Các thông số cơ bản của dầu nhớt công nghiệp

Ở bài viết này EBOOKBKMT sẽ giới thiệu đến các bạn các thông số cơ bản của dầu nhớt công nghiệp.

1. Độ nhớt



Là khả năng chống lại chuyển động của dầu nhớt (độ đặc của dầu nhớt).
Có 02 loại độ nhớt:
+ Độ nhớt động lực: Là lực cần thiết để làm trượt một lớp dầu trên một lớp dầu khác.
Đơn vị thường dùng là centiPoise (1 cP = 1 mPa.s)
+ Độ nhớt động học: Được đo thông qua thời gian để một thể tích chuẩn của dầu nhớt chảy qua một ống chuẩn ở một nhiệt độ chuẩn, thường là 40oC và 100oC. Đơn vị thường dùng là centiStokes (1 cSt = 1 mm2/s).
- Độ nhớt càng cao thì dầu càng có khả năng chịu tải lớn nhưng đồng thời cũng làm hao hụt công suất do nội ma sát trong dầu gây ra.
- Độ nhớt là một đại lượng thay đổi theo nhiệt độ, áp suất và tốc độ.



Độ nhớt dầu công nghiệp theo tiêu chuẩn ISO

Tương quan giữa các tiêu chuẩn độ nhớt


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

Chỉ số độ nhớt.

- Chỉ số độ nhớt (Viscosity Index - VI) là khả năng chống lại sự biến đổi độ nhớt theo nhiệt độ.
- Chỉ số độ nhớt càng cao thì độ nhớt càng ít thay đổi theo nhiệt độ.
- Chỉ số độ nhớt của dầu nhớt công nghiệp thông thường lớn hơn 90: VI >= 90

2. Độ acid tổng (TAN)
- TAN là số đo độ acid của dầu nhớt (đơn vị: mgKOH/g).
- TAN thể hiện mức độ ôxi hóa của dầu nhớt trong sử dụng.
- Acid trong dầu nhớt là nguyên nhân gây ăn mòn, gỉ sét các bề mặt kim loại.
- Nếu TAN >= TAN ban đầu  +  1  thì cần thay dầu.


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

3. Tính khử nhũ

- Trong quá trình sử dụng, dầu có thể bị tạp nhiễm nước. Nếu lượng nước này không tách ra thì nước sẽ được giữ trong dầu dưới dạng nhũ tương.
- Tác hại của nhũ tương:
+ Giảm khả năng bôi trơn của dầu nhớt.
+ Đẩy mạnh quá trình oxy hóa dầu nhớt và ăn mòn kim loại.
+ Có thể kết hợp với bụi bẩn tạo thành cặn dạng bùn gây tắc nghẽn đường dẫn dầu nhớt bôi trơn.
- Tính khử nhũ là số đo khả năng tách nước của dầu nhớt.
- Có nhiều phương pháp để xác định tính khử nhũ của dầu nhớt. ASTM D1401 là một phương pháp phổ biến. Theo ASTM D1401, giới hạn để xem xét chất lượng của dầu nhớt là lượng nhũ lớn hơn 15ml sau 30 phút ổn định.

4. Độ tạo bọt

- Độ tạo bọt của dầu nhớt được đánh giá ở 24oC (Seq 1) và 93.5 oC (Seq 2).
- Độ tạo bọt đánh giá hai thông số:
+ Xu hướng tạo bọt
+ Độ ổn định bọt
- Độ tạo bọt được báo cáo dưới dạng.
Lượng bọt tạo ra khi sục không khí/ Lượng bọt còn lại sau khi ổn định (ml/ ml).
Vd: 10ml/0ml; 450ml/10ml


- Một lượng nhỏ bọt dầu trong bồn chứa là hiện tượng bình thường.
- Lượng bọt quá nhiều có thể gây ra những hậu quả đáng tiếc.
+ Bọt trào ra khỏi sàn gây trơn trượt.
+ Tăng nhanh quá trình oxi hóa dầu nhớt và làm cho dầu bị hóa đen do hiện tượng dieseling.


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

5. Độ sạch của dầu nhớt.
- Có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá độ sạch của dầu.
- Các tiêu chuẩn thông dụng: ISO 4406 và NAS 1638
- Tùy theo điều kiện làm việc của hệ thống mà yêu cầu đối với độ sạch của dầu nhớt cũng khác nhau:

Hệ thống/ điều kiện làm việc                                                 ISO 4406                         NAS1638

Hệ thống van servo, áp suất cao                                             min. 15/11                        4 - 6
Van tỉ lệ, hệ thống thủy lực công nghiệp                                min. 16/13                        7 - 8
Hệ thống thủy lực di động, áp suất làm việc trung bình         min. 18/14                        8 - 10
Hệ thống thủy lực di động, áp suất làm việc thấp                   min. 19/15                        9 - 11

Chúc các bạn thành công!

Ở bài viết này EBOOKBKMT sẽ giới thiệu đến các bạn các thông số cơ bản của dầu nhớt công nghiệp.

1. Độ nhớt



Là khả năng chống lại chuyển động của dầu nhớt (độ đặc của dầu nhớt).
Có 02 loại độ nhớt:
+ Độ nhớt động lực: Là lực cần thiết để làm trượt một lớp dầu trên một lớp dầu khác.
Đơn vị thường dùng là centiPoise (1 cP = 1 mPa.s)
+ Độ nhớt động học: Được đo thông qua thời gian để một thể tích chuẩn của dầu nhớt chảy qua một ống chuẩn ở một nhiệt độ chuẩn, thường là 40oC và 100oC. Đơn vị thường dùng là centiStokes (1 cSt = 1 mm2/s).
- Độ nhớt càng cao thì dầu càng có khả năng chịu tải lớn nhưng đồng thời cũng làm hao hụt công suất do nội ma sát trong dầu gây ra.
- Độ nhớt là một đại lượng thay đổi theo nhiệt độ, áp suất và tốc độ.



Độ nhớt dầu công nghiệp theo tiêu chuẩn ISO

Tương quan giữa các tiêu chuẩn độ nhớt


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

Chỉ số độ nhớt.

- Chỉ số độ nhớt (Viscosity Index - VI) là khả năng chống lại sự biến đổi độ nhớt theo nhiệt độ.
- Chỉ số độ nhớt càng cao thì độ nhớt càng ít thay đổi theo nhiệt độ.
- Chỉ số độ nhớt của dầu nhớt công nghiệp thông thường lớn hơn 90: VI >= 90

2. Độ acid tổng (TAN)
- TAN là số đo độ acid của dầu nhớt (đơn vị: mgKOH/g).
- TAN thể hiện mức độ ôxi hóa của dầu nhớt trong sử dụng.
- Acid trong dầu nhớt là nguyên nhân gây ăn mòn, gỉ sét các bề mặt kim loại.
- Nếu TAN >= TAN ban đầu  +  1  thì cần thay dầu.


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

3. Tính khử nhũ

- Trong quá trình sử dụng, dầu có thể bị tạp nhiễm nước. Nếu lượng nước này không tách ra thì nước sẽ được giữ trong dầu dưới dạng nhũ tương.
- Tác hại của nhũ tương:
+ Giảm khả năng bôi trơn của dầu nhớt.
+ Đẩy mạnh quá trình oxy hóa dầu nhớt và ăn mòn kim loại.
+ Có thể kết hợp với bụi bẩn tạo thành cặn dạng bùn gây tắc nghẽn đường dẫn dầu nhớt bôi trơn.
- Tính khử nhũ là số đo khả năng tách nước của dầu nhớt.
- Có nhiều phương pháp để xác định tính khử nhũ của dầu nhớt. ASTM D1401 là một phương pháp phổ biến. Theo ASTM D1401, giới hạn để xem xét chất lượng của dầu nhớt là lượng nhũ lớn hơn 15ml sau 30 phút ổn định.

4. Độ tạo bọt

- Độ tạo bọt của dầu nhớt được đánh giá ở 24oC (Seq 1) và 93.5 oC (Seq 2).
- Độ tạo bọt đánh giá hai thông số:
+ Xu hướng tạo bọt
+ Độ ổn định bọt
- Độ tạo bọt được báo cáo dưới dạng.
Lượng bọt tạo ra khi sục không khí/ Lượng bọt còn lại sau khi ổn định (ml/ ml).
Vd: 10ml/0ml; 450ml/10ml


- Một lượng nhỏ bọt dầu trong bồn chứa là hiện tượng bình thường.
- Lượng bọt quá nhiều có thể gây ra những hậu quả đáng tiếc.
+ Bọt trào ra khỏi sàn gây trơn trượt.
+ Tăng nhanh quá trình oxi hóa dầu nhớt và làm cho dầu bị hóa đen do hiện tượng dieseling.


"Click vào để xem ảnh gốc có chất lượng tốt hơn"

5. Độ sạch của dầu nhớt.
- Có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá độ sạch của dầu.
- Các tiêu chuẩn thông dụng: ISO 4406 và NAS 1638
- Tùy theo điều kiện làm việc của hệ thống mà yêu cầu đối với độ sạch của dầu nhớt cũng khác nhau:

Hệ thống/ điều kiện làm việc                                                 ISO 4406                         NAS1638

Hệ thống van servo, áp suất cao                                             min. 15/11                        4 - 6
Van tỉ lệ, hệ thống thủy lực công nghiệp                                min. 16/13                        7 - 8
Hệ thống thủy lực di động, áp suất làm việc trung bình         min. 18/14                        8 - 10
Hệ thống thủy lực di động, áp suất làm việc thấp                   min. 19/15                        9 - 11

Chúc các bạn thành công!

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: