Thiết kế hệ thống cô đặc dung dịch NaCl, 1 nồi, liên tục năng suất 3000 kg/h


I. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN:

Thiết kế hệ thống cô đặc dung dịch NaCl, 1 nồi, liên tục.
Yêu cầu thiết kế:
- Năng suất sản phẩm:     3000 kg/h.
- Nồng độ nhập liệu:        10%kl
- Nồng độ sản phẩm:        20%kl
- Aùp suất hơi đốt:              3 at
- Aùp suất ngưng tụ:           0.3 at

II. CHỌN LỰA CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ:

2.1. Sơ lược về nguyên liệu:
Dung dịch NaCl không màu, có vị mặn.
Tinh thể NaCl dễ tan trong nước, độ tan ít thay đổi theo nhiệt độ.
Ở 100 0C dung dịch bão hòa là 28.15%, ở 20 0C là 26.4%
Nhiệt độ sôi của dung dịch muối ăn là 109 0C
Dung dịch NaCl được dùng để sản xuất NaOH và các hợp chất có chứa Clo, ngoài ra NaCl còn được dùng làm chất tải lạnh.


2.2. Phân loại thiết bị công nghệ:

Nhóm 1: Dung dịch được đối lưu tự nhiên hay tuần hoàn tự nhiên. Thiết bị dạng này dùng để cô đặc các dung dịch khá loãng, độ nhớt thấp, đảm bảo sự tuần hoàn tự nhiên của dung dịch dễ dàng qua bề mặt truyền nhiệt.
Nhóm 2: Dung dịch đối lưu cưỡng bức hay tuần hoàn cưỡng bức. Thiết bị trong nhóm này dùng cho các dung dịch khá sệt, độ nhớt cao, giảm được sự bám cặn hay kết tinh từng phần trên bề mặt truyền nhiệt.
Nhóm 3: Dung dịch chảy thành màng mỏng, màng có thể chảy ngược lên hay xuôi xuống. Thiết bị dạng này chỉ cho phép dung dịch chảy dạng màng qua bề mặt truyền nhiệt 1 lần để tránh sự tác dụng nhiệt độ lâu làm biến chất một số thành phần của dung dịch.
Đối với mỗi nhóm thiết bị đều có thể thiết kế buồng đốt trong, buồng đốt ngoài, có ống tuần hoàn hay không. Tùy theo điều kiện kỹ thuật và tính chất của dung dịch mà ta có thể sử dụng chế độ cô đặc ở điều kiện chân không, áp suất thường hay áp suất dư.

2.3. Lựa chọn thiết bị cô đặc:

Theo tính chất nguyên liệu, ta chọn thiết bị cô đặc 1 nồi, làm việc liên tục, áp suất chân không, có buồng đốt trong và ống tuần hoàn trung tâm.
- Thiết bị cô đặc dạng này có cấu tạo đơn giản, dễ cọ rửa và sửa chữa.
- Cô đặc ở áp suất chân không làm giảm nhiệt độ sôi của dung dịch, giảm được chi phí năng lượng, hạn chế không cho NaCl bị lôi cuốn theo và bám lại trên thành thiết bị, làm hư thiết bị.
- Tuy nhiên tốc độ tuần hoàn nhỏ, hệ số truyền nhiệt còn thấp.


I. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN:

Thiết kế hệ thống cô đặc dung dịch NaCl, 1 nồi, liên tục.
Yêu cầu thiết kế:
- Năng suất sản phẩm:     3000 kg/h.
- Nồng độ nhập liệu:        10%kl
- Nồng độ sản phẩm:        20%kl
- Aùp suất hơi đốt:              3 at
- Aùp suất ngưng tụ:           0.3 at

II. CHỌN LỰA CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ:

2.1. Sơ lược về nguyên liệu:
Dung dịch NaCl không màu, có vị mặn.
Tinh thể NaCl dễ tan trong nước, độ tan ít thay đổi theo nhiệt độ.
Ở 100 0C dung dịch bão hòa là 28.15%, ở 20 0C là 26.4%
Nhiệt độ sôi của dung dịch muối ăn là 109 0C
Dung dịch NaCl được dùng để sản xuất NaOH và các hợp chất có chứa Clo, ngoài ra NaCl còn được dùng làm chất tải lạnh.


2.2. Phân loại thiết bị công nghệ:

Nhóm 1: Dung dịch được đối lưu tự nhiên hay tuần hoàn tự nhiên. Thiết bị dạng này dùng để cô đặc các dung dịch khá loãng, độ nhớt thấp, đảm bảo sự tuần hoàn tự nhiên của dung dịch dễ dàng qua bề mặt truyền nhiệt.
Nhóm 2: Dung dịch đối lưu cưỡng bức hay tuần hoàn cưỡng bức. Thiết bị trong nhóm này dùng cho các dung dịch khá sệt, độ nhớt cao, giảm được sự bám cặn hay kết tinh từng phần trên bề mặt truyền nhiệt.
Nhóm 3: Dung dịch chảy thành màng mỏng, màng có thể chảy ngược lên hay xuôi xuống. Thiết bị dạng này chỉ cho phép dung dịch chảy dạng màng qua bề mặt truyền nhiệt 1 lần để tránh sự tác dụng nhiệt độ lâu làm biến chất một số thành phần của dung dịch.
Đối với mỗi nhóm thiết bị đều có thể thiết kế buồng đốt trong, buồng đốt ngoài, có ống tuần hoàn hay không. Tùy theo điều kiện kỹ thuật và tính chất của dung dịch mà ta có thể sử dụng chế độ cô đặc ở điều kiện chân không, áp suất thường hay áp suất dư.

2.3. Lựa chọn thiết bị cô đặc:

Theo tính chất nguyên liệu, ta chọn thiết bị cô đặc 1 nồi, làm việc liên tục, áp suất chân không, có buồng đốt trong và ống tuần hoàn trung tâm.
- Thiết bị cô đặc dạng này có cấu tạo đơn giản, dễ cọ rửa và sửa chữa.
- Cô đặc ở áp suất chân không làm giảm nhiệt độ sôi của dung dịch, giảm được chi phí năng lượng, hạn chế không cho NaCl bị lôi cuốn theo và bám lại trên thành thiết bị, làm hư thiết bị.
- Tuy nhiên tốc độ tuần hoàn nhỏ, hệ số truyền nhiệt còn thấp.

M_tả
M_tả

1 nhận xét:

  1. em tìm lâu lắm mới có, cảm ơn người đăng bài nhiều lắm

    Trả lờiXóa