
động theo khoản 4 Điều 21; điểm d khoản 1 Điều 35, điểm d khoản
2 Điều 36; khoản 4 Điều 46; khoản 4 Điều 47; khoản 3 Điều 51.
3. Cho thuê lại lao
động theo khoản 2 Điều 54.
4. Tổ chức đối
thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo khoản
4 Điều 63.
5. Tiền lương theo khoản 3 Điều 92; khoản 3 Điều 96; khoản 4 Điều 98.
6. Thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi theo khoản 5 Điều 107, khoản 7 Điều
113, Điều 116.
7. Kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất theo khoản 5 Điều 118; khoản 6 Điều
122; khoản 2 Điều 130; Điều 131.
8. Lao động nữ và
bảo đảm bình đẳng giới theo khoản 6 Điều 135.
9. Lao động là
người giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161.
10. Giải quyết
tranh chấp lao động theo khoản 2 Điều 184; khoản 6 Điều 185; khoản
2 Điều 209; khoản 2 Điều 210.
1. Người lao động,
người học nghề, tập nghề theo khoản 1 Điều 2 của Bộ luật Lao
động.
2. Người sử dụng
lao động theo khoản 2 Điều 2 của Bộ luật Lao động.
3. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện quy định tại Nghị định này.
Việc lập, cập nhật,
quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ
luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản
lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sổ quản lý lao
động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin
cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc
tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc
làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã
hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm;
học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt
hợp đồng lao động và lý do.
3. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều
này kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình
sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan
khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử
dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng
lao động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc
sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng
hóa đơn của doanh nghiệp.
2.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12),
người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu
số 01/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp
huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng
lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ
công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu
số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ
sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động
trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật
đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Định kỳ 06
tháng, trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc
gia theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông
qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này.
Hợp đồng lao động
đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần có quyền biểu quyết tại khoản 4 Điều 21 của Bộ luật
Lao động gồm những nội dung chủ yếu:
1. Tên, địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ tên,
ngày tháng năm sinh, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu, số điện thoại, địa chỉ liên lạc của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Họ tên; ngày
tháng năm sinh; giới tính; quốc tịch; trình độ đào tạo; địa chỉ nơi cư trú tại
Việt Nam, địa chỉ nơi cư trú tại nước ngoài (đối với người lao động là người
nước ngoài); số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
số điện thoại, địa chỉ liên lạc; số Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động;
các giấy tờ khác theo yêu cầu của người sử dụng lao động (đối với người lao
động là người nước ngoài) nếu có của người lao động được thuê làm giám đốc.
3. Công việc được
làm, không được làm và nghĩa vụ gắn với kết quả thực hiện công việc của người
lao động được thuê làm giám đốc.
4. Địa điểm làm
việc của người lao động được thuê làm giám đốc.
5. Thời hạn của hợp
đồng lao động do hai bên thỏa thuận tối đa không quá 36 tháng. Đối với người
lao động là người nước ngoài được thuê làm giám đốc thì thời hạn hợp đồng lao
động không vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
6. Nội dung, thời
hạn, trách nhiệm bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp
đối với người lao động được thuê làm giám đốc và xử lý vi phạm.
7. Quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Cung cấp thông
tin cho người lao động được thuê làm giám đốc để thực hiện nhiệm vụ;
b) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của người được thuê làm giám đốc;
c) Các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quy chế
làm việc đối với giám đốc;
đ) Thực hiện nghĩa
vụ đối với người lao động được thuê làm giám đốc về: trả lương, thưởng; đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; trang bị phương tiện làm
việc, đi lại, ăn, ở; đào tạo, bồi dưỡng;
e) Các quyền và
nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.
8. Quyền và nghĩa
vụ của người lao động được thuê làm giám đốc, bao gồm:
a) Thực hiện các
công việc theo hợp đồng lao động;
b) Báo cáo, đề xuất
giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc
theo hợp đồng lao động;
c) Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng về vốn, tài sản, lao động và các nguồn lực khác;
d) Được hưởng các
chế độ về: tiền lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị
phương tiện làm việc, đi lại, ăn, ở; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng; chế độ khác do hai bên thỏa thuận;
đ) Các quyền và
nghĩa vụ khác do hai bên thỏa thuận.
9. Điều kiện, quy
trình, thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động.
10. Quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng lao động và người lao động được thuê làm giám đốc khi chấm
dứt hợp đồng lao động.
11. Kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và khiếu nại.
12. Các nội dung
khác do hai bên thỏa thuận.
Nội dung hợp đồng
lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
trở xuống thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật
Lao động.
Mục 2. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Ngành, nghề, công
việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36
của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề,
công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ
lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên
ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên
thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt
d) Trường hợp khác
do pháp luật quy định.
2. Khi người lao
động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày
đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
...
DECREE
ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LABOR CODE ON WORKING CONDITIONS AND LABOR RELATIONS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law dated November 22, 2019 on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization;
Pursuant to the Labor Code dated November 20, 2019;
Pursuant to the Labor on Investment dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;
At the request of the Minister of Labor, War Invalid and Social Affairs;
The Government promulgates a Decree on elaboration of some Articles of the Labor Code on working conditions and labor relations.
GENERAL PROVISIONS
This Decree elaborates the following Articles of the Labor Code on working conditions and labor relations:
1. Labor management: Clause 3 Article 12.
2. Employment contracts: Clause 4 Article 21; Point d Clause 1 Article 35, Point d Clause 2 Article 36; Clause 4 Article 46; Clause 4 Article 47; Clause 3 Article 51.
3. Outsourcing: Clause 2 Article 54.
4. Dialogue in the workplace and implementation of internal workplace democracy regulations: Clause 4 Article 63.
5. Salaries: Clause 3 Article 92; Clause 3 Article 96; Clause 4 Article 98.
6. Working time, rest periods: Clause 5 Article 107, Clause 7 Article 113, Article 116.
7. Labor regulations and material responsibility: Clause 5 Article 118; Clause 6 Article 122; Clause 2 Article 130; Article 131.
8. Female employees and gender equality: Clause 6 Article 135.
9. Domestic workers: Clause 2 Article 161.
10. Settlement of labor disputes: Clause 2 Article 184; Clause 6 Article 185; Clause 2 Article 209; Clause 2 Article 210.
1. Workers, trainees and apprentices mentioned in Clause 1 Article 2 of the Labor Code.
2. Employers mentioned in Clause 2 Article 2 of the Labor Code.
3. Other organizations and individuals relevant to the implementation of this Decree.
LABOR MANAGEMENT
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 16.12.2025)
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP: Còn hiệu lực
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP (Bản Word - Tiếng Việt)
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP (Bản PDF)
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP (Bản gốc)
NGHỊ ĐỊNH 145/2020/NĐ-CP (Bản Word - Tiếng Anh)


.png)
%20(1).png)


.png)



Không có nhận xét nào: