TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13505:2022 CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - TRẠM BƠM CẤP, THOÁT NƯỚC - YÊU CẦU THIẾT KẾ
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - TRẠM BƠM CẤP,
THOÁT NƯỚC - YÊU CẦU THIẾT KẾ
Hydraulic
Structures - Water Supply and Drainage Pumping Stations - Design Requirements
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định nghĩa
4 Quy định chung
4.1 Phân
loại trạm bơm
4.2 Cấp
thiết kế của trạm bơm
4.3 Các
yếu tố cơ bản cần phải xét tới
4.4 Tài
liệu cơ bản phục vụ thiết kế
5 Bố trí các công trình khu đầu mối trạm bơm
5.1 Sơ
đồ bố trí các công trình trong khu đầu mối trạm bơm
5.2 Lựa chọn vị trí bố trí đầu mối trạm bơm
5.3 Lựa chọn sơ đồ bố trí công trình của trạm bơm
5.4 Bố
trí công trình trạm bơm trong một số trường hợp khác
6 Xác định các đặc trưng lưu lượng và cột nước
của trạm bơm
6.1 Các
lưu lượng đặc trưng của trạm bơm
6.2 Các
mực nước đặc trưng của trạm bơm
6.3 Các
cột nước địa hình đặc trưng của trạm bơm
6.4 Cột
nước tổn thất đường ống và cột nước bơm yêu cầu
6.5 Các cột nước bơm đặc trưng
7 Chọn máy bơm và động cơ
7.1 Chọn máy bơm
7.2 Chọn
động cơ kéo máy bơm
8 Khí thực máy bơm và xác định cao trình đặt máy
8.1 Hiện
tượng khí thực, độ cao đặt máy và cao trình đặt máy
8.2 Xác định độ cao đặt máy theo điều kiện chống
khí thực
9 Nhà máy bơm
9.1 Các
loại nhà máy bơm
9.2 Yêu
cầu chung về kích thước nhà máy bơm
9.3 Nhà
máy bơm kiểu khối tảng
9.4 Nhà
máy bơm buồng xoắn bê tông
9.5 Nhà
máy bơm kiểu buồng ướt
9.6 Nhà
máy bơm kiểu buồng khô
9.7 Nhà
máy bơm mỏng tách rời
9.8 Nhà
máy bơm lắp máy bơm chìm
9.9 Trạm
bơm di động
9.10 Trạm
bơm nổi
10 Công trình lấy nước vào trạm bơm
10.1 Quy định chung đối với công trình lấy nước
10.2 Công trình lấy nước từ sông
10.3 Công trình lấy nước từ hồ chứa
10.4 Công trình lấy nước trên kênh
10.5 Bộ
phận chắn cá ở công trình lấy nước
11 Công trình dẫn nước tới nhà máy bơm
11.1 Các
quy định chung về công trình dẫn nước
11.2 Công
trình dẫn nước là đường ống có áp
11.3 Công
trình dẫn nước là đường ống không áp
11.4 Công
trình dẫn nước là đường ống chân không
11.5 Công trình dẫn nước là kênh hở
12 Bể hút trước nhà máy bơm
12.1 Nhiệm
vụ của bể hút
12.2 Tính toán thủy lực bể
hút
13 Ống đẩy của trạm bơm
13.1 Các
quy định chung
13.2 Vật
liệu làm ống
13.3 Xác định đường kính kinh tế của ống đẩy
13.4 Bố
trí thiết bị trên đường ống đẩy
13.5 Tính
toán nước va trong ống đẩy
13.6 Đường ống đẩy bằng thép
13.7 Đường
ống đẩy bằng gang đúc
13.8 Đường
ống đẩy bằng bê tông cốt thép
13.9 Đường
ống đẩy bằng chất dẻo HDPE
13.10 Các
yêu cầu khác về thiết kế đường ống đẩy
14 Bể xả của trạm bơm
14.1 Nhiệm
vụ của bể xả và lựa chọn loại bể
xả
14.2 Các
yêu cầu chung về thiết kế
bể xả
14.3 Tính toán thủy lực bể xả thẳng dòng có nắp ống đẩy hoặc
có cửa van đóng
nhanh
14.4 Tính
toán thủy lực bể xả có ống đẩy xi phông
14.5 Tính toán thủy lực bể xả thẳng dòng có tường
tràn
15 Các hệ thống thiết bị phụ trợ
15.1 Các
hệ thống thiết bị phụ trợ trong trạm bơm
15.2 Hệ thống cung cấp nước kỹ thuật
15.3 Hệ thống cung cấp dầu
15.4 Hệ thống mồi nước cho máy bơm chính
15.5 Hệ thống tiêu nước trong nhà máy
15.6 Hệ thống thông gió cho nhà máy bơm
15.7 Hệ thống chữa cháy
15.8 Các thiết bị cơ khí và phụ kiện của đường ống
15.9 Cửa van và cửa phai ở trạm bơm
15.10 Lưới chắn rác và thiết bị vớt rác
15.11 Thiết bị nâng chuyển
15.12 Thiết bị đo lường thủy lực
15.13 Thiết bị quan trắc công trình trạm bơm
16 Hệ thống thiết bị điện trạm bơm
16.1 Động
cơ điện
16.2 Máy
biến áp cho trạm bơm
16.3 Hệ
thống điện trong trạm bơm
17 Hệ thống tín hiệu, vận hành, điều khiển và tự
động hóa
17.1 Hệ
thống đo lường và tín hiệu
17.2 Hình
thức điều khiển vận hành trạm bơm
17.3 Hệ thống SCADA
Phụ lục A (Tham khảo) Áp suất khí trời và áp
suất bốc hơi của nước
Phụ lục B (Tham khảo) Xác định các kích thước
cơ bản của một số kiểu
nhà máy bơm
Phụ lục C (Tham khảo) Kích thước buồng hút của nhà máy
bơm
Phụ lục D (Tham khảo) Đường kính kinh tế ống
đẩy thép và gang dẻo
Phụ lục E (Tham khảo) Dòng điện lâu dài cho
phép của cáp điện động lực
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 13505:2022 do Trường đại học Thủy lợi biên soạn, Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm định,
Bộ Khoa học và công nghệ công bố.
TCVN 13505:2022
thay thế TCVN 8423:2010; TCVN 9141:2012; TCVN 9142:2012.
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
- TRẠM BƠM CÁP, THOÁT NƯỚC - YÊU CẦU THIẾT KẾ
Hydraulic
Structures - Water Supply and Drainage Pumping Stations - Design Requirements
Tiêu chuẩn
áp dụng để thiết kế trạm bơm cấp nước, thoát nước thuộc hệ thống công trình thủy
lợi.
Các tài liệu
viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu
viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có):
TCVN 4116, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy
công - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 4118, Công trình thủy lợi - Hệ thống dẫn, chuyển
nước - Yêu cầu thiết kế;
TCVN 4244, Thiết bị nâng - Thiết kế, chế tạo và kiểm
tra kỹ thuật;
TCVN 4253, Công trình thủy lợi - Nền các công trình thủy
công - Yêu cầu thiết kế;
TCVN 5308, Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây
dựng;
TCVN 6306-1÷13,
Máy biến áp điện lực;
TCVN 6627-1÷18,
Máy điện quay;
TCVN 7114, Chiếu sáng nơi làm việc - Phần 1: Trong nhà;
Phần 3: Ngoài nhà;
TCVN 7540-1,
Động cơ điện không đồng bộ ba pha roto lồng
sóc - Phần 1: Hiệu suất năng lượng;
TCVN 7540-2,
Động cơ điện không đồng bộ ba pha roto lồng
sóc - Phần 2: Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng;
TCVN 7957, Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên
ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 8215, Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về
thiết kế, bố trí, thiết bị quan trắc cụm công trình đầu mối;
TCVN 8299, Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật trong
thiết kế cửa van, khe van bằng thép;
TCVN 8300, Công trình thủy lợi - Máy đóng mở kiểu xi
lanh thủy lực - Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, lắp đặt, nghiệm
thu, bàn giao;
TCVN 8301, Công trình thủy lợi - Máy đóng mở kiểu vít - Yêu cầu
kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, lắp
TCVN 8477, Công trình thủy lợi - Thành phần, khối lượng
khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế;
TCVN 8478, Công trình thủy lợi - Thành phần, khối lượng
khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế;
TCVN 8635, Công trình thủy lợi - Ống xi phông kết cấu
thép - Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo và kiểm tra;
TCVN 8636, Công trình thủy lợi - Đường ống áp lực bằng
thép - Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo và lắp đặt;
TCVN 8640, Công trình thủy lợi - Máy đóng mở kiểu cáp -
Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế,
chế tạo, lắp đặt và nghiệm thu;
TCVN 9152, Công trình thủy lợi - Quy trình thiết kế tường
chắn công trình thủy lợi;
TCVN 9163, Công trình thủy lợi - Bản vẽ cơ điện - Yêu cầu
về nội dung;
TCVN 9168, Công trình thủy lợi - Hệ thống tưới tiêu -
Phương pháp xác định hệ số tưới lúa;
TCVN 9385, Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn
thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống;
TCVN 9903, Công trình thủy lợi - Yêu cầu thiết kế, thi
công và nghiệm thu hạ mực nước ngầm;
TCVN 9398, Công tác trắc địa trong xây dựng công trình
- Yêu cầu chung;
TCVN 10406, Công trình thủy lợi - Tính toán hệ số tiêu
thiết kế;
TCVN 12571, Công trình thủy lợi - Thành phần nội dung
công tác khảo sát, tính toán thủy văn trong giai đoạn lập dự án và thiết kế.
Trong tiêu
chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Máy bơm (Pump)
Một loại máy
thủy lực nhận năng lượng từ bên ngoài và truyền lại cho chất lỏng; nhờ đó, năng lượng của chất lỏng tăng lên và
chất lỏng di chuyển được đến một vị trí tương ứng.
3.2 Trạm bơm
(Pumping station)
Một hệ thống
bao gồm các công trình, các thiết bị thủy động lực và các thiết bị phụ trợ, được
bố trí để chuyển nước từ một nơi này đến một nơi khác.
3.3 Tổ máy bơm
(Pump set)
Một tổ hợp
các thiết bị, bao gồm máy bơm, động cơ kéo máy bơm và các thiết bị truyền động
từ động cơ
sang máy bơm.
3.4 Thiết bị thủy động lực
(Hydrodynamic devices)
Các tổ máy
bơm chính, gồm cả ống hút, ống đẩy và các thiết bị trên đường ống đó, được bố
trí ở nhà máy bơm.
3.5 Nhà máy bơm
(Pump house)
Nơi đặt các
thiết bị thủy động lực chủ yếu và các hệ thống thiết bị phụ trợ, đồng thời còn
bố trí hệ thống đường ống nối tiếp.
3.6 Nguồn nước (Water sources)
Nơi lấy nước
đối với trạm bơm cấp nước hoặc nơi nhận nước đối với trạm bơm thoát nước. Nguồn
nước có thể là sông, kênh mương, hồ chứa, ao đầm, bể nước, đường ống dẫn nước,
v.v...
3.7 Chu kỳ làm việc của trạm bơm (Duty cycle of pumping station)
Thời gian lặp
lại quá trình làm việc của trạm bơm, thường là vụ hoặc năm đối với trạm bơm cấp
nước tưới, là ngày đối với trạm bơm cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp, là
thời gian của trận mưa đối với trạm bơm thoát nước mưa.
3.8 Đường quá trình
(Time series)
Chuỗi các số
liệu được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Thông thường, đường quá trình biểu thị
giá trị của một đại lượng tại các thời điểm cách đều nhau liên tiếp trong một
quãng thời gian; ví dụ: mực nước nguồn, lưu lượng nước yêu cầu,...
3.9 Nhu cầu nước (Water demand)
Lượng nước cần
thiết của hệ thống (tưới, tiêu, cấp nước,...) mà trạm bơm cần đáp ứng. Nhu cầu
nước thường được thể hiện bằng đường quá trình lưu lượng nước yêu cầu trong một
chu kỳ làm việc của trạm bơm.
3.10 Khớp nối trục (Couplings)
Chi tiết
trung gian dùng để kết nối các trục với nhau, làm nhiệm vụ truyền chuyển động từ
trục động cơ đến trục máy bơm.
Trong các trạm
bơm, có thể gặp các loại khớp nối: khớp nối trực tiếp, cụm trục và các khớp nối
trung gian, khớp nối bánh răng giảm tốc độ hoặc chuyển hướng chuyển động, khớp
nối thủy lực (biến tốc hoặc không biến tốc), khớp nối điện từ, khớp nối đai
truyền,... Ngoài nhiệm vụ truyền động, khớp nối còn có tác dụng đóng mở các cơ cấu, ngăn
ngừa quá tải, giảm lực động, giảm tác động của nước va, bù sai lệnh tâm giữa
các trục.
3.11 Thiết bị phụ
(Auxiliary equipments)
Những thiết
bị được bố
trí để đảm bảo hoạt động của các tổ máy bơm chính và các công việc vận hành và
quản lý trạm bơm.
3.12 Thiết bị cơ khí
(Mechanical equipments)
Những chi tiết
bằng kim loại; ở trạm bơm, thiết bị cơ khí gồm cửa van, cửa phai, lưới chắn
rác,...
3.13 Sơ đồ nối điện
(Electrical wiring diagram)
Sự biểu diễn
trực quan đơn giản về sự kết nối của các dây điện cùng các thiết bị và linh kiện
của hệ thống điện. Sơ đồ nối
điện của trạm bơm điện thường được thể hiện dưới dạng sơ đồ điện một sợi.
3.14 Hệ thống SCADA
(Supervisory control and data acquisition)
Hệ thống thu
thập số liệu để phục vụ việc giám sát, điều khiển và vận hành một hệ thống (ở đây là hệ thống trạm
bơm).
4.1.1 Phân loại theo nhiệm vụ:
- Trạm bơm cấp
nước: Cấp
nước tưới cho cây trồng và những đối tượng khác;
- Trạm bơm
tưới: Cấp
nước tưới riêng cho đối tượng cây trồng;
- Trạm bơm
thoát nước (còn gọi là trạm bơm tiêu): Chuyển nước thừa (nước mưa, nước thải,...)
trong khu vực ra nguồn nước;
- Trạm bơm cấp
nguồn: Cấp
nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác.
4.1.2 Phân loại theo dạng năng lượng để chạy máy bơm:
- Trạm bơm
điện: Sử dụng động cơ điện để chạy máy bơm;
- Trạm bơm dầu
(hoặc xăng): Sử dụng động diezen (hoặc động cơ xăng) để chạy máy bơm;
- Trạm bơm
khí ga: Sử dụng khí ga để chạy máy bơm;
- Trạm bơm
thủy năng: Sử dụng năng lượng nước để chạy máy bơm, như: trạm bơm nước va, trạm
bơm turbin.
4.1.3
Phân loại theo trạng
thái vị trí:
- Trạm bơm cố
định;
- Trạm bơm
di động (trên ray, trên cửa
van, trên xe cơ giới);
- Trạm bơm nổi
(trên thuyền, trên phao).
4.1.4 Phân loại theo quy mô:
- Trạm bơm
nhỏ: Qtr.TK < 1 m3/s;
- Trạm bơm vừa:
1 ≤ Qtr.TK < 20 m3/s, hoặc Qtr.TK < 1 m3/s
nhưng Nđc ≥ 150 kW;
- Trạm bơm lớn: 20 ≤ Qtr.TK
< 50 m3/s, hoặc Qtr.TK < 20 m3/s nhưng Qb
≥ 10 m3/s hoặc Nđc ≥ 800 kW;
- Trạm bơm rất
lớn: 50 ≤ Qtr.TK < 100 m3/s, hoặc Qtr.TK
< 50 m3/s nhưng Qb ≥ 16 m3/s hoặc Nđc ≥
1200 kW;
- Trạm bơm đặc
biệt lớn: Qtr.TK ≥ 100 m3/s, hoặc Qtr.TK <
100 m3/s nhưng Qb ≥ 25 m3/s hoặc Nđc ≥
2000 kW.
GHI CHÚ: Qtr.TK
là
lưu lượng thiết kế trạm bơm; Qb là lưu lượng một máy bơm; Nđc, là công suất định
mức của động cơ kéo máy bơm.
Theo lưu lượng
thiết kế trạm bơm Qtr.TK, lưu lượng định mức máy bơm Qb
và công suất định mức của động cơ Nđc, trạm bơm được phân cấp thiết
kế như sau:
- Cấp IV: Qtr.TK
< 1 m3/s;
- Cấp III: 1
≤ Qtr.TK < 20 m3/s, hoặc Qtr.TK < 1 m3/s
nhưng Nđc ≥ 150 kW;
- Cấp II: 20 ≤ Qtr.TK
< 50 m3/s, hoặc Qtr.TK < 20 m3/s nhưng Qb
≥ 10 m3/s hoặc Nđc ≥
800 kW;
- Cấp I: 50 ≤
Qtr.TK
< 100 m3/s, hoặc Qtr.TK < 50 m3/s nhưng
Qb ≥ 16 m3/s hoặc Nđc ≥ 1200 kW;
- Cấp đặc biệt:
Qtr.TK ≥ 100 m3/s, hoặc Qtr.TK < 100 m3/s
nhưng Qb ≥ 25 m3/s hoặc Nđc
≥ 2000 kW.
4.3 Các yếu tố cơ bản cần phải xét tới
Hồ sơ thiết
kế công trình trạm bơm được tiến hành trên cơ sở tính toán kỹ thuật và kinh tế,
trong đó có xét đến các yếu tố:
- Địa hình,
địa chất và địa chất thủy văn tại vị trí đặt trạm bơm; diễn biến hình thái lòng
sông và bờ sông đối với trạm bơm đặt trên bờ hoặc lòng sông để lấy nước từ sông;
vấn đề xử lý nền công trình khi xây dựng trên nền đất đắp, đất mềm yếu;
- Chế độ thủy
văn của nguồn nước;
- Vật liệu
xây dựng và vấn đề sử dụng vật liệu tại chỗ;
- Năng lượng
cung cấp cho trạm bơm và chế độ cung cấp năng lượng;
- Điều kiện
về thi công: kỹ thuật thi công, tổ chức thi công;
- Thời gian
xây dựng, khả năng xây dựng theo đợt và đưa từng phần công trình vào khai thác
trong giai đoạn thi công; thời gian hoạt động của dự án;
- Những yêu
cầu đối với tuổi thọ của công trình và thiết bị, sự thuận lợi cho khai thác với
chi phí thấp;
- Sử dụng tổng
hợp nguồn nước cho các đối tượng khác nhau;
- Tự động hóa điều khiển, vận
hành công trình;
- Nhu cầu sử
dụng đất, thu hồi đất và giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình, v.v...
4.4 Tài liệu cơ bản phục vụ thiết kế
4.4.1
Yêu cầu chung về
tài liệu
Tài liệu phục
vụ thiết kế
phải phù hợp với loại công trình, cấp công trình và giai đoạn thiết kế. Thành phần, khối lượng khảo
sát (địa hình, địa chất,...) và thu thập tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế
được áp dụng theo các tiêu chuẩn viện dẫn có liên quan, được thể hiện trong bản
thuyết minh về nhiệm vụ, phương án khảo sát và thu thập tài liệu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4.4.2 Tài liệu về nhu cầu nước
Tài liệu về
nhu cầu nước mà trạm bơm phục vụ là số liệu tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu của hệ thống
(tưới, tiêu, cấp nước,...) theo thời gian. Bước thời gian của biểu đồ tổng hợp
nhu cầu nước được lấy như sau: đối với hệ thống tưới là các ngày trong năm
hoặc trong vụ; đối với hệ thống tiêu thoát nước là các ngày trong năm hoặc
trong vụ, hay các giờ trong trận mưa tùy theo tính chất khẩn trương của vấn đề
tiêu úng;
đối với trạm bơm cấp nước là các giờ trong ngày.
4.4.3
Tài liệu thủy văn của
nguồn nước
Tài liệu thủy văn nguồn nước là
các số liệu về
mực nước, lưu lượng, hàm lượng bùn cát và nhiệt độ nước của nguồn. Các số liệu
này thường được thể hiện dưới dạng đường quá trình. Để xác định các đại lượng
thủy
văn phục vụ cho thiết kế trạm bơm, cần các tài liệu sau:
- Đối với trạm bơm lấy nước
từ sông hoặc trạm bơm thoát nước ra sông, cần có số liệu đo mực nước sông bình quân ngày của
các ngày trong năm, đồng thời có
các số liệu mực nước lớn nhất và mực nước nhỏ nhất của các tháng và các năm. Mẫu
số liệu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và tính đại biểu (cho tổng thể đại lượng
thống kê); dung lượng mẫu phải đủ lớn (thường tối thiểu từ 20 trị số trở lên),
sai số lấy mẫu nằm trong phạm vi cho phép.
- Đối với trạm
bơm lấy nước từ hồ chứa, yêu cầu về số liệu thủy văn cũng tương tự như đối với
nguồn nước là sông, ngoài ra cần có thêm số liệu về chế độ vận hành hồ chứa.
- Đối với trạm
bơm cấp nước sinh hoạt và công nghiệp, cần có tài liệu mực nước bể hút và bể xả
theo các giờ trong ngày.
- Đối với những
nguồn nước mà dự kiến sẽ có những thay đổi đáng kể trong tương lai, ảnh hưởng đến sự
làm việc bình
thường của hệ thống công trình trạm bơm, cần có tài liệu dự báo về chế độ thủy
văn của nguồn. Thời gian dự báo phải phù hợp với gian thời gian hoạt động của dự
án đầu tư xây dựng công trình.
4.4.4 Tài liệu địa hình, địa chất và địa chất thủy
văn
Tài liệu địa
hình khu vực xây dựng trạm bơm gồm: bình đồ, các mặt cắt dọc, các mặt cắt ngang
như yêu cầu đối với đầu mối công trình thủy lợi. Nếu công trình có yêu cầu thí
nghiệm mô hình, cần mở
rộng phạm vi khảo sát như đo thêm một đoạn sông hoặc một khu vực hồ chứa.
Tài liệu địa
chất công trình và địa chất thủy văn khu vực xây dựng trạm bơm gồm: bình đồ các hố khoan
địa chất khu vực xây dựng, hình trụ các hố khoan, các mặt cắt địa chất dọc và
ngang tuyến công trình, các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất, các số liệu về địa
chất thủy văn. Nếu có
hiện tượng cát đùn, cát chảy mạnh và cần tiêu nước ngầm hố móng bằng giếng thì
cần khảo sát địa chất thủy văn cho một số điểm trong phạm vi bán kính ảnh hưởng
của nước ngầm.
4.4.5 Tài liệu khí tượng
Các tài liệu
khí tượng bao gồm các số liệu đo mưa, bốc hơi, gió, nhiệt độ, độ ẩm không
khí,... Để xác định các đặc trưng khí tượng phục vụ cho thiết kế trạm bơm, cần
có số liệu khí tượng của các ngày trong năm. Mẫu số liệu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và
tính đại biểu (cho tổng thể đại lượng thống kê); dung lượng mẫu phải đủ lớn
(thường tối thiểu từ 20 trị số trở lên), sai số lấy mẫu nằm trong phạm vi cho
phép.
Đối với trạm
bơm thoát nước có
tính khẩn trương cao (cho đô thị, công nghiệp,...) thì cần có thêm tài liệu mưa giờ của
một số trận mưa điển hình.
4.4.6
Tài liệu về công
trình đã xây dựng
Đối
với các trạm bơm được thiết kế nâng cấp sửa chữa hoặc xây dựng lại, cần thu thập
các tài liệu về hồ sơ thiết kế trước đó hoặc bản vẽ hoàn công và bản
vẽ hiện trạng công trình. Ngoài ra, cần thu thập các tài liệu về vận hành công
trình.
4.4.7
Các tài liệu khác
Các tài liệu
khác liên quan đến việc xây dựng và phục vụ của trạm bơm cần được thu thập bao
gồm:
- Tài liệu về
hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
- Tài liệu về
tình hình dân sinh, kinh tế;
- Tài liệu về
các quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch đê điều,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,...).
5 Bố trí các công trình khu đầu mối trạm bơm
5.1 Sơ đồ bố trí các công trình trong khu đầu mối
trạm bơm
Một sơ đồ bố
trí khu đầu mối trạm bơm thường
bao gồm các công trình cơ bản:
- Công trình
lấy nước;
- Công trình
dẫn nước đến nhà máy bơm;
- Bể lắng
cát;
- Bể tập
trung nước (còn gọi là
bể hút);
- Nhà máy
bơm;
- Ống đẩy;
- Công trình
tháo nước (còn gọi là
bể xả hoặc bể tháo).
Tùy theo điều
kiện cụ thể, có thể giảm bớt công trình so với danh mục trên, hoặc có thể cần bố trí thêm công
trình khác như: cống xả qua đê, cống lấy nước tự chảy, cống tiêu tự chảy,
v.v...
5.2 Lựa chọn vị trí bố trí đầu mối trạm bơm
5.2.1
Để lựa chọn vị trí
đặt trạm bơm đầu mối, cần phải nghiên cứu, xem xét các yếu tố cơ bản đã nêu ở 4.3.
5.2.2
Tùy thuộc vào địa
hình và chiều cao cột nước bơm, việc bơm nước lên có thể thực hiện theo
sơ đồ trạm bơm một cấp hoặc nhiều cấp. Số cấp trạm bơm phải được xác định trên cơ sở
so sánh kinh tế và kỹ
thuật các phương án
5.2.3
Đối với trạm bơm cấp
nước tưới, vị trí trạm bơm cần đảm bảo:
- Đặt ở vị
trí cao để khống chế được hầu hết diện tích cần tưới mà đường kênh (hoặc đường ống)
tưới là ngắn nhất và khối lượng đào đắp ít nhất;
- Lấy nước
xuôi thuận, không gây bồi lắng ở cửa lấy nước, không gây xói lở bờ nguồn nước;
- Hạn chế sự
lắng đọng bùn cát làm bồi lấp cửa lấy nước và công trình dẫn nước; hạn chế lắng
đọng bùn cát trên kênh (hoặc đường ống) tưới.
5.2.4
Đối với trạm bơm
thoát nước, vị trí trạm bơm cần đảm bảo:
- Đặt ở vị
trí thấp để khống chế diện tích tiêu nhiều nhất, tập trung nước nhanh về trạm
bơm, khối
lượng đào đắp hệ thống kênh (hoặc đường ống) tiêu là ít nhất;
- Thích hợp
với
việc phân khu tiêu nước, giảm bớt năng lượng tiêu thụ, các công trình không chồng
chéo lên nhau.
5.2.5
Đối với trạm bơm tưới
tiêu kết hợp, vị trí trạm bơm cần đảm bảo:
- Thỏa mãn cả
hai nhiệm vụ tưới và tiêu tới mức cao nhất, nhưng ưu tiên nhiệm vụ chính;
- Tránh lãng
phí về hiệu ích sử dụng công trình và thiết bị.
5.2.6
Khi lựa chọn vị trí
trạm bơm cần đề ra một số phương án để tính toán và so sánh, rồi chọn ra phương án tốt
nhất về kinh tế - kỹ thuật.
5.3 Lựa chọn sơ đồ bố trí công trình của trạm bơm
5.3.1 Sơ đồ bố trí các công trình của trạm bơm cũng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã nêu ở 4.3; trong đó, các yếu tố phụ thuộc nhiều
nhất là:
- Mục đích sử
dụng của trạm bơm (cấp nước tưới, cấp nước sinh hoạt, tiêu thoát nước,...);
- Lưu lượng
của trạm bơm;
- Lưu lượng,
cột nước và chiều cao hút nước cho phép của máy bơm, loại máy bơm;
- Biên độ
dao động mực nước nguồn;
- Khả năng ổn
định của đất nền ở khu vực nguồn nước (lòng sông, bờ sông, bãi sông).
5.3.2 Các loại sơ đồ bố trí công trình trạm bơm
Sơ đồ bố trí
hệ thống các công trình
của trạm bơm được phân loại theo hình thức của các công trình và vị trí tương hỗ
giữa chúng. Dưới đây là các sơ đồ bố trí cơ bản trạm bơm cấp nước:
a) Xét đến vị
trí giữa công trình lấy nước, nhà máy bơm và công trình tháo nước, có các sơ đồ:
- Bố trí riêng biệt hay
kết hợp với công trình
lấy nước;
- Bố trí
riêng biệt hay kết hợp với công trình tháo nước;
- Bố trí liền
toàn bộ.
b) Xét riêng
vị
trí giữa nhà máy bơm và công trình lấy nước:
- Khi lấy nước
từ sông, có các sơ đồ:
+ Bố trí riêng biệt bên
bờ sông (nhà máy bơm có
thể đặt ngoài đê hay trong đê);
+ Bố trí kết hợp bên bờ
sông;
+ Bố trí
riêng biệt ở lòng sông;
+ Bố trí kết
hợp ở lòng sông.
- Khi lấy nước
từ hồ chứa, có các sơ đồ:
+ Bố trí riêng biệt ở hạ
lưu hồ chứa;
+ Bố trí kết
hợp ở thượng lưu hồ chứa;
+ Bố trí kết
hợp giữa thân đập.
- Khi lấy nước từ kênh, có
các đồ:
+ Bố trí
riêng biệt;
+ Bố trí kết
hợp.
5.3.3 Lựa chọn sơ đồ bố trí các công trình của trạm
bơm cấp nước
5.3.3.1
Bố trí kết hợp công
trình tháo nước với nhà máy bơm được áp dụng khi: mực ở bể xả thấp so với sàn tầng
trên mặt đất của nhà máy bơm, máy bơm có cột nước thấp và dao động mực nước ở bể
xả nhỏ (< 3 m), hoặc khi xây bể xả kiểu có ống đẩy xi phông. Cần chú ý xử lý nền bể xả do nằm trên nền đất đắp.
5.3.3.2
Khi có đầy đủ điều
kiện, có
thể bố
trí kết hợp nhà máy bơm với công trình lấy nước và công trình tháo nước thành một
cụm công trình tập trung theo sơ đồ bố trí liền toàn bộ.
5.3.3.3
Chỉ sử dụng công trình
lấy nước ở lòng sông khi đã so sánh kinh tế - kỹ thuật với các kiểu công trình
khác và sau khi đã có
ý kiến thỏa thuận của các tổ chức cùng sử dụng tổng hợp nguồn nước; thường sơ đồ
này chỉ áp dụng đối với các trạm bơm quy mô vừa trở lên, có lưu lượng lớn hơn 3 m3/s.
5.3.3.4
Kiểu bố trí kết hợp
ở lòng sông nên được áp dụng khi dao động mực nước ở nguồn lớn, bờ sông không ổn
định, phần bãi sông bị ngập có bề rộng lớn (> 300 m), chiều sâu nước gần bờ
không đủ để lấy nước; hoặc khi không có những điều kiện thuận lợi để xây dựng
nhà máy bơm kiểu đặt ở bờ sông và công trình dẫn nước từ lòng sông tới nhà máy
bơm nếu nhà máy bơm đặt ở bờ sông.
5.3.3.5
Kiểu
bố trí riêng biệt ở lòng sông được áp dụng trong trường hợp nếu chứng minh được
tính bất
hợp lý của việc tăng kích cỡ của kiểu công trình trạm bơm kết hợp với công
trình lấy nước ở lòng sông, khi khó đi lại tới nhà máy bơm và khi có khả năng bố
trí các công trình dẫn nước tự chảy tới bờ sông. Trong trường hợp này công
trình lấy nước được xây dựng theo kiểu ngập ở lòng sông, còn nhà máy bơm đặt ở
bờ sông. Lưu lượng của công trình lấy nước kiểu này không nên quá 3 m3/s.
5.3.3.6 Đối với nguồn nước có nhiều phù sa đường kính
hạt nhỏ không gây tác hại đến các bộ phận của máy bơm và có thể lấy phù sa bón
ruộng thì nên bố
trí công trình lấy nước kết hợp với nhà máy bơm với các tầng cửa lấy nước để
luôn luôn lấy được nước dòng mặt, tránh lấy bùn cát đáy.
5.3.3.7
Trong trường hợp
bãi sông dốc và hẹp (< 300 m) và mực nước sông biến đổi giữa mùa lũ và mùa
kiệt trung bình (dưới 8 m), nên chọn sơ đồ bố trí kiểu kết hợp với công trình lấy nước bên
bờ sông tại vị trí đường mép nước lớn nhất.
5.3.3.8
Trong trường hợp
bãi sông rộng, mực nước sông biến đổi ít (dưới 4 m) nên chọn sơ đồ bố trí kiểu riêng biệt
trên bãi sông; công trình lấy nước đặt ở mép nước lớn nhất, còn nhà máy bơm đặt
trên bãi sông; công trình dẫn nước là kênh hở hoặc ống dẫn tự chảy.
5.3.3.9
Trong trường hợp mực
nước sông biến đổi lớn
(từ 8 m ÷ 20 m), có thể áp dụng sơ đồ bố trí kiểu kết hợp với công trình lấy nước
ở lòng sông. Khi xây dựng nhà máy ở lòng sông nên chú ý đến điều kiện vận tải
thủy trên sông.
5.3.3.10 Trường hợp trạm bơm nhỏ, mực nước sông lên
xuống trong phạm vi chiều cao hút nước cho phép của máy bơm, một cách đơn giản
có thể đặt ống hút trên các giá đỡ và lấy nước trực tiếp từ sông.
5.3.3.11 Trong điều kiện lượng bùn cát ở nguồn quá lớn,
lưu lượng trạm bơm nhỏ, thì dùng phương án bố trí công trình lấy nước kiểu gầu đào, còn trạm
bơm bố trí riêng biệt ở trên bờ (xem 10.2.18).
5.3.3.12
Trạm bơm lấy nước ở
hồ chứa có
mực nước lên xuống dưới 8 m nên chọn sơ đồ bố trí kết hợp với công trình lấy nước ở thượng
lưu đập.
5.3.3.13 Khi mực nước hồ chứa lên xuống nhiều, nên kết
hợp với công trình của hồ chứa, chọn sơ đồ bố trí riêng biệt ở sau đập. Khi đó
cần chú ý
kết hợp với cống ngầm tháo nước của hồ chứa, ống hút của máy bơm hút nước trực
tiếp từ cống ngầm. Nếu gặp trường hợp không cho phép lấy nước qua cống ngầm mà phải xây
dựng một đường ống lấy nước riêng qua thân đập thì cần so sánh với phương án đặt
nhà máy ở thượng lưu đập.
5.3.3.14
Có thể áp dụng sơ đồ
bố trí nhà máy bơm xây ngang thân đập khi hồ chứa có mực nước biến đổi
ít (dưới 3 m) đập thấp và điều kiện ổn định thân đập cho phép.
5.3.3.15 Các trạm bơm lấy nước trên kênh có thể bố trí
nhà máy bơm kết hợp với công trình lấy nước.
5.3.3.16
Đối với những vùng
phục vụ nhỏ, nằm ven sông hoặc hồ chứa có mực nước thay đổi lớn, điều kiện địa
hình và địa chất phức tạp, lưu lượng yêu cầu không lớn (dưới 3 m3/s)
nên dùng các loại trạm bơm đặc biệt như: trạm bơm thuyền, trạm bơm phao, trạm
bơm di động trên ray,...
5.3.4
Khi thiết kế, cần
đưa ra một số sơ đồ bố trí và thông qua tính toán kỹ thuật - kinh tế để so sánh mà chọn ra sơ đồ bố
trí tốt nhất.
5.3.5
Khi bố trí và thiết kế
các công trình trạm bơm phải tính toán tiết kiệm diện tích xây dựng; cần quan
tâm đến vẻ đẹp kiến trúc và môi trường cảnh quan của công trình. Nên bố trí trồng cây xanh
trong khu vực trạm bơm với những loại cây phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng. Diện
tích trồng cây nên lấy không ít hơn (15% ÷ 25%) tổng diện tích khu đầu mối. Khu
vực trạm bơm cần
có hàng rào bao quanh để bảo vệ.
5.4 Bố trí công trình trạm bơm trong một số trường
hợp riêng
5.4.1
Trạm bơm có cống xả
qua đê
Đối với trạm
bơm tưới có bể xả đặt ngoài đê, hoặc trạm bơm tiêu có bể xả đặt trong đê, để nối
tiếp bể xả với kênh xả cần bố trí cống xả qua đê. Nên thiết kế cống xả qua đê với tổn
thất cột nước qua cống ΔZ = (0,15 ÷ 0,25) m khi trạm bơm làm việc với lưu lượng
thiết kế.
5.4.2 Trạm bơm tưới có kết hợp lấy nước tự chảy
Trong những
điều kiện cụ thể, vào thời gian mực nước nguồn cao, có thể dừng bơm và
tranh thủ lấy nước qua một công trình lấy nước tự chảy.
Nếu công
trình lấy nước tự chảy là một cống qua đê được xây dựng riêng thì cống này nên được bố
trí gần trạm bơm để thuận tiện cho việc quản lý vận hành và nên được thiết kế với
tổn thất cột nước qua cống ΔZ = (0,15 ÷ 0,25) m ứng với trường hợp cống làm việc
với lưu lượng thiết kế.
Trong những
điều kiện cụ thể, có thể hợp nhất cống lấy nước bơm và cống lấy nước tự chảy thành một
cống lấy nước chung; khi đó cần bố trí thêm công trình và thiết bị thích hợp để
có thể chuyển đổi chế độ vận hành (bơm hoặc tự chảy) của cụm công trình đầu mối. Nên thiết kế cống
lấy nước chung với tổn thất cột nước qua cống ΔZ = (0,05 ÷ 0,15) m ứng với trường hợp cống
làm việc với lưu lượng thiết kế.
5.4.3
Trạm bơm tiêu có kết
hợp tiêu tự chảy
Đối với trạm
bơm tiêu, trong những điều kiện cụ thể, vào thời gian mực nước nguồn thấp, có
thể dừng bơm và tranh thủ tiêu qua một công trình tiêu tự chảy.
Nếu công
trình tiêu tự chảy là một cống qua đê được xây dựng riêng, thì cống này nên được bố
trí gần trạm bơm để thuận tiện cho việc quản lý vận hành và nên được thiết kế với
tổn thất
cột nước qua cống ΔZ = (0,05 ÷ 0,15) m ứng với trường hợp cống làm việc với lưu
lượng thiết kế.
Trong những
điều kiện cụ thể, có thể hợp nhất cống xả bơm và cống tiêu tự chảy thành một cống
chung; khi đó cần bố trí thêm công trình và thiết bị thích hợp để có thể thay đổi chế độ
vận hành (bơm hoặc tự chảy) của cụm công trình đầu mối. Nên thiết kế cống chung
với tổn thất cột nước qua cống ΔZ = (0,05 ÷ 0,15) m ứng với trường hợp cống làm
việc với lưu lượng thiết kế. Một số trường hợp, có thể sử dụng tầng dưới của nhà máy bơm để kết
hợp làm một phần của cống chung này.
5.4.4 Trạm bơm kết hợp nhiều nhiệm vụ
Trong những
điều kiện cụ thể, có thể xây dựng trạm bơm kết hợp nhiều nhiệm vụ (tưới, cấp nước
sinh hoạt,
cấp nước công nghiệp...) nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc và công trình,
giảm chi phí đầu tư so với khi xây dựng các trạm bơm cho từng nhiệm vụ riêng biệt.
Điều kiện ảnh
hưởng lớn nhất khi chọn sơ đồ bố trí các công trình ở trạm bơm kết hợp nhiều
nhiệm vụ là sự khác nhau về mực nước (ở bể hút và ở bể xả) và sự khác nhau về lưu lượng
bơm khi trạm bơm
làm việc cho các nhiệm vụ khác nhau. Do đó, cần phải xem xét khả năng đáp ứng của
máy bơm, thiết
bị và công trình cho các nhiệm vụ.
Khi bố trí
các công trình trạm bơm kết hợp nhiều nhiệm vụ, cần chọn sơ đồ bố trí hợp lý để
giảm các
công trình giao nhau, thuận tiện cho việc quản lý, vận hành và giảm chi phí xây
dựng công trình.
Chọn máy bơm
cho trạm bơm cần đảm bảo đáp ứng tất cả các nhiệm vụ, nhưng ưu tiên cho nhiệm vụ
chính (thường là nhiệm vụ có lưu lượng bơm lớn nhất, hoặc có năng lượng tiêu thụ
nhiều nhất).
Thiết kế
công trình
và lựa chọn thiết bị cho trạm bơm kết hợp nhiều nhiệm vụ cũng tương tự như đối
với trạm bơm riêng biệt một nhiệm vụ.
5.4.5
Trạm bơm kết hợp tưới
và tiêu, bơm và tự chảy
Trong những
điều kiện cụ thể, để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc và công trình, giảm chi
phí đầu tư và chi phí quản lý,... phải ưu tiên giải pháp bố trí một trạm bơm để
thực hiện cả hai nhiệm vụ tưới và tiêu ở cả hai chế độ bơm và tự chảy; khi đó, cần bố trí công trình và thiết
bị thích hợp để có thể vận hành được ở bất cứ chế độ nào trong các chế độ
sau đây:
- Cấp nước bằng
bơm;
- Cấp nước tự
chảy;
- Tiêu nước
bằng bơm;
- Tiêu nước
tự chảy.
5.4.6 Trạm bơm cấp nước cho vùng cao
Trạm bơm cấp
nước cho vùng cao thường có ống đẩy dài, chi phí xây dựng đường ống lớn, do đó cần chú trọng
chọn đường ống và máy bơm theo phương pháp tối ưu.
Cần xét đến
việc phân cấp các trạm bơm theo các phân khu cấp nước để tiết kiệm chi phí xây
dựng, công suất động cơ và năng lượng tiêu thụ để bơm nước.
Cần tính
toán nước va sinh ra trên đường ống khi dừng máy bơm đột ngột. Cần bố trí các thiết bị
bảo vệ
đường ống khi hoạt động, cũng như các thiết bị phục vụ công tác vận hành, sửa
chữa, thau rửa đường
ống.
5.4.7
Ở trạm bơm lấy nước
ở sông miền núi có nhiều cuội đá và chiều sâu nhỏ, nên sử dụng công trình lấy nước kiểu đáy,
nhà máy bơm đặt riêng biệt. Lưới chắn rác của công trình lấy nước kiểu đáy phải
đặt nằm ngang, hoặc với độ dốc xuống là 0,2 theo chiều dòng chảy. Khi xây dựng
đập dâng phải đặt lưới chắn rác ở trên ngưỡng của đập. Việc dẫn nước đến nhà
máy bơm được thực hiện nhờ kênh hở; kênh này có thể dùng làm bể lắng cát; không
nên sử dụng ống tự chảy thay cho kênh hở.
5.4.8
Khi dòng chảy mặt
không đủ, hoặc khi chất lượng của nước mặt không đạt mức cho phép, hoặc do những
nguyên nhân khác cản trở
việc sử dụng công trình lấy nước kiểu bình thường thì có thể chọn công trình lấy
nước cho trạm bơm theo kiểu thấm lọc.
5.4.9 Khi thiết kế các công trình (xem 5.1) của trạm
bơm có cấp công trình từ cấp II trở lên, nếu chưa có luận cứ xác đáng hoặc chưa
có số liệu thí nghiệm của công trình tương tự; hay trạm bơm có cấp công trình
là cấp III trở xuống, nếu chưa có luận cứ xác đáng hoặc chưa có số liệu thí
nghiệm của công trình tương tự và trong điều kiện nguồn nước phức tạp thì cần tiến hành thí
nghiệm mô hình thủy lực để nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật. Tỷ lệ mô hình, nội dung và
trình tự thí nghiệm cần căn cứ vào các tiêu chuẩn về thí nghiệm mô hình thủy lực
công trình thủy lợi, thủy điện và của các ngành có liên quan.
Có thể sử dụng mô
hình số để xem xét nhanh nhiều phương án, rồi từ đó chọn ra một hoặc một số
phương án được coi là tốt
nhất để tiến hành thí nghiệm mô hình vật lý nhằm giảm bớt chi phí thí nghiệm.
5.4.10
Khi xây dựng những
công trình lấy nước, dẫn nước có
khả năng phát sinh hiện tượng các bề mặt tiếp xúc với dòng chảy bị các sinh vật
(hàu, sò, rong rêu,...) bao phủ thì phải dự kiến các biện pháp chống lại các hiện tượng
đó (clo hóa,
xói rửa bằng nước nóng, hoặc sơn bằng loại sơn đặc biệt,...).
5.4.11
Trong trường hợp
hàm lượng và kích thước hạt bùn cát trong nước nguồn không đảm bảo yêu cầu làm
việc của máy bơm (các hạt có đường kính ≥ 0,2 mm) thì phải bố trí bể lắng cát ở
đầu mối lấy nước hoặc trên kênh dẫn nước.
Nếu có yêu cầu
làm giảm bớt lượng bùn cát thì cần xây dựng bể lắng cát. Vận tốc dòng chảy
trong bể lắng cát thường lấy từ 0,15 m/s ÷ 0,3 m/s đối với trạm bơm cấp nước
vào hệ thống tưới bằng kênh hở; và từ 0,02 m/s ÷ 0,07 m/s đối với trạm bơm cấp
nước vào hệ thống tưới bằng đường ống.
Nên lợi dụng
tối
đa việc thau rửa bể lắng cát bằng thủy lực.
5.4.12
Không xây dựng các
công trình ở trong vùng có
nguy cơ sạt lở
đất (có dòng đất đá do mưa lớn gây ra) nếu chưa thực hiện những biện pháp bảo vệ
mái dốc địa hình.
5.4.13
Để bảo vệ nhà máy
bơm và các công trình của trạm bơm đầu mối, cần dự kiến trường hợp các công
trình có
thế năng lớn (ống
đẩy có áp suất lớn, bể xả đặt cao,...) bị sự cố (đổ, vỡ,...), từ đó đưa ra giải
pháp ngăn ngừa tác động nguy hại của dòng chảy tập trung làm xói lở, phá hủy công
trình.
6 Xác định các đặc trưng lưu lượng và cột nước
của trạm bơm
6.1 Các lưu lượng đặc trưng của trạm bơm
6.1.1
Lưu lượng thiết kế
của trạm bơm
Lưu lượng
thiết kế của trạm bơm Qtr.TK là lưu lượng mà trạm bơm phải cung cấp ứng
với mức đảm bảo quy định; cụ thể như sau:
a) Đối với
trạm bơm cấp nước: Qtr.TK được chọn là trị số lớn nhất (hoặc gần lớn nhất) trong biểu
đồ tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối trạm bơm Qtr.yc= f(t) trong chu kỳ
làm việc của trạm bơm ứng
với tần suất đảm bảo nếu trị số này có tổng thời gian xuất hiện liên tục ta
đủ dài (ta ≥ 20 ngày) theo quy định ở 8.3.3, TCVN 4118.
b) Đối với
trạm bơm thoát nước: Qtr.TK = Qx.max, trong đó Qx.max
là lưu lượng
trung bình lớn nhất trong quãng thời gian liên tục x trên biểu đồ tổng
hợp lưu lượng nước yêu cầu tiêu tại đầu mối Qtr.yc=
f(t); lấy
x
= 1 ngày (24 h) đối với đất nông nghiệp, x = (1 ÷ 2) h đối với đất đô thị và đất công
nghiệp.
c) Đối với các trạm bơm
khác: Qtr.TK được
xác định theo các tiêu chuẩn có liên quan.
6.1.2 Lưu lượng lớn nhất của trạm bơm
Lưu lượng lớn
nhất của trạm bơm Qtr.max được xác định như sau:
a) Đối với
trạm bơm cấp nước: Qtr.max là trị số lớn nhất trong hai trị số sau
(theo 8.3.5, TCVN 4118):
- Trị số số lớn nhất trong biểu
đồ tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối trạm bơm Qtr.yc=
f(t) trong chu kỳ làm việc của trạm bơm ứng với tần suất đảm bảo; nếu trị số
này lớn hơn Qtr.TK nêu ở 6.1.1.
- Trị số được tính theo
công thức:
Qtr.max
= KQ x Qtk
trong đó: KQ
là hệ số bất thường, phụ thuộc vào trị số của Qtr.TK, được xác định
như sau:
Qtr.TK
< 1 m3/s: KQ
= 1,20 ÷ 1,30;
Qtr.TK
= (1 ÷ 10)m3/s: KQ
= 1,15 ÷ 1,20;
Qtr.TK
>10 m3/s: KQ
= 1,10 ÷ 1,15.
b) Đối với trạm bơm thoát nước:
Qtr.max được lấy bằng lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
c) Đối với
các trạm bơm khác: Qtr.max được xác định theo các tiêu chuẩn có liên quan.
6.1.3 Lưu lượng nhỏ nhất của trạm bơm
Lưu lượng nhỏ nhất của trạm bơm
Qtr.min được xác định như sau:
a) Đối với
trạm bơm cấp nước: Qtr.min được chọn là trị số nhỏ nhất trong biểu đồ
tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối trạm bơm Qtr.yc = f(t)
trong chu kỳ làm việc của trạm bơm ứng với tần suất đảm bảo.
b) Đối với
trạm bơm thoát nước: Qtr.min được chọn là trị số nhỏ nhất trong biểu đồ
tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối trạm bơm Qtr.yc = f(t)
trong trận mưa tính toán ứng với tần suất đảm bảo.
c) Đối với
các trạm bơm khác: Qtr.min được xác định theo các tiêu chuẩn có liên quan.
GHI CHÚ: Qtr.min
có thể là lưu lượng ứng với trường hợp trạm bơm chạy với số máy ít nhất theo chế độ vận hành.
6.1.4
Một số yêu cầu khác
- Đối với trạm
bơm làm việc trong hệ thống mà
ở đó có sự điều tiết nước của các phần tử (như: bể nước, đài nước,
ao hồ, vùng trũng, vùng thấm, kênh mương, đường ống, thiết bị hoặc công trình
điều chỉnh dòng chảy,...),
thì các đặc trưng thủy lực (lưu lượng, mực nước,...) thiết kế của trạm bơm phải được xác định trên
cơ sở tính toán thủy lực hệ thống.
Tính toán với các kịch bản (mưa, mực nước nguồn,...) và các phương án công
trình khác nhau để tìm ra phương án tốt nhất. Nên sử dụng công cụ phần mềm (thủy
lực, hoặc thủy lực - thủy văn) thích hợp để mô hình hóa hệ thống và thực hiện
các phép tính toán, phân tích.
- Nếu có trường hợp chưa được
quy định thì các đặc trưng (lưu lượng, mực nước,...) thiết kế của trạm bơm được
xác định thông qua luận chứng kinh tế - kỹ thuật và được cấp quyết định đồng ý.
6.2 Các mực nước đặc trưng của trạm bơm
6.2.1
Các mực nước đặc
trưng ở bể hút
6.2.1.1 Mực nước bể hút nhỏ nhất thiết kế
Mực nước bể
hút nhỏ nhất thiết kế Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất trong chế độ
khai thác thiết kế mà trạm bơm cần làm việc và phải đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng
thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước: Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ với
mực nước nhỏ nhất ở nguồn nước ứng với mức đảm bảo phục vụ (tần suất 85% đối với
trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III, tần suất 75% đối với trạm
bơm có cấp công trình là cấp IV).
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ với mực nước
nhỏ
nhất ở công trình dẫn nước tiêu tới trạm bơm. Ngoài ra, mực nước này còn phải
xét đến trường hợp cần tiêu nước đệm trong hệ thống kênh tiêu hoặc hồ điều hòa
nước (nếu có).
- Đối với trạm
bơm cấp nguồn: Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ với mực nước
nhỏ nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 95% đối với trạm bơm có cấp công trình từ
cấp đặc biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước, tần
suất 90% đối với trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp IV không
cho phép gián đoạn nhưng được phép giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 85% đối với
trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III cho phép gián đoạn thời
gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 80% đối với trạm bơm có cấp công
trình là cấp IV cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, được xác định cụ
thể, phù hợp với đặc điểm
của nguồn nước đến và đặc điểm của công trình dẫn nước tới trạm bơm.
6.2.1.2
Mực nước bể hút lớn nhất thiết kế
Mực nước bể
hút lớn nhất thiết kế Zbh.max.TK là mực nước lớn nhất trong chế độ
khai thác thiết kế mà trạm bơm cần phải làm việc và phải đảm bảo cung cấp đủ
lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước: Zbh.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ với
mực nước lớn nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 15% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp đặc biệt đến cấp
III, tần suất 25% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp IV. Ngoài ra, đối với trạm bơm đặt
trong đê, mực nước này còn được người thiết kế tính toán và đề xuất, đảm bảo sự hợp lý giữa cao
trình sàn tầng nổi trên mặt đất của nhà máy bơm và năng lượng bơm.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbh.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ
với mực nước lớn nhất thiết kế ở công trình dẫn nước tiêu tới trạm bơm (với trận
mưa lớn có
tần suất 10% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp đặc biệt đến cấp III, tần
suất 10% ÷
20% đối với trạm bơm có
cấp công trình là cấp IV), sao cho nước tự chảy được đến bể hút trạm bơm và diện
tích cần tiêu được đảm bảo không bị úng ngập.
- Đối với trạm
bơm cấp nguồn: Zbh.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ
với mực nước nhỏ nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 5% đối với trạm bơm có cấp công trình từ
cấp đặc biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước, tần
suất 10% đối với trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp IV không
cho phép gián đoạn nhưng được phép giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 15% đối với
trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III cho phép gián đoạn thời
gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 20% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp
IV cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbh.max.TK được xác định cụ thể, phù hợp với yêu cầu làm
việc đối với trạm bơm và đặc điểm của nguồn nước.
6.2.1.3
Mực nước bể hút nhỏ
nhất kiểm tra
Mực nước bể
hút nhỏ nhất kiểm tra Zbh.min.KT là mực nước nhỏ nhất trong chế độ
khai thác kiểm tra mà trạm bơm cần làm việc mà không bắt buộc phải cung cấp đủ
lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước: Zbh.min.KT là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ với
mực nước nhỏ
nhất ở nguồn nước ứng với
tần suất 90% đối với trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III, tần
suất 80% đối với trạm bơm có
cấp công trình là cấp IV. Với Zbh.min.KT, trạm bơm phải lấy được 75%
lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
Zbh.min.KT
cũng có thể được xác định ứng với mực nước nguồn thấp nhất đã xảy ra; khi đó trạm bơm vẫn đảm bảo
lấy được nước; lưu lượng nước lấy được do tư vấn thiết kế đề xuất và cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Không quy định mực nước này, tức là Zbh.min.KT
có thể lấy bằng Zbh.min.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nguồn: Zbh.min.KT là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ
với mực nước nhỏ nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 99% đối với trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc
biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước, tần suất
95% đối với
trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn
nhưng được phép giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 90% đối với trạm bơm có cấp
công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm
yêu cầu cấp nước, tần suất 85% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp IV cho phép gián đoạn
thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbh.min.KT là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, được xác định cụ
thể, phù hợp với đặc điểm của nguồn nước đến và đặc điểm của công trình lấy nước
và dẫn nước tới trạm bơm.
6.2.1.4
Mực nước bể hút lớn
nhất kiểm tra
Mực nước bể
hút lớn nhất kiểm tra Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất trong chế độ
khai thác kiểm tra mà trạm bơm cần làm việc mà không bắt buộc phải cung cấp đủ
lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước: Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ với
mực nước lớn nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 10% đối với trạm bơm có cấp công trình từ
cấp đặc biệt đến cấp III, tần suất 20% đối với trạm bơm có cấp công trình là
cấp IV. Ngoài ra, đối với trạm bơm đặt trong đê, mực nước này còn được người
thiết kế tính toán và đề xuất, sao cho kết cấu công trình và máy bơm hợp
lý, đồng thời tiết kiệm được năng lượng bơm, kể cả trường hợp bố trí công trình
lấy nước tự chảy tranh thủ khi mực nước sông cao.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể hút, có thể xảy
ra khi cường độ mưa lớn vượt quá cường độ mưa ứng với tần suất đảm bảo phục vụ.
Có
thể lấy Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất từng xảy ra trong lịch sử.
- Đối với trạm
bơm cấp nguồn: Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ
với mực nước lớn nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 1% đối với trạm bơm có cấp
công trình
từ cấp đặc biệt đến cấp
IV không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 5% đối với trạm
bơm có
cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn nhưng được
phép giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 10% đối với trạm bơm có cấp công trình từ
cấp đặc biệt đến cấp III cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp
nước, tần suất 15% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp IV cho phép gián đoạn
thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbh.max.KT được xác định cụ thể, phù hợp với yêu cầu làm
việc đối với trạm bơm và đặc điểm của nguồn nước.
6.2.1.5 Mực nước nguồn nhỏ nhất để tính toán ổn định kết
cấu công trình, nền móng
và sự an toàn làm việc của máy móc thiết bị:
Mực nước này
ứng với tần suất 99% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp đặc biệt, tần suất 97% đối với
trạm bơm có
cấp công trình là cấp I, tần suất 95% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp
II và III, tần suất 90% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp IV.
Đối với trạm
bơm cấp nước, mực nước này cũng được dùng cho các tính toán: cao trình đặt máy
bơm, buồng hút hoặc bể hút, khí thực máy bơm.
6.2.1.6
Ảnh hưởng của rác tới mực
nước bể hút
Tổn thất cục
bộ do rác tạo ra ở lưới chắn rác của các trạm bơm khá lớn. Mức tổn thất này phải
được đánh giá qua khảo sát thực tế và lựa chọn từ (0,3 ÷ 0,6) m tùy thuộc vào
lượng rác thường có ở nguồn và trên đường dẫn nước đến trạm bơm.
6.2.2
Các mực nước đặc
trưng ở bể xả
6.2.2.1
Mực nước bể xả lớn
nhất thiết kế
Mực nước bể
xả lớn nhất thiết kế Zbx.max.TK là mực nước lớn nhất trong chế độ
khai thác thiết kế mà trạm
bơm cần phải làm việc và phải đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
-
Đối với trạm bơm cấp nước chuyển nước vào kênh hở:
Zbx.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể xả,
có quan hệ mực nước lớn nhất thiết kế tại đầu kênh xả.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào đường ống tại một điểm nào đó: Zbx.max.TK
là cột nước toàn phần lớn nhất thiết kế tại điểm đó.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbx.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể xả, có quan hệ với mực nước
lớn nhất ở nguồn nước trong thời gian cần tiêu ứng với mức đảm bảo phục vụ (tần
suất 10% đối với trạm bơm có
cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III, tần suất 10% ÷ 20% đối với trạm bơm
có cấp công trình cấp IV), trạm bơm phải bơm đủ lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
Cho phép lấy Zbx.max.TK với mức bảo đảm cao hơn quy định trên nếu được
cấp quyết định chấp thuận.
- Đối với trạm
bơm khác:
Zbx.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể xả, được xác định cụ thể, phù hợp
với đặc điểm thủy văn của nơi nhận nước và công trình xả nước tới nơi nhận nước.
6.2.2.2
Mực nước bể xả nhỏ
nhất thiết kế
Mực nước bể
xả nhỏ nhất thiết kế Zbx.min.TK là mực nhỏ nhất trong chế độ khai
thác thiết kế mà trạm bơm cần phải làm việc.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào kênh hở: Zbx.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở
bể
xả, có
quan hệ mực nước nhỏ
nhất thiết kế tại đầu kênh xả, thường là khi trạm bơm làm việc với Qtr.min.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào đường ống tại một điểm nào đó: Zbx.min.TK
là cột nước toàn phần nhỏ nhất thiết kế tại điểm đó, thường là khi trạm bơm làm
việc với Qtr.min.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbx.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể xả, có quan hệ với mực nước nhỏ
nhất ở nguồn nước trong thời gian cần tiêu và đặc tính của công trình xả nước
tiêu ra nguồn khi bơm với
lưu lượng nhỏ nhất Qtr.min.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbx.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể xả, được xác định cụ
thể, phù hợp với đặc điểm thủy văn của nơi nhận nước và công trình xả nước tới
nơi nhận nước.
6.2.2.3
Mực nước bể xả lớn
nhất kiểm tra
Mực nước bể
xả
lớn nhất kiểm tra Zbx.max.KT là mực lớn nhất mà trạm bơm có thể làm
việc trong chế độ khai thác kiểm tra mà không bắt buộc phải cấp đủ lưu lượng
thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào kênh hở: Zbx.max.KT là mực nước lớn nhất ở
bể xả, có quan hệ với mực nước lớn nhất kiểm tra tại đầu kênh xả.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào hệ thống đường ống tại một điểm nào đó: Zbx.max.KT
là cột nước toàn phần lớn nhất kiểm tra tại điểm đó.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbx.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể xả, có quan hệ
với mực nước lớn nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 5% và đặc tính của công
trình xả nước ra nguồn.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbx.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể xả, được xác định cụ
thể, phù hợp với đặc điểm thủy lực của nơi nhận nước và công trình xả nước tới
nơi nhận nước.
6.2.2.4 Mực nước bể xả nhỏ nhất kiểm tra
Không quy định
mực nước này, tức là Zbx.min.KT có thể lấy bằng Zbx.min.TK.
6.2.3 Xác định các đặc trưng mực nước và lưu lượng
cho trạm bơm vùng ảnh hưởng triều
- Đối với trạm
bơm tiêu kết hợp tiêu tự chảy tại vùng ảnh hưởng triều, chọn mô hình triều tiêu
(tự chảy)
thiết kế là
trung bình các chân triều cao trong thời đoạn tiêu.
- Đối với trạm
bơm tưới kết hợp với tưới tự chảy tại vùng ảnh hưởng triều, chọn mô hình triều
tưới (tự chảy) thiết kế là trung bình các đỉnh triều thấp trong thời đoạn tưới.
6.3 Các cột nước địa hình đặc trưng của trạm bơm
6.3.1 Cột nước địa hình lớn nhất thiết kế
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 16.12.2025)
TCVN 13505:2022: Còn hiệu lực
TCVN 13505:2022 (Bản Word - Tiếng Việt)
TCVN 13505:2022 (Bản PDF)
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - TRẠM BƠM CẤP,
THOÁT NƯỚC - YÊU CẦU THIẾT KẾ
Hydraulic
Structures - Water Supply and Drainage Pumping Stations - Design Requirements
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ, định nghĩa
4 Quy định chung
4.1 Phân
loại trạm bơm
4.2 Cấp
thiết kế của trạm bơm
4.3 Các
yếu tố cơ bản cần phải xét tới
4.4 Tài
liệu cơ bản phục vụ thiết kế
5 Bố trí các công trình khu đầu mối trạm bơm
5.1 Sơ
đồ bố trí các công trình trong khu đầu mối trạm bơm
5.2 Lựa chọn vị trí bố trí đầu mối trạm bơm
5.3 Lựa chọn sơ đồ bố trí công trình của trạm bơm
5.4 Bố
trí công trình trạm bơm trong một số trường hợp khác
6 Xác định các đặc trưng lưu lượng và cột nước
của trạm bơm
6.1 Các
lưu lượng đặc trưng của trạm bơm
6.2 Các
mực nước đặc trưng của trạm bơm
6.3 Các
cột nước địa hình đặc trưng của trạm bơm
6.4 Cột
nước tổn thất đường ống và cột nước bơm yêu cầu
6.5 Các cột nước bơm đặc trưng
7 Chọn máy bơm và động cơ
7.1 Chọn máy bơm
7.2 Chọn
động cơ kéo máy bơm
8 Khí thực máy bơm và xác định cao trình đặt máy
8.1 Hiện
tượng khí thực, độ cao đặt máy và cao trình đặt máy
8.2 Xác định độ cao đặt máy theo điều kiện chống
khí thực
9 Nhà máy bơm
9.1 Các
loại nhà máy bơm
9.2 Yêu
cầu chung về kích thước nhà máy bơm
9.3 Nhà
máy bơm kiểu khối tảng
9.4 Nhà
máy bơm buồng xoắn bê tông
9.5 Nhà
máy bơm kiểu buồng ướt
9.6 Nhà
máy bơm kiểu buồng khô
9.7 Nhà
máy bơm mỏng tách rời
9.8 Nhà
máy bơm lắp máy bơm chìm
9.9 Trạm
bơm di động
9.10 Trạm
bơm nổi
10 Công trình lấy nước vào trạm bơm
10.1 Quy định chung đối với công trình lấy nước
10.2 Công trình lấy nước từ sông
10.3 Công trình lấy nước từ hồ chứa
10.4 Công trình lấy nước trên kênh
10.5 Bộ
phận chắn cá ở công trình lấy nước
11 Công trình dẫn nước tới nhà máy bơm
11.1 Các
quy định chung về công trình dẫn nước
11.2 Công
trình dẫn nước là đường ống có áp
11.3 Công
trình dẫn nước là đường ống không áp
11.4 Công
trình dẫn nước là đường ống chân không
11.5 Công trình dẫn nước là kênh hở
12 Bể hút trước nhà máy bơm
12.1 Nhiệm
vụ của bể hút
12.2 Tính toán thủy lực bể
hút
13 Ống đẩy của trạm bơm
13.1 Các
quy định chung
13.2 Vật
liệu làm ống
13.3 Xác định đường kính kinh tế của ống đẩy
13.4 Bố
trí thiết bị trên đường ống đẩy
13.5 Tính
toán nước va trong ống đẩy
13.6 Đường ống đẩy bằng thép
13.7 Đường
ống đẩy bằng gang đúc
13.8 Đường
ống đẩy bằng bê tông cốt thép
13.9 Đường
ống đẩy bằng chất dẻo HDPE
13.10 Các
yêu cầu khác về thiết kế đường ống đẩy
14 Bể xả của trạm bơm
14.1 Nhiệm
vụ của bể xả và lựa chọn loại bể
xả
14.2 Các
yêu cầu chung về thiết kế
bể xả
14.3 Tính toán thủy lực bể xả thẳng dòng có nắp ống đẩy hoặc
có cửa van đóng
nhanh
14.4 Tính
toán thủy lực bể xả có ống đẩy xi phông
14.5 Tính toán thủy lực bể xả thẳng dòng có tường
tràn
15 Các hệ thống thiết bị phụ trợ
15.1 Các
hệ thống thiết bị phụ trợ trong trạm bơm
15.2 Hệ thống cung cấp nước kỹ thuật
15.3 Hệ thống cung cấp dầu
15.4 Hệ thống mồi nước cho máy bơm chính
15.5 Hệ thống tiêu nước trong nhà máy
15.6 Hệ thống thông gió cho nhà máy bơm
15.7 Hệ thống chữa cháy
15.8 Các thiết bị cơ khí và phụ kiện của đường ống
15.9 Cửa van và cửa phai ở trạm bơm
15.10 Lưới chắn rác và thiết bị vớt rác
15.11 Thiết bị nâng chuyển
15.12 Thiết bị đo lường thủy lực
15.13 Thiết bị quan trắc công trình trạm bơm
16 Hệ thống thiết bị điện trạm bơm
16.1 Động
cơ điện
16.2 Máy
biến áp cho trạm bơm
16.3 Hệ
thống điện trong trạm bơm
17 Hệ thống tín hiệu, vận hành, điều khiển và tự
động hóa
17.1 Hệ
thống đo lường và tín hiệu
17.2 Hình
thức điều khiển vận hành trạm bơm
17.3 Hệ thống SCADA
Phụ lục A (Tham khảo) Áp suất khí trời và áp
suất bốc hơi của nước
Phụ lục B (Tham khảo) Xác định các kích thước
cơ bản của một số kiểu
nhà máy bơm
Phụ lục C (Tham khảo) Kích thước buồng hút của nhà máy
bơm
Phụ lục D (Tham khảo) Đường kính kinh tế ống
đẩy thép và gang dẻo
Phụ lục E (Tham khảo) Dòng điện lâu dài cho
phép của cáp điện động lực
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 13505:2022 do Trường đại học Thủy lợi biên soạn, Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm định,
Bộ Khoa học và công nghệ công bố.
TCVN 13505:2022
thay thế TCVN 8423:2010; TCVN 9141:2012; TCVN 9142:2012.
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
- TRẠM BƠM CÁP, THOÁT NƯỚC - YÊU CẦU THIẾT KẾ
Hydraulic
Structures - Water Supply and Drainage Pumping Stations - Design Requirements
Tiêu chuẩn
áp dụng để thiết kế trạm bơm cấp nước, thoát nước thuộc hệ thống công trình thủy
lợi.
Các tài liệu
viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu
viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện
dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có):
TCVN 4116, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy
công - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 4118, Công trình thủy lợi - Hệ thống dẫn, chuyển
nước - Yêu cầu thiết kế;
TCVN 4244, Thiết bị nâng - Thiết kế, chế tạo và kiểm
tra kỹ thuật;
TCVN 4253, Công trình thủy lợi - Nền các công trình thủy
công - Yêu cầu thiết kế;
TCVN 5308, Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây
dựng;
TCVN 6306-1÷13,
Máy biến áp điện lực;
TCVN 6627-1÷18,
Máy điện quay;
TCVN 7114, Chiếu sáng nơi làm việc - Phần 1: Trong nhà;
Phần 3: Ngoài nhà;
TCVN 7540-1,
Động cơ điện không đồng bộ ba pha roto lồng
sóc - Phần 1: Hiệu suất năng lượng;
TCVN 7540-2,
Động cơ điện không đồng bộ ba pha roto lồng
sóc - Phần 2: Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng;
TCVN 7957, Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên
ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 8215, Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về
thiết kế, bố trí, thiết bị quan trắc cụm công trình đầu mối;
TCVN 8299, Công trình thủy lợi - Yêu cầu kỹ thuật trong
thiết kế cửa van, khe van bằng thép;
TCVN 8300, Công trình thủy lợi - Máy đóng mở kiểu xi
lanh thủy lực - Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, lắp đặt, nghiệm
thu, bàn giao;
TCVN 8301, Công trình thủy lợi - Máy đóng mở kiểu vít - Yêu cầu
kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo, lắp
TCVN 8477, Công trình thủy lợi - Thành phần, khối lượng
khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế;
TCVN 8478, Công trình thủy lợi - Thành phần, khối lượng
khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế;
TCVN 8635, Công trình thủy lợi - Ống xi phông kết cấu
thép - Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo và kiểm tra;
TCVN 8636, Công trình thủy lợi - Đường ống áp lực bằng
thép - Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế, chế tạo và lắp đặt;
TCVN 8640, Công trình thủy lợi - Máy đóng mở kiểu cáp -
Yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế,
chế tạo, lắp đặt và nghiệm thu;
TCVN 9152, Công trình thủy lợi - Quy trình thiết kế tường
chắn công trình thủy lợi;
TCVN 9163, Công trình thủy lợi - Bản vẽ cơ điện - Yêu cầu
về nội dung;
TCVN 9168, Công trình thủy lợi - Hệ thống tưới tiêu -
Phương pháp xác định hệ số tưới lúa;
TCVN 9385, Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn
thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống;
TCVN 9903, Công trình thủy lợi - Yêu cầu thiết kế, thi
công và nghiệm thu hạ mực nước ngầm;
TCVN 9398, Công tác trắc địa trong xây dựng công trình
- Yêu cầu chung;
TCVN 10406, Công trình thủy lợi - Tính toán hệ số tiêu
thiết kế;
TCVN 12571, Công trình thủy lợi - Thành phần nội dung
công tác khảo sát, tính toán thủy văn trong giai đoạn lập dự án và thiết kế.
Trong tiêu
chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Máy bơm (Pump)
Một loại máy
thủy lực nhận năng lượng từ bên ngoài và truyền lại cho chất lỏng; nhờ đó, năng lượng của chất lỏng tăng lên và
chất lỏng di chuyển được đến một vị trí tương ứng.
3.2 Trạm bơm
(Pumping station)
Một hệ thống
bao gồm các công trình, các thiết bị thủy động lực và các thiết bị phụ trợ, được
bố trí để chuyển nước từ một nơi này đến một nơi khác.
3.3 Tổ máy bơm
(Pump set)
Một tổ hợp
các thiết bị, bao gồm máy bơm, động cơ kéo máy bơm và các thiết bị truyền động
từ động cơ
sang máy bơm.
3.4 Thiết bị thủy động lực
(Hydrodynamic devices)
Các tổ máy
bơm chính, gồm cả ống hút, ống đẩy và các thiết bị trên đường ống đó, được bố
trí ở nhà máy bơm.
3.5 Nhà máy bơm
(Pump house)
Nơi đặt các
thiết bị thủy động lực chủ yếu và các hệ thống thiết bị phụ trợ, đồng thời còn
bố trí hệ thống đường ống nối tiếp.
3.6 Nguồn nước (Water sources)
Nơi lấy nước
đối với trạm bơm cấp nước hoặc nơi nhận nước đối với trạm bơm thoát nước. Nguồn
nước có thể là sông, kênh mương, hồ chứa, ao đầm, bể nước, đường ống dẫn nước,
v.v...
3.7 Chu kỳ làm việc của trạm bơm (Duty cycle of pumping station)
Thời gian lặp
lại quá trình làm việc của trạm bơm, thường là vụ hoặc năm đối với trạm bơm cấp
nước tưới, là ngày đối với trạm bơm cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp, là
thời gian của trận mưa đối với trạm bơm thoát nước mưa.
3.8 Đường quá trình
(Time series)
Chuỗi các số
liệu được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Thông thường, đường quá trình biểu thị
giá trị của một đại lượng tại các thời điểm cách đều nhau liên tiếp trong một
quãng thời gian; ví dụ: mực nước nguồn, lưu lượng nước yêu cầu,...
3.9 Nhu cầu nước (Water demand)
Lượng nước cần
thiết của hệ thống (tưới, tiêu, cấp nước,...) mà trạm bơm cần đáp ứng. Nhu cầu
nước thường được thể hiện bằng đường quá trình lưu lượng nước yêu cầu trong một
chu kỳ làm việc của trạm bơm.
3.10 Khớp nối trục (Couplings)
Chi tiết
trung gian dùng để kết nối các trục với nhau, làm nhiệm vụ truyền chuyển động từ
trục động cơ đến trục máy bơm.
Trong các trạm
bơm, có thể gặp các loại khớp nối: khớp nối trực tiếp, cụm trục và các khớp nối
trung gian, khớp nối bánh răng giảm tốc độ hoặc chuyển hướng chuyển động, khớp
nối thủy lực (biến tốc hoặc không biến tốc), khớp nối điện từ, khớp nối đai
truyền,... Ngoài nhiệm vụ truyền động, khớp nối còn có tác dụng đóng mở các cơ cấu, ngăn
ngừa quá tải, giảm lực động, giảm tác động của nước va, bù sai lệnh tâm giữa
các trục.
3.11 Thiết bị phụ
(Auxiliary equipments)
Những thiết
bị được bố
trí để đảm bảo hoạt động của các tổ máy bơm chính và các công việc vận hành và
quản lý trạm bơm.
3.12 Thiết bị cơ khí
(Mechanical equipments)
Những chi tiết
bằng kim loại; ở trạm bơm, thiết bị cơ khí gồm cửa van, cửa phai, lưới chắn
rác,...
3.13 Sơ đồ nối điện
(Electrical wiring diagram)
Sự biểu diễn
trực quan đơn giản về sự kết nối của các dây điện cùng các thiết bị và linh kiện
của hệ thống điện. Sơ đồ nối
điện của trạm bơm điện thường được thể hiện dưới dạng sơ đồ điện một sợi.
3.14 Hệ thống SCADA
(Supervisory control and data acquisition)
Hệ thống thu
thập số liệu để phục vụ việc giám sát, điều khiển và vận hành một hệ thống (ở đây là hệ thống trạm
bơm).
4.1.1 Phân loại theo nhiệm vụ:
- Trạm bơm cấp
nước: Cấp
nước tưới cho cây trồng và những đối tượng khác;
- Trạm bơm
tưới: Cấp
nước tưới riêng cho đối tượng cây trồng;
- Trạm bơm
thoát nước (còn gọi là trạm bơm tiêu): Chuyển nước thừa (nước mưa, nước thải,...)
trong khu vực ra nguồn nước;
- Trạm bơm cấp
nguồn: Cấp
nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác.
4.1.2 Phân loại theo dạng năng lượng để chạy máy bơm:
- Trạm bơm
điện: Sử dụng động cơ điện để chạy máy bơm;
- Trạm bơm dầu
(hoặc xăng): Sử dụng động diezen (hoặc động cơ xăng) để chạy máy bơm;
- Trạm bơm
khí ga: Sử dụng khí ga để chạy máy bơm;
- Trạm bơm
thủy năng: Sử dụng năng lượng nước để chạy máy bơm, như: trạm bơm nước va, trạm
bơm turbin.
4.1.3
Phân loại theo trạng
thái vị trí:
- Trạm bơm cố
định;
- Trạm bơm
di động (trên ray, trên cửa
van, trên xe cơ giới);
- Trạm bơm nổi
(trên thuyền, trên phao).
4.1.4 Phân loại theo quy mô:
- Trạm bơm
nhỏ: Qtr.TK < 1 m3/s;
- Trạm bơm vừa:
1 ≤ Qtr.TK < 20 m3/s, hoặc Qtr.TK < 1 m3/s
nhưng Nđc ≥ 150 kW;
- Trạm bơm lớn: 20 ≤ Qtr.TK
< 50 m3/s, hoặc Qtr.TK < 20 m3/s nhưng Qb
≥ 10 m3/s hoặc Nđc ≥ 800 kW;
- Trạm bơm rất
lớn: 50 ≤ Qtr.TK < 100 m3/s, hoặc Qtr.TK
< 50 m3/s nhưng Qb ≥ 16 m3/s hoặc Nđc ≥
1200 kW;
- Trạm bơm đặc
biệt lớn: Qtr.TK ≥ 100 m3/s, hoặc Qtr.TK <
100 m3/s nhưng Qb ≥ 25 m3/s hoặc Nđc ≥
2000 kW.
GHI CHÚ: Qtr.TK
là
lưu lượng thiết kế trạm bơm; Qb là lưu lượng một máy bơm; Nđc, là công suất định
mức của động cơ kéo máy bơm.
Theo lưu lượng
thiết kế trạm bơm Qtr.TK, lưu lượng định mức máy bơm Qb
và công suất định mức của động cơ Nđc, trạm bơm được phân cấp thiết
kế như sau:
- Cấp IV: Qtr.TK
< 1 m3/s;
- Cấp III: 1
≤ Qtr.TK < 20 m3/s, hoặc Qtr.TK < 1 m3/s
nhưng Nđc ≥ 150 kW;
- Cấp II: 20 ≤ Qtr.TK
< 50 m3/s, hoặc Qtr.TK < 20 m3/s nhưng Qb
≥ 10 m3/s hoặc Nđc ≥
800 kW;
- Cấp I: 50 ≤
Qtr.TK
< 100 m3/s, hoặc Qtr.TK < 50 m3/s nhưng
Qb ≥ 16 m3/s hoặc Nđc ≥ 1200 kW;
- Cấp đặc biệt:
Qtr.TK ≥ 100 m3/s, hoặc Qtr.TK < 100 m3/s
nhưng Qb ≥ 25 m3/s hoặc Nđc
≥ 2000 kW.
4.3 Các yếu tố cơ bản cần phải xét tới
Hồ sơ thiết
kế công trình trạm bơm được tiến hành trên cơ sở tính toán kỹ thuật và kinh tế,
trong đó có xét đến các yếu tố:
- Địa hình,
địa chất và địa chất thủy văn tại vị trí đặt trạm bơm; diễn biến hình thái lòng
sông và bờ sông đối với trạm bơm đặt trên bờ hoặc lòng sông để lấy nước từ sông;
vấn đề xử lý nền công trình khi xây dựng trên nền đất đắp, đất mềm yếu;
- Chế độ thủy
văn của nguồn nước;
- Vật liệu
xây dựng và vấn đề sử dụng vật liệu tại chỗ;
- Năng lượng
cung cấp cho trạm bơm và chế độ cung cấp năng lượng;
- Điều kiện
về thi công: kỹ thuật thi công, tổ chức thi công;
- Thời gian
xây dựng, khả năng xây dựng theo đợt và đưa từng phần công trình vào khai thác
trong giai đoạn thi công; thời gian hoạt động của dự án;
- Những yêu
cầu đối với tuổi thọ của công trình và thiết bị, sự thuận lợi cho khai thác với
chi phí thấp;
- Sử dụng tổng
hợp nguồn nước cho các đối tượng khác nhau;
- Tự động hóa điều khiển, vận
hành công trình;
- Nhu cầu sử
dụng đất, thu hồi đất và giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình, v.v...
4.4 Tài liệu cơ bản phục vụ thiết kế
4.4.1
Yêu cầu chung về
tài liệu
Tài liệu phục
vụ thiết kế
phải phù hợp với loại công trình, cấp công trình và giai đoạn thiết kế. Thành phần, khối lượng khảo
sát (địa hình, địa chất,...) và thu thập tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế
được áp dụng theo các tiêu chuẩn viện dẫn có liên quan, được thể hiện trong bản
thuyết minh về nhiệm vụ, phương án khảo sát và thu thập tài liệu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4.4.2 Tài liệu về nhu cầu nước
Tài liệu về
nhu cầu nước mà trạm bơm phục vụ là số liệu tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu của hệ thống
(tưới, tiêu, cấp nước,...) theo thời gian. Bước thời gian của biểu đồ tổng hợp
nhu cầu nước được lấy như sau: đối với hệ thống tưới là các ngày trong năm
hoặc trong vụ; đối với hệ thống tiêu thoát nước là các ngày trong năm hoặc
trong vụ, hay các giờ trong trận mưa tùy theo tính chất khẩn trương của vấn đề
tiêu úng;
đối với trạm bơm cấp nước là các giờ trong ngày.
4.4.3
Tài liệu thủy văn của
nguồn nước
Tài liệu thủy văn nguồn nước là
các số liệu về
mực nước, lưu lượng, hàm lượng bùn cát và nhiệt độ nước của nguồn. Các số liệu
này thường được thể hiện dưới dạng đường quá trình. Để xác định các đại lượng
thủy
văn phục vụ cho thiết kế trạm bơm, cần các tài liệu sau:
- Đối với trạm bơm lấy nước
từ sông hoặc trạm bơm thoát nước ra sông, cần có số liệu đo mực nước sông bình quân ngày của
các ngày trong năm, đồng thời có
các số liệu mực nước lớn nhất và mực nước nhỏ nhất của các tháng và các năm. Mẫu
số liệu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và tính đại biểu (cho tổng thể đại lượng
thống kê); dung lượng mẫu phải đủ lớn (thường tối thiểu từ 20 trị số trở lên),
sai số lấy mẫu nằm trong phạm vi cho phép.
- Đối với trạm
bơm lấy nước từ hồ chứa, yêu cầu về số liệu thủy văn cũng tương tự như đối với
nguồn nước là sông, ngoài ra cần có thêm số liệu về chế độ vận hành hồ chứa.
- Đối với trạm
bơm cấp nước sinh hoạt và công nghiệp, cần có tài liệu mực nước bể hút và bể xả
theo các giờ trong ngày.
- Đối với những
nguồn nước mà dự kiến sẽ có những thay đổi đáng kể trong tương lai, ảnh hưởng đến sự
làm việc bình
thường của hệ thống công trình trạm bơm, cần có tài liệu dự báo về chế độ thủy
văn của nguồn. Thời gian dự báo phải phù hợp với gian thời gian hoạt động của dự
án đầu tư xây dựng công trình.
4.4.4 Tài liệu địa hình, địa chất và địa chất thủy
văn
Tài liệu địa
hình khu vực xây dựng trạm bơm gồm: bình đồ, các mặt cắt dọc, các mặt cắt ngang
như yêu cầu đối với đầu mối công trình thủy lợi. Nếu công trình có yêu cầu thí
nghiệm mô hình, cần mở
rộng phạm vi khảo sát như đo thêm một đoạn sông hoặc một khu vực hồ chứa.
Tài liệu địa
chất công trình và địa chất thủy văn khu vực xây dựng trạm bơm gồm: bình đồ các hố khoan
địa chất khu vực xây dựng, hình trụ các hố khoan, các mặt cắt địa chất dọc và
ngang tuyến công trình, các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất, các số liệu về địa
chất thủy văn. Nếu có
hiện tượng cát đùn, cát chảy mạnh và cần tiêu nước ngầm hố móng bằng giếng thì
cần khảo sát địa chất thủy văn cho một số điểm trong phạm vi bán kính ảnh hưởng
của nước ngầm.
4.4.5 Tài liệu khí tượng
Các tài liệu
khí tượng bao gồm các số liệu đo mưa, bốc hơi, gió, nhiệt độ, độ ẩm không
khí,... Để xác định các đặc trưng khí tượng phục vụ cho thiết kế trạm bơm, cần
có số liệu khí tượng của các ngày trong năm. Mẫu số liệu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và
tính đại biểu (cho tổng thể đại lượng thống kê); dung lượng mẫu phải đủ lớn
(thường tối thiểu từ 20 trị số trở lên), sai số lấy mẫu nằm trong phạm vi cho
phép.
Đối với trạm
bơm thoát nước có
tính khẩn trương cao (cho đô thị, công nghiệp,...) thì cần có thêm tài liệu mưa giờ của
một số trận mưa điển hình.
4.4.6
Tài liệu về công
trình đã xây dựng
Đối
với các trạm bơm được thiết kế nâng cấp sửa chữa hoặc xây dựng lại, cần thu thập
các tài liệu về hồ sơ thiết kế trước đó hoặc bản vẽ hoàn công và bản
vẽ hiện trạng công trình. Ngoài ra, cần thu thập các tài liệu về vận hành công
trình.
4.4.7
Các tài liệu khác
Các tài liệu
khác liên quan đến việc xây dựng và phục vụ của trạm bơm cần được thu thập bao
gồm:
- Tài liệu về
hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
- Tài liệu về
tình hình dân sinh, kinh tế;
- Tài liệu về
các quy hoạch (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch đê điều,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,...).
5 Bố trí các công trình khu đầu mối trạm bơm
5.1 Sơ đồ bố trí các công trình trong khu đầu mối
trạm bơm
Một sơ đồ bố
trí khu đầu mối trạm bơm thường
bao gồm các công trình cơ bản:
- Công trình
lấy nước;
- Công trình
dẫn nước đến nhà máy bơm;
- Bể lắng
cát;
- Bể tập
trung nước (còn gọi là
bể hút);
- Nhà máy
bơm;
- Ống đẩy;
- Công trình
tháo nước (còn gọi là
bể xả hoặc bể tháo).
Tùy theo điều
kiện cụ thể, có thể giảm bớt công trình so với danh mục trên, hoặc có thể cần bố trí thêm công
trình khác như: cống xả qua đê, cống lấy nước tự chảy, cống tiêu tự chảy,
v.v...
5.2 Lựa chọn vị trí bố trí đầu mối trạm bơm
5.2.1
Để lựa chọn vị trí
đặt trạm bơm đầu mối, cần phải nghiên cứu, xem xét các yếu tố cơ bản đã nêu ở 4.3.
5.2.2
Tùy thuộc vào địa
hình và chiều cao cột nước bơm, việc bơm nước lên có thể thực hiện theo
sơ đồ trạm bơm một cấp hoặc nhiều cấp. Số cấp trạm bơm phải được xác định trên cơ sở
so sánh kinh tế và kỹ
thuật các phương án
5.2.3
Đối với trạm bơm cấp
nước tưới, vị trí trạm bơm cần đảm bảo:
- Đặt ở vị
trí cao để khống chế được hầu hết diện tích cần tưới mà đường kênh (hoặc đường ống)
tưới là ngắn nhất và khối lượng đào đắp ít nhất;
- Lấy nước
xuôi thuận, không gây bồi lắng ở cửa lấy nước, không gây xói lở bờ nguồn nước;
- Hạn chế sự
lắng đọng bùn cát làm bồi lấp cửa lấy nước và công trình dẫn nước; hạn chế lắng
đọng bùn cát trên kênh (hoặc đường ống) tưới.
5.2.4
Đối với trạm bơm
thoát nước, vị trí trạm bơm cần đảm bảo:
- Đặt ở vị
trí thấp để khống chế diện tích tiêu nhiều nhất, tập trung nước nhanh về trạm
bơm, khối
lượng đào đắp hệ thống kênh (hoặc đường ống) tiêu là ít nhất;
- Thích hợp
với
việc phân khu tiêu nước, giảm bớt năng lượng tiêu thụ, các công trình không chồng
chéo lên nhau.
5.2.5
Đối với trạm bơm tưới
tiêu kết hợp, vị trí trạm bơm cần đảm bảo:
- Thỏa mãn cả
hai nhiệm vụ tưới và tiêu tới mức cao nhất, nhưng ưu tiên nhiệm vụ chính;
- Tránh lãng
phí về hiệu ích sử dụng công trình và thiết bị.
5.2.6
Khi lựa chọn vị trí
trạm bơm cần đề ra một số phương án để tính toán và so sánh, rồi chọn ra phương án tốt
nhất về kinh tế - kỹ thuật.
5.3 Lựa chọn sơ đồ bố trí công trình của trạm bơm
5.3.1 Sơ đồ bố trí các công trình của trạm bơm cũng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đã nêu ở 4.3; trong đó, các yếu tố phụ thuộc nhiều
nhất là:
- Mục đích sử
dụng của trạm bơm (cấp nước tưới, cấp nước sinh hoạt, tiêu thoát nước,...);
- Lưu lượng
của trạm bơm;
- Lưu lượng,
cột nước và chiều cao hút nước cho phép của máy bơm, loại máy bơm;
- Biên độ
dao động mực nước nguồn;
- Khả năng ổn
định của đất nền ở khu vực nguồn nước (lòng sông, bờ sông, bãi sông).
5.3.2 Các loại sơ đồ bố trí công trình trạm bơm
Sơ đồ bố trí
hệ thống các công trình
của trạm bơm được phân loại theo hình thức của các công trình và vị trí tương hỗ
giữa chúng. Dưới đây là các sơ đồ bố trí cơ bản trạm bơm cấp nước:
a) Xét đến vị
trí giữa công trình lấy nước, nhà máy bơm và công trình tháo nước, có các sơ đồ:
- Bố trí riêng biệt hay
kết hợp với công trình
lấy nước;
- Bố trí
riêng biệt hay kết hợp với công trình tháo nước;
- Bố trí liền
toàn bộ.
b) Xét riêng
vị
trí giữa nhà máy bơm và công trình lấy nước:
- Khi lấy nước
từ sông, có các sơ đồ:
+ Bố trí riêng biệt bên
bờ sông (nhà máy bơm có
thể đặt ngoài đê hay trong đê);
+ Bố trí kết hợp bên bờ
sông;
+ Bố trí
riêng biệt ở lòng sông;
+ Bố trí kết
hợp ở lòng sông.
- Khi lấy nước
từ hồ chứa, có các sơ đồ:
+ Bố trí riêng biệt ở hạ
lưu hồ chứa;
+ Bố trí kết
hợp ở thượng lưu hồ chứa;
+ Bố trí kết
hợp giữa thân đập.
- Khi lấy nước từ kênh, có
các đồ:
+ Bố trí
riêng biệt;
+ Bố trí kết
hợp.
5.3.3 Lựa chọn sơ đồ bố trí các công trình của trạm
bơm cấp nước
5.3.3.1
Bố trí kết hợp công
trình tháo nước với nhà máy bơm được áp dụng khi: mực ở bể xả thấp so với sàn tầng
trên mặt đất của nhà máy bơm, máy bơm có cột nước thấp và dao động mực nước ở bể
xả nhỏ (< 3 m), hoặc khi xây bể xả kiểu có ống đẩy xi phông. Cần chú ý xử lý nền bể xả do nằm trên nền đất đắp.
5.3.3.2
Khi có đầy đủ điều
kiện, có
thể bố
trí kết hợp nhà máy bơm với công trình lấy nước và công trình tháo nước thành một
cụm công trình tập trung theo sơ đồ bố trí liền toàn bộ.
5.3.3.3
Chỉ sử dụng công trình
lấy nước ở lòng sông khi đã so sánh kinh tế - kỹ thuật với các kiểu công trình
khác và sau khi đã có
ý kiến thỏa thuận của các tổ chức cùng sử dụng tổng hợp nguồn nước; thường sơ đồ
này chỉ áp dụng đối với các trạm bơm quy mô vừa trở lên, có lưu lượng lớn hơn 3 m3/s.
5.3.3.4
Kiểu bố trí kết hợp
ở lòng sông nên được áp dụng khi dao động mực nước ở nguồn lớn, bờ sông không ổn
định, phần bãi sông bị ngập có bề rộng lớn (> 300 m), chiều sâu nước gần bờ
không đủ để lấy nước; hoặc khi không có những điều kiện thuận lợi để xây dựng
nhà máy bơm kiểu đặt ở bờ sông và công trình dẫn nước từ lòng sông tới nhà máy
bơm nếu nhà máy bơm đặt ở bờ sông.
5.3.3.5
Kiểu
bố trí riêng biệt ở lòng sông được áp dụng trong trường hợp nếu chứng minh được
tính bất
hợp lý của việc tăng kích cỡ của kiểu công trình trạm bơm kết hợp với công
trình lấy nước ở lòng sông, khi khó đi lại tới nhà máy bơm và khi có khả năng bố
trí các công trình dẫn nước tự chảy tới bờ sông. Trong trường hợp này công
trình lấy nước được xây dựng theo kiểu ngập ở lòng sông, còn nhà máy bơm đặt ở
bờ sông. Lưu lượng của công trình lấy nước kiểu này không nên quá 3 m3/s.
5.3.3.6 Đối với nguồn nước có nhiều phù sa đường kính
hạt nhỏ không gây tác hại đến các bộ phận của máy bơm và có thể lấy phù sa bón
ruộng thì nên bố
trí công trình lấy nước kết hợp với nhà máy bơm với các tầng cửa lấy nước để
luôn luôn lấy được nước dòng mặt, tránh lấy bùn cát đáy.
5.3.3.7
Trong trường hợp
bãi sông dốc và hẹp (< 300 m) và mực nước sông biến đổi giữa mùa lũ và mùa
kiệt trung bình (dưới 8 m), nên chọn sơ đồ bố trí kiểu kết hợp với công trình lấy nước bên
bờ sông tại vị trí đường mép nước lớn nhất.
5.3.3.8
Trong trường hợp
bãi sông rộng, mực nước sông biến đổi ít (dưới 4 m) nên chọn sơ đồ bố trí kiểu riêng biệt
trên bãi sông; công trình lấy nước đặt ở mép nước lớn nhất, còn nhà máy bơm đặt
trên bãi sông; công trình dẫn nước là kênh hở hoặc ống dẫn tự chảy.
5.3.3.9
Trong trường hợp mực
nước sông biến đổi lớn
(từ 8 m ÷ 20 m), có thể áp dụng sơ đồ bố trí kiểu kết hợp với công trình lấy nước
ở lòng sông. Khi xây dựng nhà máy ở lòng sông nên chú ý đến điều kiện vận tải
thủy trên sông.
5.3.3.10 Trường hợp trạm bơm nhỏ, mực nước sông lên
xuống trong phạm vi chiều cao hút nước cho phép của máy bơm, một cách đơn giản
có thể đặt ống hút trên các giá đỡ và lấy nước trực tiếp từ sông.
5.3.3.11 Trong điều kiện lượng bùn cát ở nguồn quá lớn,
lưu lượng trạm bơm nhỏ, thì dùng phương án bố trí công trình lấy nước kiểu gầu đào, còn trạm
bơm bố trí riêng biệt ở trên bờ (xem 10.2.18).
5.3.3.12
Trạm bơm lấy nước ở
hồ chứa có
mực nước lên xuống dưới 8 m nên chọn sơ đồ bố trí kết hợp với công trình lấy nước ở thượng
lưu đập.
5.3.3.13 Khi mực nước hồ chứa lên xuống nhiều, nên kết
hợp với công trình của hồ chứa, chọn sơ đồ bố trí riêng biệt ở sau đập. Khi đó
cần chú ý
kết hợp với cống ngầm tháo nước của hồ chứa, ống hút của máy bơm hút nước trực
tiếp từ cống ngầm. Nếu gặp trường hợp không cho phép lấy nước qua cống ngầm mà phải xây
dựng một đường ống lấy nước riêng qua thân đập thì cần so sánh với phương án đặt
nhà máy ở thượng lưu đập.
5.3.3.14
Có thể áp dụng sơ đồ
bố trí nhà máy bơm xây ngang thân đập khi hồ chứa có mực nước biến đổi
ít (dưới 3 m) đập thấp và điều kiện ổn định thân đập cho phép.
5.3.3.15 Các trạm bơm lấy nước trên kênh có thể bố trí
nhà máy bơm kết hợp với công trình lấy nước.
5.3.3.16
Đối với những vùng
phục vụ nhỏ, nằm ven sông hoặc hồ chứa có mực nước thay đổi lớn, điều kiện địa
hình và địa chất phức tạp, lưu lượng yêu cầu không lớn (dưới 3 m3/s)
nên dùng các loại trạm bơm đặc biệt như: trạm bơm thuyền, trạm bơm phao, trạm
bơm di động trên ray,...
5.3.4
Khi thiết kế, cần
đưa ra một số sơ đồ bố trí và thông qua tính toán kỹ thuật - kinh tế để so sánh mà chọn ra sơ đồ bố
trí tốt nhất.
5.3.5
Khi bố trí và thiết kế
các công trình trạm bơm phải tính toán tiết kiệm diện tích xây dựng; cần quan
tâm đến vẻ đẹp kiến trúc và môi trường cảnh quan của công trình. Nên bố trí trồng cây xanh
trong khu vực trạm bơm với những loại cây phù hợp với khí hậu và thổ nhưỡng. Diện
tích trồng cây nên lấy không ít hơn (15% ÷ 25%) tổng diện tích khu đầu mối. Khu
vực trạm bơm cần
có hàng rào bao quanh để bảo vệ.
5.4 Bố trí công trình trạm bơm trong một số trường
hợp riêng
5.4.1
Trạm bơm có cống xả
qua đê
Đối với trạm
bơm tưới có bể xả đặt ngoài đê, hoặc trạm bơm tiêu có bể xả đặt trong đê, để nối
tiếp bể xả với kênh xả cần bố trí cống xả qua đê. Nên thiết kế cống xả qua đê với tổn
thất cột nước qua cống ΔZ = (0,15 ÷ 0,25) m khi trạm bơm làm việc với lưu lượng
thiết kế.
5.4.2 Trạm bơm tưới có kết hợp lấy nước tự chảy
Trong những
điều kiện cụ thể, vào thời gian mực nước nguồn cao, có thể dừng bơm và
tranh thủ lấy nước qua một công trình lấy nước tự chảy.
Nếu công
trình lấy nước tự chảy là một cống qua đê được xây dựng riêng thì cống này nên được bố
trí gần trạm bơm để thuận tiện cho việc quản lý vận hành và nên được thiết kế với
tổn thất cột nước qua cống ΔZ = (0,15 ÷ 0,25) m ứng với trường hợp cống làm việc
với lưu lượng thiết kế.
Trong những
điều kiện cụ thể, có thể hợp nhất cống lấy nước bơm và cống lấy nước tự chảy thành một
cống lấy nước chung; khi đó cần bố trí thêm công trình và thiết bị thích hợp để
có thể chuyển đổi chế độ vận hành (bơm hoặc tự chảy) của cụm công trình đầu mối. Nên thiết kế cống
lấy nước chung với tổn thất cột nước qua cống ΔZ = (0,05 ÷ 0,15) m ứng với trường hợp cống
làm việc với lưu lượng thiết kế.
5.4.3
Trạm bơm tiêu có kết
hợp tiêu tự chảy
Đối với trạm
bơm tiêu, trong những điều kiện cụ thể, vào thời gian mực nước nguồn thấp, có
thể dừng bơm và tranh thủ tiêu qua một công trình tiêu tự chảy.
Nếu công
trình tiêu tự chảy là một cống qua đê được xây dựng riêng, thì cống này nên được bố
trí gần trạm bơm để thuận tiện cho việc quản lý vận hành và nên được thiết kế với
tổn thất
cột nước qua cống ΔZ = (0,05 ÷ 0,15) m ứng với trường hợp cống làm việc với lưu
lượng thiết kế.
Trong những
điều kiện cụ thể, có thể hợp nhất cống xả bơm và cống tiêu tự chảy thành một cống
chung; khi đó cần bố trí thêm công trình và thiết bị thích hợp để có thể thay đổi chế độ
vận hành (bơm hoặc tự chảy) của cụm công trình đầu mối. Nên thiết kế cống chung
với tổn thất cột nước qua cống ΔZ = (0,05 ÷ 0,15) m ứng với trường hợp cống làm
việc với lưu lượng thiết kế. Một số trường hợp, có thể sử dụng tầng dưới của nhà máy bơm để kết
hợp làm một phần của cống chung này.
5.4.4 Trạm bơm kết hợp nhiều nhiệm vụ
Trong những
điều kiện cụ thể, có thể xây dựng trạm bơm kết hợp nhiều nhiệm vụ (tưới, cấp nước
sinh hoạt,
cấp nước công nghiệp...) nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc và công trình,
giảm chi phí đầu tư so với khi xây dựng các trạm bơm cho từng nhiệm vụ riêng biệt.
Điều kiện ảnh
hưởng lớn nhất khi chọn sơ đồ bố trí các công trình ở trạm bơm kết hợp nhiều
nhiệm vụ là sự khác nhau về mực nước (ở bể hút và ở bể xả) và sự khác nhau về lưu lượng
bơm khi trạm bơm
làm việc cho các nhiệm vụ khác nhau. Do đó, cần phải xem xét khả năng đáp ứng của
máy bơm, thiết
bị và công trình cho các nhiệm vụ.
Khi bố trí
các công trình trạm bơm kết hợp nhiều nhiệm vụ, cần chọn sơ đồ bố trí hợp lý để
giảm các
công trình giao nhau, thuận tiện cho việc quản lý, vận hành và giảm chi phí xây
dựng công trình.
Chọn máy bơm
cho trạm bơm cần đảm bảo đáp ứng tất cả các nhiệm vụ, nhưng ưu tiên cho nhiệm vụ
chính (thường là nhiệm vụ có lưu lượng bơm lớn nhất, hoặc có năng lượng tiêu thụ
nhiều nhất).
Thiết kế
công trình
và lựa chọn thiết bị cho trạm bơm kết hợp nhiều nhiệm vụ cũng tương tự như đối
với trạm bơm riêng biệt một nhiệm vụ.
5.4.5
Trạm bơm kết hợp tưới
và tiêu, bơm và tự chảy
Trong những
điều kiện cụ thể, để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc và công trình, giảm chi
phí đầu tư và chi phí quản lý,... phải ưu tiên giải pháp bố trí một trạm bơm để
thực hiện cả hai nhiệm vụ tưới và tiêu ở cả hai chế độ bơm và tự chảy; khi đó, cần bố trí công trình và thiết
bị thích hợp để có thể vận hành được ở bất cứ chế độ nào trong các chế độ
sau đây:
- Cấp nước bằng
bơm;
- Cấp nước tự
chảy;
- Tiêu nước
bằng bơm;
- Tiêu nước
tự chảy.
5.4.6 Trạm bơm cấp nước cho vùng cao
Trạm bơm cấp
nước cho vùng cao thường có ống đẩy dài, chi phí xây dựng đường ống lớn, do đó cần chú trọng
chọn đường ống và máy bơm theo phương pháp tối ưu.
Cần xét đến
việc phân cấp các trạm bơm theo các phân khu cấp nước để tiết kiệm chi phí xây
dựng, công suất động cơ và năng lượng tiêu thụ để bơm nước.
Cần tính
toán nước va sinh ra trên đường ống khi dừng máy bơm đột ngột. Cần bố trí các thiết bị
bảo vệ
đường ống khi hoạt động, cũng như các thiết bị phục vụ công tác vận hành, sửa
chữa, thau rửa đường
ống.
5.4.7
Ở trạm bơm lấy nước
ở sông miền núi có nhiều cuội đá và chiều sâu nhỏ, nên sử dụng công trình lấy nước kiểu đáy,
nhà máy bơm đặt riêng biệt. Lưới chắn rác của công trình lấy nước kiểu đáy phải
đặt nằm ngang, hoặc với độ dốc xuống là 0,2 theo chiều dòng chảy. Khi xây dựng
đập dâng phải đặt lưới chắn rác ở trên ngưỡng của đập. Việc dẫn nước đến nhà
máy bơm được thực hiện nhờ kênh hở; kênh này có thể dùng làm bể lắng cát; không
nên sử dụng ống tự chảy thay cho kênh hở.
5.4.8
Khi dòng chảy mặt
không đủ, hoặc khi chất lượng của nước mặt không đạt mức cho phép, hoặc do những
nguyên nhân khác cản trở
việc sử dụng công trình lấy nước kiểu bình thường thì có thể chọn công trình lấy
nước cho trạm bơm theo kiểu thấm lọc.
5.4.9 Khi thiết kế các công trình (xem 5.1) của trạm
bơm có cấp công trình từ cấp II trở lên, nếu chưa có luận cứ xác đáng hoặc chưa
có số liệu thí nghiệm của công trình tương tự; hay trạm bơm có cấp công trình
là cấp III trở xuống, nếu chưa có luận cứ xác đáng hoặc chưa có số liệu thí
nghiệm của công trình tương tự và trong điều kiện nguồn nước phức tạp thì cần tiến hành thí
nghiệm mô hình thủy lực để nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật. Tỷ lệ mô hình, nội dung và
trình tự thí nghiệm cần căn cứ vào các tiêu chuẩn về thí nghiệm mô hình thủy lực
công trình thủy lợi, thủy điện và của các ngành có liên quan.
Có thể sử dụng mô
hình số để xem xét nhanh nhiều phương án, rồi từ đó chọn ra một hoặc một số
phương án được coi là tốt
nhất để tiến hành thí nghiệm mô hình vật lý nhằm giảm bớt chi phí thí nghiệm.
5.4.10
Khi xây dựng những
công trình lấy nước, dẫn nước có
khả năng phát sinh hiện tượng các bề mặt tiếp xúc với dòng chảy bị các sinh vật
(hàu, sò, rong rêu,...) bao phủ thì phải dự kiến các biện pháp chống lại các hiện tượng
đó (clo hóa,
xói rửa bằng nước nóng, hoặc sơn bằng loại sơn đặc biệt,...).
5.4.11
Trong trường hợp
hàm lượng và kích thước hạt bùn cát trong nước nguồn không đảm bảo yêu cầu làm
việc của máy bơm (các hạt có đường kính ≥ 0,2 mm) thì phải bố trí bể lắng cát ở
đầu mối lấy nước hoặc trên kênh dẫn nước.
Nếu có yêu cầu
làm giảm bớt lượng bùn cát thì cần xây dựng bể lắng cát. Vận tốc dòng chảy
trong bể lắng cát thường lấy từ 0,15 m/s ÷ 0,3 m/s đối với trạm bơm cấp nước
vào hệ thống tưới bằng kênh hở; và từ 0,02 m/s ÷ 0,07 m/s đối với trạm bơm cấp
nước vào hệ thống tưới bằng đường ống.
Nên lợi dụng
tối
đa việc thau rửa bể lắng cát bằng thủy lực.
5.4.12
Không xây dựng các
công trình ở trong vùng có
nguy cơ sạt lở
đất (có dòng đất đá do mưa lớn gây ra) nếu chưa thực hiện những biện pháp bảo vệ
mái dốc địa hình.
5.4.13
Để bảo vệ nhà máy
bơm và các công trình của trạm bơm đầu mối, cần dự kiến trường hợp các công
trình có
thế năng lớn (ống
đẩy có áp suất lớn, bể xả đặt cao,...) bị sự cố (đổ, vỡ,...), từ đó đưa ra giải
pháp ngăn ngừa tác động nguy hại của dòng chảy tập trung làm xói lở, phá hủy công
trình.
6 Xác định các đặc trưng lưu lượng và cột nước
của trạm bơm
6.1 Các lưu lượng đặc trưng của trạm bơm
6.1.1
Lưu lượng thiết kế
của trạm bơm
Lưu lượng
thiết kế của trạm bơm Qtr.TK là lưu lượng mà trạm bơm phải cung cấp ứng
với mức đảm bảo quy định; cụ thể như sau:
a) Đối với
trạm bơm cấp nước: Qtr.TK được chọn là trị số lớn nhất (hoặc gần lớn nhất) trong biểu
đồ tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối trạm bơm Qtr.yc= f(t) trong chu kỳ
làm việc của trạm bơm ứng
với tần suất đảm bảo nếu trị số này có tổng thời gian xuất hiện liên tục ta
đủ dài (ta ≥ 20 ngày) theo quy định ở 8.3.3, TCVN 4118.
b) Đối với
trạm bơm thoát nước: Qtr.TK = Qx.max, trong đó Qx.max
là lưu lượng
trung bình lớn nhất trong quãng thời gian liên tục x trên biểu đồ tổng
hợp lưu lượng nước yêu cầu tiêu tại đầu mối Qtr.yc=
f(t); lấy
x
= 1 ngày (24 h) đối với đất nông nghiệp, x = (1 ÷ 2) h đối với đất đô thị và đất công
nghiệp.
c) Đối với các trạm bơm
khác: Qtr.TK được
xác định theo các tiêu chuẩn có liên quan.
6.1.2 Lưu lượng lớn nhất của trạm bơm
Lưu lượng lớn
nhất của trạm bơm Qtr.max được xác định như sau:
a) Đối với
trạm bơm cấp nước: Qtr.max là trị số lớn nhất trong hai trị số sau
(theo 8.3.5, TCVN 4118):
- Trị số số lớn nhất trong biểu
đồ tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối trạm bơm Qtr.yc=
f(t) trong chu kỳ làm việc của trạm bơm ứng với tần suất đảm bảo; nếu trị số
này lớn hơn Qtr.TK nêu ở 6.1.1.
- Trị số được tính theo
công thức:
Qtr.max
= KQ x Qtk
trong đó: KQ
là hệ số bất thường, phụ thuộc vào trị số của Qtr.TK, được xác định
như sau:
Qtr.TK
< 1 m3/s: KQ
= 1,20 ÷ 1,30;
Qtr.TK
= (1 ÷ 10)m3/s: KQ
= 1,15 ÷ 1,20;
Qtr.TK
>10 m3/s: KQ
= 1,10 ÷ 1,15.
b) Đối với trạm bơm thoát nước:
Qtr.max được lấy bằng lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
c) Đối với
các trạm bơm khác: Qtr.max được xác định theo các tiêu chuẩn có liên quan.
6.1.3 Lưu lượng nhỏ nhất của trạm bơm
Lưu lượng nhỏ nhất của trạm bơm
Qtr.min được xác định như sau:
a) Đối với
trạm bơm cấp nước: Qtr.min được chọn là trị số nhỏ nhất trong biểu đồ
tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối trạm bơm Qtr.yc = f(t)
trong chu kỳ làm việc của trạm bơm ứng với tần suất đảm bảo.
b) Đối với
trạm bơm thoát nước: Qtr.min được chọn là trị số nhỏ nhất trong biểu đồ
tổng hợp lưu lượng nước yêu cầu tại đầu mối trạm bơm Qtr.yc = f(t)
trong trận mưa tính toán ứng với tần suất đảm bảo.
c) Đối với
các trạm bơm khác: Qtr.min được xác định theo các tiêu chuẩn có liên quan.
GHI CHÚ: Qtr.min
có thể là lưu lượng ứng với trường hợp trạm bơm chạy với số máy ít nhất theo chế độ vận hành.
6.1.4
Một số yêu cầu khác
- Đối với trạm
bơm làm việc trong hệ thống mà
ở đó có sự điều tiết nước của các phần tử (như: bể nước, đài nước,
ao hồ, vùng trũng, vùng thấm, kênh mương, đường ống, thiết bị hoặc công trình
điều chỉnh dòng chảy,...),
thì các đặc trưng thủy lực (lưu lượng, mực nước,...) thiết kế của trạm bơm phải được xác định trên
cơ sở tính toán thủy lực hệ thống.
Tính toán với các kịch bản (mưa, mực nước nguồn,...) và các phương án công
trình khác nhau để tìm ra phương án tốt nhất. Nên sử dụng công cụ phần mềm (thủy
lực, hoặc thủy lực - thủy văn) thích hợp để mô hình hóa hệ thống và thực hiện
các phép tính toán, phân tích.
- Nếu có trường hợp chưa được
quy định thì các đặc trưng (lưu lượng, mực nước,...) thiết kế của trạm bơm được
xác định thông qua luận chứng kinh tế - kỹ thuật và được cấp quyết định đồng ý.
6.2 Các mực nước đặc trưng của trạm bơm
6.2.1
Các mực nước đặc
trưng ở bể hút
6.2.1.1 Mực nước bể hút nhỏ nhất thiết kế
Mực nước bể
hút nhỏ nhất thiết kế Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất trong chế độ
khai thác thiết kế mà trạm bơm cần làm việc và phải đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng
thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước: Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ với
mực nước nhỏ nhất ở nguồn nước ứng với mức đảm bảo phục vụ (tần suất 85% đối với
trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III, tần suất 75% đối với trạm
bơm có cấp công trình là cấp IV).
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ với mực nước
nhỏ
nhất ở công trình dẫn nước tiêu tới trạm bơm. Ngoài ra, mực nước này còn phải
xét đến trường hợp cần tiêu nước đệm trong hệ thống kênh tiêu hoặc hồ điều hòa
nước (nếu có).
- Đối với trạm
bơm cấp nguồn: Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ với mực nước
nhỏ nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 95% đối với trạm bơm có cấp công trình từ
cấp đặc biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước, tần
suất 90% đối với trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp IV không
cho phép gián đoạn nhưng được phép giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 85% đối với
trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III cho phép gián đoạn thời
gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 80% đối với trạm bơm có cấp công
trình là cấp IV cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbh.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, được xác định cụ
thể, phù hợp với đặc điểm
của nguồn nước đến và đặc điểm của công trình dẫn nước tới trạm bơm.
6.2.1.2
Mực nước bể hút lớn nhất thiết kế
Mực nước bể
hút lớn nhất thiết kế Zbh.max.TK là mực nước lớn nhất trong chế độ
khai thác thiết kế mà trạm bơm cần phải làm việc và phải đảm bảo cung cấp đủ
lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước: Zbh.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ với
mực nước lớn nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 15% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp đặc biệt đến cấp
III, tần suất 25% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp IV. Ngoài ra, đối với trạm bơm đặt
trong đê, mực nước này còn được người thiết kế tính toán và đề xuất, đảm bảo sự hợp lý giữa cao
trình sàn tầng nổi trên mặt đất của nhà máy bơm và năng lượng bơm.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbh.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ
với mực nước lớn nhất thiết kế ở công trình dẫn nước tiêu tới trạm bơm (với trận
mưa lớn có
tần suất 10% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp đặc biệt đến cấp III, tần
suất 10% ÷
20% đối với trạm bơm có
cấp công trình là cấp IV), sao cho nước tự chảy được đến bể hút trạm bơm và diện
tích cần tiêu được đảm bảo không bị úng ngập.
- Đối với trạm
bơm cấp nguồn: Zbh.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ
với mực nước nhỏ nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 5% đối với trạm bơm có cấp công trình từ
cấp đặc biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước, tần
suất 10% đối với trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp IV không
cho phép gián đoạn nhưng được phép giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 15% đối với
trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III cho phép gián đoạn thời
gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 20% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp
IV cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbh.max.TK được xác định cụ thể, phù hợp với yêu cầu làm
việc đối với trạm bơm và đặc điểm của nguồn nước.
6.2.1.3
Mực nước bể hút nhỏ
nhất kiểm tra
Mực nước bể
hút nhỏ nhất kiểm tra Zbh.min.KT là mực nước nhỏ nhất trong chế độ
khai thác kiểm tra mà trạm bơm cần làm việc mà không bắt buộc phải cung cấp đủ
lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước: Zbh.min.KT là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ với
mực nước nhỏ
nhất ở nguồn nước ứng với
tần suất 90% đối với trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III, tần
suất 80% đối với trạm bơm có
cấp công trình là cấp IV. Với Zbh.min.KT, trạm bơm phải lấy được 75%
lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
Zbh.min.KT
cũng có thể được xác định ứng với mực nước nguồn thấp nhất đã xảy ra; khi đó trạm bơm vẫn đảm bảo
lấy được nước; lưu lượng nước lấy được do tư vấn thiết kế đề xuất và cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Không quy định mực nước này, tức là Zbh.min.KT
có thể lấy bằng Zbh.min.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nguồn: Zbh.min.KT là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, có quan hệ
với mực nước nhỏ nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 99% đối với trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc
biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước, tần suất
95% đối với
trạm bơm có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn
nhưng được phép giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 90% đối với trạm bơm có cấp
công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm
yêu cầu cấp nước, tần suất 85% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp IV cho phép gián đoạn
thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbh.min.KT là mực nước nhỏ nhất ở bể hút, được xác định cụ
thể, phù hợp với đặc điểm của nguồn nước đến và đặc điểm của công trình lấy nước
và dẫn nước tới trạm bơm.
6.2.1.4
Mực nước bể hút lớn
nhất kiểm tra
Mực nước bể
hút lớn nhất kiểm tra Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất trong chế độ
khai thác kiểm tra mà trạm bơm cần làm việc mà không bắt buộc phải cung cấp đủ
lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước: Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ với
mực nước lớn nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 10% đối với trạm bơm có cấp công trình từ
cấp đặc biệt đến cấp III, tần suất 20% đối với trạm bơm có cấp công trình là
cấp IV. Ngoài ra, đối với trạm bơm đặt trong đê, mực nước này còn được người
thiết kế tính toán và đề xuất, sao cho kết cấu công trình và máy bơm hợp
lý, đồng thời tiết kiệm được năng lượng bơm, kể cả trường hợp bố trí công trình
lấy nước tự chảy tranh thủ khi mực nước sông cao.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể hút, có thể xảy
ra khi cường độ mưa lớn vượt quá cường độ mưa ứng với tần suất đảm bảo phục vụ.
Có
thể lấy Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất từng xảy ra trong lịch sử.
- Đối với trạm
bơm cấp nguồn: Zbh.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể hút, có quan hệ
với mực nước lớn nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 1% đối với trạm bơm có cấp
công trình
từ cấp đặc biệt đến cấp
IV không cho phép gián đoạn hoặc giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 5% đối với trạm
bơm có
cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp IV không cho phép gián đoạn nhưng được
phép giảm yêu cầu cấp nước, tần suất 10% đối với trạm bơm có cấp công trình từ
cấp đặc biệt đến cấp III cho phép gián đoạn thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp
nước, tần suất 15% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp IV cho phép gián đoạn
thời gian ngắn và giảm yêu cầu cấp nước.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbh.max.KT được xác định cụ thể, phù hợp với yêu cầu làm
việc đối với trạm bơm và đặc điểm của nguồn nước.
6.2.1.5 Mực nước nguồn nhỏ nhất để tính toán ổn định kết
cấu công trình, nền móng
và sự an toàn làm việc của máy móc thiết bị:
Mực nước này
ứng với tần suất 99% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp đặc biệt, tần suất 97% đối với
trạm bơm có
cấp công trình là cấp I, tần suất 95% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp
II và III, tần suất 90% đối với trạm bơm có cấp công trình là cấp IV.
Đối với trạm
bơm cấp nước, mực nước này cũng được dùng cho các tính toán: cao trình đặt máy
bơm, buồng hút hoặc bể hút, khí thực máy bơm.
6.2.1.6
Ảnh hưởng của rác tới mực
nước bể hút
Tổn thất cục
bộ do rác tạo ra ở lưới chắn rác của các trạm bơm khá lớn. Mức tổn thất này phải
được đánh giá qua khảo sát thực tế và lựa chọn từ (0,3 ÷ 0,6) m tùy thuộc vào
lượng rác thường có ở nguồn và trên đường dẫn nước đến trạm bơm.
6.2.2
Các mực nước đặc
trưng ở bể xả
6.2.2.1
Mực nước bể xả lớn
nhất thiết kế
Mực nước bể
xả lớn nhất thiết kế Zbx.max.TK là mực nước lớn nhất trong chế độ
khai thác thiết kế mà trạm
bơm cần phải làm việc và phải đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
-
Đối với trạm bơm cấp nước chuyển nước vào kênh hở:
Zbx.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể xả,
có quan hệ mực nước lớn nhất thiết kế tại đầu kênh xả.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào đường ống tại một điểm nào đó: Zbx.max.TK
là cột nước toàn phần lớn nhất thiết kế tại điểm đó.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbx.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể xả, có quan hệ với mực nước
lớn nhất ở nguồn nước trong thời gian cần tiêu ứng với mức đảm bảo phục vụ (tần
suất 10% đối với trạm bơm có
cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp III, tần suất 10% ÷ 20% đối với trạm bơm
có cấp công trình cấp IV), trạm bơm phải bơm đủ lưu lượng thiết kế Qtr.TK.
Cho phép lấy Zbx.max.TK với mức bảo đảm cao hơn quy định trên nếu được
cấp quyết định chấp thuận.
- Đối với trạm
bơm khác:
Zbx.max.TK là mực nước lớn nhất ở bể xả, được xác định cụ thể, phù hợp
với đặc điểm thủy văn của nơi nhận nước và công trình xả nước tới nơi nhận nước.
6.2.2.2
Mực nước bể xả nhỏ
nhất thiết kế
Mực nước bể
xả nhỏ nhất thiết kế Zbx.min.TK là mực nhỏ nhất trong chế độ khai
thác thiết kế mà trạm bơm cần phải làm việc.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào kênh hở: Zbx.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở
bể
xả, có
quan hệ mực nước nhỏ
nhất thiết kế tại đầu kênh xả, thường là khi trạm bơm làm việc với Qtr.min.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào đường ống tại một điểm nào đó: Zbx.min.TK
là cột nước toàn phần nhỏ nhất thiết kế tại điểm đó, thường là khi trạm bơm làm
việc với Qtr.min.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbx.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể xả, có quan hệ với mực nước nhỏ
nhất ở nguồn nước trong thời gian cần tiêu và đặc tính của công trình xả nước
tiêu ra nguồn khi bơm với
lưu lượng nhỏ nhất Qtr.min.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbx.min.TK là mực nước nhỏ nhất ở bể xả, được xác định cụ
thể, phù hợp với đặc điểm thủy văn của nơi nhận nước và công trình xả nước tới
nơi nhận nước.
6.2.2.3
Mực nước bể xả lớn
nhất kiểm tra
Mực nước bể
xả
lớn nhất kiểm tra Zbx.max.KT là mực lớn nhất mà trạm bơm có thể làm
việc trong chế độ khai thác kiểm tra mà không bắt buộc phải cấp đủ lưu lượng
thiết kế Qtr.TK.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào kênh hở: Zbx.max.KT là mực nước lớn nhất ở
bể xả, có quan hệ với mực nước lớn nhất kiểm tra tại đầu kênh xả.
- Đối với trạm
bơm cấp nước chuyển nước vào hệ thống đường ống tại một điểm nào đó: Zbx.max.KT
là cột nước toàn phần lớn nhất kiểm tra tại điểm đó.
- Đối với trạm
bơm thoát nước: Zbx.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể xả, có quan hệ
với mực nước lớn nhất ở nguồn nước ứng với tần suất 5% và đặc tính của công
trình xả nước ra nguồn.
- Đối với trạm
bơm khác: Zbx.max.KT là mực nước lớn nhất ở bể xả, được xác định cụ
thể, phù hợp với đặc điểm thủy lực của nơi nhận nước và công trình xả nước tới
nơi nhận nước.
6.2.2.4 Mực nước bể xả nhỏ nhất kiểm tra
Không quy định
mực nước này, tức là Zbx.min.KT có thể lấy bằng Zbx.min.TK.
6.2.3 Xác định các đặc trưng mực nước và lưu lượng
cho trạm bơm vùng ảnh hưởng triều
- Đối với trạm
bơm tiêu kết hợp tiêu tự chảy tại vùng ảnh hưởng triều, chọn mô hình triều tiêu
(tự chảy)
thiết kế là
trung bình các chân triều cao trong thời đoạn tiêu.
- Đối với trạm
bơm tưới kết hợp với tưới tự chảy tại vùng ảnh hưởng triều, chọn mô hình triều
tưới (tự chảy) thiết kế là trung bình các đỉnh triều thấp trong thời đoạn tưới.
6.3 Các cột nước địa hình đặc trưng của trạm bơm
6.3.1 Cột nước địa hình lớn nhất thiết kế
...
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 16.12.2025)
TCVN 13505:2022: Còn hiệu lực
TCVN 13505:2022 (Bản Word - Tiếng Việt)
TCVN 13505:2022 (Bản PDF)


%20(1)%20(1).png)
%20(1).png)


.png)



Không có nhận xét nào: