Đồ án sấy mũ cao su bằng thiết bị sấy hầm với tác nhân sấy là không khí năng suất 500 kg khô/h
2.1 Chọn phương pháp sấy
Vì vật liệu sấy là mũ cao su dạng hạt rời nên chọn phương pháp sấy đối lưu.Tác nhận sấy là không khí nóng. Nhiệt được truyền từ tác nhân sấy sang vật sấy bằng trao đổi nhiệt đối lưu. Năng lượng nhiệt trường nhờ trao đổi nhiệt đối lưu sẽ làm nóng vật liệu sấy, làm nước hoá hơi thoát ra bề mặt ngoài vật liệu sấy và làm bốc hơi nước từ bề mặt vật sấy ra ngoài.Hơi ẩm sẽ được dòng tác nhân sấy đưa ra ngoài.
- Chọn thiết bị sấy.
Vì phương pháp cấp nhiệt là đối lưu và vận chuyển ẩm cũng là tác nhân sây nên chọn thiết bị sấy đối lưu.
Nhận thấy các thiết bị sấy đối lưu bao gồm:
Thiết bị sấy buồng, sấy hầm, sấy khi động, tầng sôi, sấy tháp, thùng quay. Vật liệu sấy là mũ cao su sống dạng hạt có cấu tạo không bền, chịu va đập kém, khối lượng riêng lớn nên các thiết bị sấy như sấy thùng quay, sấy tháp, sấy khí động, sấy tầng sôi không thực sự hiệu quả. Vậy nên ta chọn một trong 2 thiết bị sấy là sấy buồng và sấy hầm khi đó thì vật liệu sấy ở trạng thái tĩnh.
Tachọn thiết bị sấy hầm vì hấm sấy có cấu tạo gọn, vận hành đơn giản, năng suất cao, sấy liên tục khắc phục được tính chu kỳ (mẻ) của sấy buồng và có khả năng sấy một lượng lớn nguyên liệu trong thời gian tương đối ngắn, vật liệu sấy vào đầu này ra đầu kia nên dễ dàng tự động hoá.
- Chế độ sấy.( Luận văn sấy cao su-Tài liệu 3 )
Vật liệu sấy được chất đều vào các ngăn của mỗi thùng sấy và được đưa đến trước hầm sấy.Trong hầm sấy có nhiều quá trình để tách được hết ẩm ra ngoài. Bao gồm:
Giai đoạn 1: Vật liệu sấy được hút ráo nước trong hạt mũ nhờ quạt hút ẩm.
Giai đoạn 2: Vật liệu được gia nhiệt và tách hơi nước ra khỏi hạt mủ cho đến hết giai đoạn sấy.
Ở giai đoạn này được chia được 2 phần:
Phần ướt :Nhiệt độ tác nhân sấy vào 115 -120 0C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra được chọn sao cho tổn thất do tác nhân sấy mang đi là nhỏ nhất.
Tác nhân sấy ra khỏi phần ướt được thải ra ngoài.
Phần khô: Nhiệt độ tác nhân sấy vào 105 -108 0C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra được chọn sao cho tổn thất do tác nhân sấy mang đi là nhỏ nhất.
Lượng không khí nóng sau khi ra khỏi phần khô phần lớn được hồi lưu lại để hoà trộn với không khí mới cấp vào sấy ở phần này.
Giai đoạn 3: Sản phẩm được làm nguội dần trước khi đưa ra ngoài, kết thúc một chu kỳsấy
Tốc độ tác nhân sấy đi trong hầm sấy sẽ được quyết định sơ bộ sau tính toán lưu lượng tác nhân sấy trong quá trình sấy lý thuyết, chọn tiết diện hầm sấy. Tốc độ được chọn sơ bộ này sẽ được kiểm tra lại sau khi tính toán xong quá trình sấy thực
Đối với vât liệu sấy là mũ cao su cần có một chế độ sấy thích hợp nhằm làm cao su chin đều không chảy nhão, không cháy, giữ đúng màu sắc, cao su không bị biến tính,… ta cần cấp tác nhân sấy cho đủ và đúng nhiệt độ yêu cầu của từ giai đoạn trong hầm sấy.
- Tác nhân sấy
Tác nhân sấy chọn là không khí nóng.
Chọn địa điểm đặt hầm sấy là Quảng Trị
Vậy thông số không khí ngoài trời:
Nhiệt độ: to = 250C.
Độ ẩm tương đối: φo = 85% .
Áp suất khí quyển p =756 mmHg.
Không khí nóng được dùng làm tác nhân sấy có nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, chuyển động trùm lên vật sấy làm cho ẩm trong vật sấy bay hơi rồi đi theo tác nhân sấy.
Không khí có thể chuyển động cùng chiều, ngược chiều hoặc cắt ngang dòng chuyển động của vật liệu:
Ưu nhược điểm của các dạng chuyển động của tác nhân sấy:
2.1 Chọn phương pháp sấy
Vì vật liệu sấy là mũ cao su dạng hạt rời nên chọn phương pháp sấy đối lưu.Tác nhận sấy là không khí nóng. Nhiệt được truyền từ tác nhân sấy sang vật sấy bằng trao đổi nhiệt đối lưu. Năng lượng nhiệt trường nhờ trao đổi nhiệt đối lưu sẽ làm nóng vật liệu sấy, làm nước hoá hơi thoát ra bề mặt ngoài vật liệu sấy và làm bốc hơi nước từ bề mặt vật sấy ra ngoài.Hơi ẩm sẽ được dòng tác nhân sấy đưa ra ngoài.
- Chọn thiết bị sấy.
Vì phương pháp cấp nhiệt là đối lưu và vận chuyển ẩm cũng là tác nhân sây nên chọn thiết bị sấy đối lưu.
Nhận thấy các thiết bị sấy đối lưu bao gồm:
Thiết bị sấy buồng, sấy hầm, sấy khi động, tầng sôi, sấy tháp, thùng quay. Vật liệu sấy là mũ cao su sống dạng hạt có cấu tạo không bền, chịu va đập kém, khối lượng riêng lớn nên các thiết bị sấy như sấy thùng quay, sấy tháp, sấy khí động, sấy tầng sôi không thực sự hiệu quả. Vậy nên ta chọn một trong 2 thiết bị sấy là sấy buồng và sấy hầm khi đó thì vật liệu sấy ở trạng thái tĩnh.
Tachọn thiết bị sấy hầm vì hấm sấy có cấu tạo gọn, vận hành đơn giản, năng suất cao, sấy liên tục khắc phục được tính chu kỳ (mẻ) của sấy buồng và có khả năng sấy một lượng lớn nguyên liệu trong thời gian tương đối ngắn, vật liệu sấy vào đầu này ra đầu kia nên dễ dàng tự động hoá.
- Chế độ sấy.( Luận văn sấy cao su-Tài liệu 3 )
Vật liệu sấy được chất đều vào các ngăn của mỗi thùng sấy và được đưa đến trước hầm sấy.Trong hầm sấy có nhiều quá trình để tách được hết ẩm ra ngoài. Bao gồm:
Giai đoạn 1: Vật liệu sấy được hút ráo nước trong hạt mũ nhờ quạt hút ẩm.
Giai đoạn 2: Vật liệu được gia nhiệt và tách hơi nước ra khỏi hạt mủ cho đến hết giai đoạn sấy.
Ở giai đoạn này được chia được 2 phần:
Phần ướt :Nhiệt độ tác nhân sấy vào 115 -120 0C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra được chọn sao cho tổn thất do tác nhân sấy mang đi là nhỏ nhất.
Tác nhân sấy ra khỏi phần ướt được thải ra ngoài.
Phần khô: Nhiệt độ tác nhân sấy vào 105 -108 0C
Nhiệt độ tác nhân sấy ra được chọn sao cho tổn thất do tác nhân sấy mang đi là nhỏ nhất.
Lượng không khí nóng sau khi ra khỏi phần khô phần lớn được hồi lưu lại để hoà trộn với không khí mới cấp vào sấy ở phần này.
Giai đoạn 3: Sản phẩm được làm nguội dần trước khi đưa ra ngoài, kết thúc một chu kỳsấy
Tốc độ tác nhân sấy đi trong hầm sấy sẽ được quyết định sơ bộ sau tính toán lưu lượng tác nhân sấy trong quá trình sấy lý thuyết, chọn tiết diện hầm sấy. Tốc độ được chọn sơ bộ này sẽ được kiểm tra lại sau khi tính toán xong quá trình sấy thực
Đối với vât liệu sấy là mũ cao su cần có một chế độ sấy thích hợp nhằm làm cao su chin đều không chảy nhão, không cháy, giữ đúng màu sắc, cao su không bị biến tính,… ta cần cấp tác nhân sấy cho đủ và đúng nhiệt độ yêu cầu của từ giai đoạn trong hầm sấy.
- Tác nhân sấy
Tác nhân sấy chọn là không khí nóng.
Chọn địa điểm đặt hầm sấy là Quảng Trị
Vậy thông số không khí ngoài trời:
Nhiệt độ: to = 250C.
Độ ẩm tương đối: φo = 85% .
Áp suất khí quyển p =756 mmHg.
Không khí nóng được dùng làm tác nhân sấy có nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, chuyển động trùm lên vật sấy làm cho ẩm trong vật sấy bay hơi rồi đi theo tác nhân sấy.
Không khí có thể chuyển động cùng chiều, ngược chiều hoặc cắt ngang dòng chuyển động của vật liệu:
Ưu nhược điểm của các dạng chuyển động của tác nhân sấy:

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: