Hệ thống câu hỏi học phần - Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin (Kèm đáp án)


PHƯƠNG ÁN 2 CÂU/ĐÊ (4-6)
I. Loại câu hỏi 4 điểm (12 câu)
Câu 1 (4 điểm): Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. ý nghĩa của định nghĩa đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học.
Câu 2 (4 điểm): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và y thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.
Câu 3 (4 điểm): Làm rõ nội dung hai nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

Câu 4 (4 điểm): Phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng.Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.
Câu 5 (4 điểm): Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.
Câu 6 (4 điểm): Trình bày quy luật phủ định của phủ định. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này của Việt Nam trong việc lựa chọn con đường đi lên CNXH.
Câu 7 (4 điểm): Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó chứng minh rằng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.


PHƯƠNG ÁN 2 CÂU/ĐÊ (4-6)
I. Loại câu hỏi 4 điểm (12 câu)
Câu 1 (4 điểm): Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. ý nghĩa của định nghĩa đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học.
Câu 2 (4 điểm): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và y thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.
Câu 3 (4 điểm): Làm rõ nội dung hai nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.

Câu 4 (4 điểm): Phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng.Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.
Câu 5 (4 điểm): Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.
Câu 6 (4 điểm): Trình bày quy luật phủ định của phủ định. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này của Việt Nam trong việc lựa chọn con đường đi lên CNXH.
Câu 7 (4 điểm): Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó chứng minh rằng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”.

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: