GÓC KỸ THUẬT - Những sự cố thường gặp và cách xử lý sự cố tuabin hơi nước


1. Áp lực hơi mới không đạt yêu cầu

Áp lực hơi mới và hơi tái nhiệt không bình thường

Nguyên nhân:

- Hệ thống điều khiển nhiệt độ lỗi;
- Tải khối thay đổi đột ngột;
- Lò cháy dao động.
Dấu hiệu nhận biết sự cố:
- Áp suất hơi mới và hơi tái nhiệt, áp suất trên đồ thị vượt quá giá trị quy đinh;
- Có tín hiệu báo động.


Phương pháp xử lý:

- Nguyên nhân do hệ thống điều khiển lỗi, báo trưởng ca, loại bỏ lỗi của hệ thống điều khiển, đưa áp suất hơi mới và hơi tái nhiệt về giá trị bình thường;
- Nếu nguyên nhân do thay đổi tải quá nhanh, duy trì tải phù hợp để đưa áp suất hơi về giá trị bình thường;
- Yêu cầu lò vận hành ổn đinh.

2. Thuỷ kích tuabin

Khi xảy ra hiện tượng thuỷ kích thì trong đường ống hơi chính và trong tuabin xuất hiện âm thanh không bình thường đồng thời độ di trục và độ rung tuabin tăng, nhiệt độ gối trục tăng và có âm thanh xung động trong tuabin.

Nguyên nhân:

- Tốc độ bốc hơi của lò hơi quá cao, hoặc tốc độ bốc hơi không đồng đều dẫn đến nước lẫn theo hơi;
- Bộ giảm ôn bị rò hoặc điều chỉnh không tốt, mức nước bao hơi đầy do lỗi của người vận hành hoặc lỗi điều chỉnh tự động hệ thống nước cấp;
- Tuabin không được sấy đủ hoặc xả nước không tốt trong khi khởi động, hệ thống xả đọng đường ống hơi chính hoặc bộ quá nhiệt không hiệu quả dẫn đến nước có thể đi vào tuabin;
- Trong quá trình ngừng tuabin với thông số trượt, điều chỉnh thông số không phù hợp làm nguội quá nhanh, nhiệt độ hơi thấp hơn nhiệt độ bão hoà ở cùng áp suất, hơi ẩm ở dạng nước;
- Trong quá trình khởi động tuabin, nguồn hơi của hệ thống hơi chèn không được sấy phù hợp, hoặc chưa xả hết nước, dẫn nước lẫn vào trong hơi chèn;
- Khi chuyển đổi nguồn cấp dự phòng của hệ thống hơi chèn, nguồn hơi dự phòng có nước đọng;
- Vỡ các ống HPH, LPH, lỗi thiết bị bảo vệ, van một chiều trên đường hơi trích không kín, nước sẽ quay lại tuabin qua đường ống hơi trích;
- Sau khi ngừng, không giám sát mức nước bình ngưng, bình ngưng đầy nước và nước quay trở lại tuabin.

Dấu hiệu nhận biết:

- Nhiệt độ hơi mới giảm đột ngột, hơi màu trắng xuất hiện ở ty van, bích, vành chèn van Stop và van điều chỉnh v.v, độ rung của tuabin tăng dần và sau đó rung mạnh;
- Nhiệt độ kim loại ổ đỡ chặn tăng nhanh, tuabin có tiếng kêu lạ;
- Độ chênh nhiệt độ vỏ trên và dưới tuabin cao hơn giá trị cho phép, nhiệt độ vỏ phía dưới giảm quá nhiều.

Phương pháp xử lý:

- Ngừng khẩn cấp tuabin và phá vỡ chân không;
- Mở tất cả các van xả trên vỏ tuabin và đường ống hơi chính, thân tuabin, các van xả đọng của các van điều chỉnh, trên đường trích hơi gia nhiệt và sau van điều chỉnh, xả hoàn toàn nước ra ngoài.
- Ghi lại chính xác thời gian chạy không tải và thông số chân không;
- Trong khi chạy không tải, cẩn thận lắng nghe âm thanh phía trong tuabin;
- Kiểm tra và ghi lại nhiệt độ kim loại ổ đỡ chặn và giá trị độ di trục;
- Chú ý âm thanh làm việc của tuabin và điều kiện làm việc của ổ đỡ chặn trong quá trình chạy không tải, chú ý theo dõi nhiệt độ ở các gối trục tuabin, nếu thời gian chạy không tải bình thường, tuabin có thể được khởi động lại với việc xả đọng nước và hồi phục nhiệt độ hơi chính. Nhưng phải đặc biệt chú ý các âm thanh bất thường bên trong vỏ tuabin, độ rung của tuabin tăng lên, nếu thấy bất thường thì lập tức ngừng quá trình khởi động, kiểm tra bằng cánh mở vỏ. Kiểm tra và khẳng định âm thanh, ma sát, thời gian chạy không tải, nhiệt độ gối trục và độ di trục tất cả điều bình thường, thì báo cáo với trưởng ca để khởi động lại tổ máy. Trong quá trình khởi động lại, phải mở tất cả các van xả đọng của đường ống hơi chính, các van xả đọng trước và sau van Stop, và van một chiều trên đường trích hơi. Trong quá trình tăng tốc và tăng tải trở lại, phải kiểm tra nhiệt độ gối trục, độ di trục, độ rung, độ chênh giãn nở và nghe âm thanh. Nếu xảy ra bất thường, thì phải ngừng khởi động tuabin ngay lập tức để tìm nguyên nhân. Nếu thời gian chạy không tải ngắn hoặc có tiếng ma sát kim loại trong tuabin, thì nghiêm cấm khởi động lại tuabin và phải báo cáo với trưởng ca.
- Nếu nước đi vào tuabin do sự phá vỡ đường ống trong bình gia nhiệt, lập tức đóng van cách ly, van một chiều đường hơi trích bằng tay, ngừng cấp hơi vào bình gia nhiệt đó. Trong lúc đó đóng van hơi trích vào bình gia nhiệt, xả hết nước đọng trên đường ống hơi trích, tránh để xảy ra sự cố nước xông ngược vào trong tuabin và đồng thời lúc này phải mở van xả sự cố của các bình gia nhiệt.

3. Sự cố bình ngưng

Chân không bình ngưng giảm

Nguyên nhân sự cố:

- Nguyên nhân làm giảm chân không đột ngột:
+ Mất nước tuần hoàn: động cơ bơm tuần hoàn ngừng, hư hỏng van một chiều hoặc vỡ đường ống tuần hoàn dẫn đến mất nước tuần hoàn;
+ Mất hơi chèn trục: bộ điều chỉnh áp suất hơi chèn bị lỗi, mất nguồn cấp hơi, nước lẫn trong hơi chèn, làm cho khí rò vào cửa thoát tuabin và chân không bình ngưng giảm đột ngột;
+ Bơm chân không lỗi;
+ Nước bình ngưng đầy: rò rỉ đường ống titanium, hoặc điều chỉnh mức nước bình ngưng lỗi;
+ Lượng lớn khí rò vào hệ thống chân không, van hoặc hệ thống chân không bị vỡ hoặc hỏng, khí rò vào bình ngưng nhiều.
- Nguyên nhân làm giảm chân không chậm:

Chân không giảm chậm luôn xảy ra, nhìn chung ít ảnh hưởng đến đến an toàn của tuabin, nhưng tìm ra nguyên nhân là rất khó khăn, có thể có các nguyên nhân sau:

+ Hệ thống chân không không kín, khí rò. Nó thường thể hiện dưới dạng: giá trị chân không thấp hơn giá trị bình thường khi chạy cùng tải, và không ổn định ở giá trị xác định, khi tải tăng, chân không tăng khó khăn hơn (lượng tải tăng giảm dải chân không của tuabin);
+ Mức nước bình ngưng tăng do sự vận hành không bình thường hoặc sự cố. Ngoài ra, rò van tái tuần hoàn nước ngưng rò cũng có thể làm tăng mức nước bình ngưng;
+ Lưu lượng nước tuần hoàn không đủ;
+ Bơm chân không làm việc không bình thường hoặc hiệu suất giảm;
+ Ống titanium bình ngưng bị đóng cáu dẫn đến giảm chân không, chênh nhiệt độ tăng. Thiết bị điều chỉnh phun giảm ôn hơi thoát làm việc không tốt, nước phân bố thành giọt v.v…, làm nhiệt độ nước vào nước tuần hoàn tăng và chân không bình ngưng giảm.

Phương pháp xử lý:

- Có các phương pháp khác nhau tùy theo sự cố chân không giảm nhanh hay chậm và nguyên nhân, giảm tải theo độ giảm chân không bình ngưng, tham khảo thông số vận hành. Trong quá trình giảm tải nếu khiếm khuyết không được xử lý kịp thời chân không bình ngưng tiếp tục giảm, khi chân không giảm tới giá trị cho phép thấp nhất phải ngừng khối;
- Chân không bình ngưng giảm, trong khi đi tìm nguyên nhân, kiểm tra bơm chân không dự phòng tự khởi động khi chân không giảm tới -84 kPa, nếu không thì phải khởi động bơm chân không dự phòng bằng tay;
- Khi chân không giảm tới -83 kPa, báo cáo trưởng kíp, giảm tải với tốc độ cao, đến khi báo động “condenser vacuum low” biến mất thì thôi;
- Khi chân không bình ngưng giảm tới -80 kPa, tuabin tự động ngừng, nếu không phải ngừng bằng tay thì xử lý theo phần xử lý khi ngừng sự cố;
- Kiểm tra hệ thống nước tuần hoàn:
+ Kiểm tra áp suất nước tuần hoàn bình thường, nếu áp suất nước tuần hoàn thấp, kiểm tra sự rò rỉ nước tuần hoàn, kiểm tra vị trí van cách ly đầu vào bình ngưng;
+ Khi bơm tuần hoàn ngừng chỉ còn 1 bơm, giảm tải xuống 50% (150 MW đối với tổ 300 MW), kiểm tra nguyên nhân và khôi phục lại sớm nhất có thể;
- Kiểm tra hệ thống hơi chèn:
+ Nếu áp suất ống góp hơi chèn thấp, kiểm tra 3 nguồn hơi cung cấp cho hệ thống hơi chèn và kiểm tra độ kín van an toàn, điều chỉnh ngay về giá trị bình thường;
+ Nếu nhiệt độ hơi chèn LP thấp, điều chỉnh bằng tay bộ giảm ôn hơi chèn để cấp hơi chèn với nhiệt độ 150 ºC;
+ Nếu chân không ở bình làm mát hơi chèn thấp, kiểm tra mức nước trong bình làm mát hơi chèn bình thường, quạt hút hơi chèn vận bình thường, nếu quạt hút hơi chèn vận hành không bình thường thì đổi sang quạt dự phòng;
- Nếu kiểm tra thấy mức nước bình ngưng quá cao, tìm nguyên nhân để xử lý nhanh, kiểm tra độ rút khí tại mặt bích cửa chính bình gia nhiệt hạ áp, bề mặt điểm giãn nở vỏ LP, phía hơi bình ngưng, nếu thấy hệ thống chân không không kín, giảm tải đến khi chân không duy trì được, trong lúc đó gọi đội sửa chữa tới kiểm tra và sửa chữa điểm rò rỉ.

4. Sự cố hệ thống dầu tuabin

Nguyên nhân là do những sự cố sau gây ra. Cần kiểm tra và khắc phục tương ứng:

- Bơm dầu chính bị sự cố.
- Áp suất dầu trong hệ thống dầu và mức dầu trong bể giảm.
- Áp suất dầu không thay đổi và mức dầu giảm.
- Áp suất dầu bơm dầu nâng trục thấp.

Nếu có sự cố áp suất dầu bôi trơn giảm thì nguyên nhân và cách khắc phục nó như sau:

Nguyên nhân sự cố áp lực dầu bôi trơn giảm:

- Bơm dầu chính làm việc không bình thường;
- Rò rỉ đường dầu;
- Mức bể dầu bôi trơn thấp;
- Van một chiều đầu đẩy bơm AC, DC dự phòng không kín.

Dấu hiệu nhận biết sự cố áp lực dầu bôi trơn giảm:

- Báo động “Áp suất dầu bôi trơn thấp”;
- Nhiệt độ dầu bôi trơn ổ đỡ và dầu hồi tăng;
- Trên màn hình điều khiển áp suất dầu bôi trơn giảm;
- Đồng hồ đo áp suất dầu bôi trơn tại chỗ giảm.

Phương pháp xử lý sự cố áp lực dầu bôi trơn giảm:

- Khi áp suất dầu bôi trơn giảm tới 0,076÷0.082 MPa, bơm dầu xoay chiều AC (hoặc bơm dự phòng liên động) sẽ tự nhảy vào làm việc, khi áp suất dầu giảm tới 0,069÷0,076 Mpa bơm DC tự nhảy vào làm việc, nếu không phải khởi động bằng tay, chú ý nhiệt độ kim loại ổ đỡ và nhiệt độ dầu hồi;
- Kiểm tra mức bể dầu bôi trơn, nếu như thấp phải điền vào, chú ý sự thay đổi mức bể dầu;
- Áp suất đầu đẩy bơm dầu chính thay đổi, nếu bơm dầu chính bị lỗi báo cáo trưởng kíp, trưởng ca ngay, yêu cầu ngừng tuabin;
- Kiểm tra rò dầu đường ống;
- Kiểm tra rò rỉ bộ làm mát dầu, nếu rò, chuyển sang bộ làm mát dự phòng ngay;
- Kiểm tra bộ chỉ thị áp suất dầu đầu đẩy bơm AC & DC, nếu van một chiều không kín phải sữa chữa, nếu không loại bỏ trong khi vận hành báo cáo kỹ sư vận hành ca chấp nhận ngừng khối;
- Nếu như áp suất dầu giảm tới giá trị ngừng nhưng không ngừng được tự động thì phải ngừng bằng tay.
- Nếu áp suất dầu không thay đổi và mức dầu giảm:
+ Kiểm tra xem van xả dầu sự cố có bị mở khi bị sự cố không, đường ống dầu hồi hoặc đường ống phin lọc có bị rò rỉ không.
+ Kiểm tra ống thuỷ đo mức dầu trong bể có bị tắc không.
+ Kiểm tra bộ làm mát dầu có bị rò rỉ không.
+ Nếu kiểm tra không phát hiện ra nguyên nhân nào, thì thông báo với bên sửa chữa để vệ sinh phin lọc bể dầu chính.
- Nếu áp suất dầu bơm dầu nâng trục thấp:
+ Kiểm tra van chặn, van an toàn trên đường ống nối từ đầu đẩy bơm dầu nâng trục đến ống góp.
+ Nếu van chặn trên đường ống từ đầu đẩy của bơm nâng trục đến ống góp đóng, thì mở ra.
+ Báo với phân xưởng sửa chữa để tiến hành chỉnh định van an toàn.
+ Bật công tắc vận hành bơm dầu nâng trục về vị trí “dự phòng”.
+ Nếu bộ lọc dầu bị tắc, bật công tắc vận hành bơm dầu nâng trục về vị trí “dự phòng” và báo với phân xưởng sửa chữa để vệ sinh bộ lọc.

5. Độ di trục rôto tuabin tăng

Khi độ di trục của rôto tuabin thay đổi đột ngột thì phải báo với trưởng ca và tiến hành kiểm tra nhiệt độ của gối trục tuabin và nghe âm thanh trong tuabin.
Kiểm tra đồng hồ đo độ di trục và ốc bảo vệ di trục đã được xiết chặt hay chưa, báo cáo với lãnh đạo để tìm rõ nguyên nhân.
Khi độ di trục vượt quá giá trị làm việc bình thường +0,8 mm hoặc -1 mm thì phải xem nhiệt độ gối trục và tiến hành giảm tải ngay. Nếu nhiệt độ gối trục vượt quá 95 oC thì phải nhanh chóng phá vỡ chân không và ngừng tuabin khẩn cấp.

6. Hoả hoạn

(1) Nếu trong gian tuabin xảy ra hoả hoạn nhưng thiết bị và đường ống dầu không bị cháy thì nhân viên tuần kiểm phải thực hiện các công việc sau:

- Báo cáo với trưởng ca và đội cứu hoả.
- Trước khi đội cứu hoả đến thì nhân viên vận hành phải sử dụng các vòi rồng và thiết bị cứu hoả tại chỗ trong gian tuabin để nhanh chóng dập tắt đám cháy. Nếu khu vực xảy ra hoả hoạn có nguồn điện đang làm việc thì phải thông báo với nhân viên vận hành điện cắt nguồn ngay.
- Chú ý tới tốc độ lan truyền của đám cháy, nếu cần thiết thì có thể phun mưa lên thiết bị. Nếu đám cháy gây guy hiểm đến thiết bị thì phải báo cáo với trưởng ca để tiến hành ngừng thiết bị ngay.
- Dập tắt đám cháy tuỳ theo các điều kiện, loại đám cháy để sử dụng đúng các thiết bị cứu hoả.

(2) Nếu bị hoả hoạn ở hệ thống dầu thì phải sử dụng các thiết bị cứu hoả để dập tắt đám cháy. Nếu bình dầu chính bị hoả hoạn thì phải nhanh chóng phá hoại chân không để ngừng tổ máy và đồng thời lúc này phải mở van xả dầu sự cố của bình dầu để xả hết dầu về bể dầu sự cố.

Nguyên nhân sự cố cháy hệ thống dầu:

- Dầu rò rỉ do bố trí hoặc lắp đặt đường ống dầu không chính xác, rò rỉ dầu do rung trong khi vận hành, rò rỉ dầu theo sự hở của mặt bích của thiết bị với phần nóng, khiếm khuyết lắp đặt các van hệ thống dầu hoặc nối đường ống, đệm cao su hoặc đệm chất dẻo không chịu được dầu dùng cho bề mặt chèn bích, dầu rò rỉ theo chất lượng độ bền chịu đựng dầu kém hoặc chất lượng chịu nhiệt kém, đệm lót mặt bích không đúng vị trí trong khi lắp đặt, bu lông mặt bích thì không chặt hoặc không;
- Rò rỉ dầu nhiều do vỡ đường ống;
- Sau khi sửa chữa tuabin, dầu rò rỉ (phía trong) trên nền hoặc lớp cách nhiệt, và không được vệ sinh sạch sẽ khi làm xong là nguyên nhân cháy khi khối đang vận hành.

Phương pháp xử lý sự cố cháy hệ thống dầu:

Bất cứ lúc nào cháy hệ thống dầu tuabin cũng có thể xảy ra, người vận hành phải nhanh chóng cách ly nguồn dầu rò rỉ càng sớm càng tốt. Khi không thể dập lửa, lập tức ngừng tuabin với phá vỡ chân không, ở thời điểm này không nên chạy bơm dầu cao áp. Khi có thể cháy tới bể dầu chính, lập tức mở van xả dầu bể dầu chính, xả dầu tới bể dầu khẩn cấp, báo ngay cho đội cứu hoả, trong lúc đó sử dụng thiết bị dập lửa hoặc hệ thống cứu hoả tại chỗ.

Các phương pháp phòng cháy hệ thống dầu:

- Đường ống dầu phải được kẹp và treo chắc chắn, giảm các điểm giao nhau tránh rò rỉ do rung và cọ xát;
- Khi hệ thống điều chỉnh dao động lớn hoặc đường ống dầu rung, kiểm tra xem có sự rò rỉ dầu không. Khi phát hiện rò rỉ dầu, giám sát nghiêm ngặt và xử lý ngay, thu dọn dầu rò rỉ. Dầu rò rỉ phải được lau chùi ngay lập tức, nếu vật liệu bảo ôn bị thấm dầu mà không thể thay thế trong khi vận hành và có thể gây sự cố cháy, đưa ra quyết định có thể ngừng khối để xử lý;
- Tay van xả dầu khẩn cấp phải đảm bảo cho hai người có thể cùng thao tác, vị trí của van xả dầu phải cách xa bể dầu chính hoặc vùng có nhiều đường ống dầu, tránh vào khu vực có thể cháy và không vận hành trong khi cháy. Phải đảm bảo rằng van xả phải mở nhanh trong trường hợp khẩn cấp, cấp khoá van xả dầu khẩn cấp trong khi vận hành;
- Chất chữa cháy và thiết bị chữa cháy phải được lắp đặt tại vị trí tại chỗ, phải đảm đầy đủ và sẵn sàng sử dụng ở bất cứ thời điểm này.

(3) Nếu bị hoả hoạn về phần điện thì phải cắt nguồn rồi mới tiến hành dập tắt đám cháy. Nếu động cơ bị cháy thì phải sử dụng cát để dập tắt đám cháy. Nếu động cơ bị bốc khói thì phải nhanh chóng chuyển công tắc vận hành sang động cơ dự phòng và sau đó báo cáo lại với trưởng ca.

(4) Nếu xảy ra hoả hoạn với máy phát điện thì phải thực hiện các công việc sau:

- Phá vỡ chân không bình ngưng ngay lập tức và tiến hành ngừng sự cố tổ máy.
- Ấn nút ngừng sự cố máy phát điện ở trên bảng panel chính.
- Dùng các vòi cứu hoả.
- Khi tốc độ tuabin giảm xuống 700 v/p thì khởi động ejectơ, khởi động lại tuabin. Giữ tốc độ quay của tuabin từ 200 ~ 300 v/p và tiến hành dập tắt đám cháy (để tránh cong trục máy phát).
- Khi đám cháy đã được dập tắt thì đóng các vòi rồng nước cứu hoả tại chỗ.
- Tuỳ theo mệnh lệnh của trưởng ca, để ngừng tuabin.

7. Tải máy phát giảm xuống

Tải máy phát đột ngột giảm về “0”, tách lưới tổ máy và bảo vệ OPC tác động

Hiện tượng:

- Tải điện giảm về “0”, van một chiều trên các đường trích hơi gia nhiệt tác động đóng.
- Van điều chỉnh hơi vào tuabin tác động đóng.
- Tốc độ tuabin tăng tới 3090 v/p, sau đó giảm xuống.
- Áp suất hơi mới tăng.

Biện pháp xử lý:

- Khôi phục tín hiệu cảnh báo trở lại trạng thái ban đầu.
- Đưa hệ thống DEH vào làm việc, đặt mức tốc độ ở 3000v/p và giữ ổn định ở tốc độ này.
- Kiểm tra tất cả các van một chiều trên đường trích hơi gia nhiệt.
- Mở van trên đường rút nước đọng từ bình gia nhiệt hạ áp 1 về bình ngưng và ngừng các bơm rút nước đọng hạ áp.
- Mở hơi tự dùng tới chèn trục tuabin.
- Mở van tái tuần hoàn nước ngưng và đóng van nước ngưng đầu ra bình gia nhiệt hạ áp 3.
- Điều chỉnh mức nước trong bình ngưng đạt ở mức làm việc bình thường (150 mm <  L < 610 mm).
- Rút nước đọng trong các bình gia nhiệt cao áp về các bình gia nhiệt hạ áp.
- Hoà mạng tổ máy.
- Sau khi đã hoà mạng tổ máy, tăng tải theo nhiệt độ của thân tuabin và hoàn thành các bước vận hành khác.
- Nếu thời gian khôi phục dài, thì đưa bộ giảm ôn giảm áp cao áp vào làm việc.

8 Các sự cố khác

a) Mất nguồn tự dùng

Hiện tượng:

- Đèn cảnh báo mất nguồn xoay chiều “tắt” và đèn báo tự động đóng nguồn một chiều vào làm việc “sáng”.
- Vôn kế hiển thị điện áp đầu cực máy phát chỉ “0”.
- Các bơm, quạt đang vận hành trong nhà máy tự động dừng, ampe kế chỉ thị dòng điện vào động cơ và áp kế chỉ áp lực nước đầu đẩy của bơm chỉ “0”.
- Mức nước đọng trong bình gia nhiệt hạ áp tăng.
- Âm thanh trong nhà máy thay đổi (đột nhiên im lặng hẳn).
Biện pháp xử lý:
- Chuẩn bị đưa bơm dầu dự phòng xoay chiều vào làm việc.
- Điều chỉnh nhiệt độ dầu tuabin và nhiệt độ không khí vào làm mát máy phát đảm bảo giá trị yêu cầu.
- Kiểm tra điều kiện ngừng thiết bị của phân đoạn nguồn cấp sự cố.
- Đưa bảo vệ bơm nước cấp, bơm ngưng, bơm rút nước đọng hạ áp vào làm việc sau khi chúng khởi động.
- Khi mức nước đọng trong bình gia nhiệt hạ áp tăng, mở van trên đường rút nước đọng từ hệ thống gia nhiệt hạ áp về bình ngưng.
- Chuẩn bị khởi động bơm nước tuần hoàn sau khi van đầu đẩy của bơm đã đóng hoàn toàn.
- Khi bơm nước cấp bị đảo chiều quay, thì phải lập tức đóng van đầu đẩy và ngừng bơm.

b) Sự cố bơm tuần hoàn

Hiện tượng:

- Áp lực nước đầu đẩy của bơm giảm hoặc/và chân không bình ngưng giảm.
Biện pháp xử lý:
- Nếu mức nước trong bể tháp làm mát giảm xuống còn 1,4 m, thì phải mở van bổ sung nước vào tháp  và đồng thời đóng các van xả của tháp.
- Kiểm tra các lưới chắn rác trên các đường cấp nước vào buồng hút của trạm bơm, nếu bị tắc thì phải tiến hành vệ sinh ngay.
- Nếu chân không đầu hút cao hoặc bơm không có nước, thì chứng tỏ các lưới chắn rác đã bị tắc hoặc mức nước trong bể hút quá thấp, phải tiến hành vệ sinh các lưới chắn rác ngay và cấp nước vào bể hút đến mức đạt yêu cầu.
- Nếu hộp chèn bị lọt không khí do thiếu nước vào các tét chèn, thì tìm nguyên nhân để khắc phục, để tránh lọt khí vào bơm và cũng như gây cháy tét chèn gối trục bơm.






VIDEO THAM KHẢO:


Sự cố đứt cáp treo khi lắp đặt tuabin khí



Sự cố tuabin hơi nước



Vận hành tuabin hơi



Sửa chữa tuabin hơi




Hiện tượng trượt tốc độ tuabin hơi khi reset bộ điều khiển Woodward 505 chuẩn bị tăng tốc Tuabin




Quá trình khởi động tăng tốc Tuabin hơi lên 600 vòng/phút




Chúc các bạn thành công!


1. Áp lực hơi mới không đạt yêu cầu

Áp lực hơi mới và hơi tái nhiệt không bình thường

Nguyên nhân:

- Hệ thống điều khiển nhiệt độ lỗi;
- Tải khối thay đổi đột ngột;
- Lò cháy dao động.
Dấu hiệu nhận biết sự cố:
- Áp suất hơi mới và hơi tái nhiệt, áp suất trên đồ thị vượt quá giá trị quy đinh;
- Có tín hiệu báo động.


Phương pháp xử lý:

- Nguyên nhân do hệ thống điều khiển lỗi, báo trưởng ca, loại bỏ lỗi của hệ thống điều khiển, đưa áp suất hơi mới và hơi tái nhiệt về giá trị bình thường;
- Nếu nguyên nhân do thay đổi tải quá nhanh, duy trì tải phù hợp để đưa áp suất hơi về giá trị bình thường;
- Yêu cầu lò vận hành ổn đinh.

2. Thuỷ kích tuabin

Khi xảy ra hiện tượng thuỷ kích thì trong đường ống hơi chính và trong tuabin xuất hiện âm thanh không bình thường đồng thời độ di trục và độ rung tuabin tăng, nhiệt độ gối trục tăng và có âm thanh xung động trong tuabin.

Nguyên nhân:

- Tốc độ bốc hơi của lò hơi quá cao, hoặc tốc độ bốc hơi không đồng đều dẫn đến nước lẫn theo hơi;
- Bộ giảm ôn bị rò hoặc điều chỉnh không tốt, mức nước bao hơi đầy do lỗi của người vận hành hoặc lỗi điều chỉnh tự động hệ thống nước cấp;
- Tuabin không được sấy đủ hoặc xả nước không tốt trong khi khởi động, hệ thống xả đọng đường ống hơi chính hoặc bộ quá nhiệt không hiệu quả dẫn đến nước có thể đi vào tuabin;
- Trong quá trình ngừng tuabin với thông số trượt, điều chỉnh thông số không phù hợp làm nguội quá nhanh, nhiệt độ hơi thấp hơn nhiệt độ bão hoà ở cùng áp suất, hơi ẩm ở dạng nước;
- Trong quá trình khởi động tuabin, nguồn hơi của hệ thống hơi chèn không được sấy phù hợp, hoặc chưa xả hết nước, dẫn nước lẫn vào trong hơi chèn;
- Khi chuyển đổi nguồn cấp dự phòng của hệ thống hơi chèn, nguồn hơi dự phòng có nước đọng;
- Vỡ các ống HPH, LPH, lỗi thiết bị bảo vệ, van một chiều trên đường hơi trích không kín, nước sẽ quay lại tuabin qua đường ống hơi trích;
- Sau khi ngừng, không giám sát mức nước bình ngưng, bình ngưng đầy nước và nước quay trở lại tuabin.

Dấu hiệu nhận biết:

- Nhiệt độ hơi mới giảm đột ngột, hơi màu trắng xuất hiện ở ty van, bích, vành chèn van Stop và van điều chỉnh v.v, độ rung của tuabin tăng dần và sau đó rung mạnh;
- Nhiệt độ kim loại ổ đỡ chặn tăng nhanh, tuabin có tiếng kêu lạ;
- Độ chênh nhiệt độ vỏ trên và dưới tuabin cao hơn giá trị cho phép, nhiệt độ vỏ phía dưới giảm quá nhiều.

Phương pháp xử lý:

- Ngừng khẩn cấp tuabin và phá vỡ chân không;
- Mở tất cả các van xả trên vỏ tuabin và đường ống hơi chính, thân tuabin, các van xả đọng của các van điều chỉnh, trên đường trích hơi gia nhiệt và sau van điều chỉnh, xả hoàn toàn nước ra ngoài.
- Ghi lại chính xác thời gian chạy không tải và thông số chân không;
- Trong khi chạy không tải, cẩn thận lắng nghe âm thanh phía trong tuabin;
- Kiểm tra và ghi lại nhiệt độ kim loại ổ đỡ chặn và giá trị độ di trục;
- Chú ý âm thanh làm việc của tuabin và điều kiện làm việc của ổ đỡ chặn trong quá trình chạy không tải, chú ý theo dõi nhiệt độ ở các gối trục tuabin, nếu thời gian chạy không tải bình thường, tuabin có thể được khởi động lại với việc xả đọng nước và hồi phục nhiệt độ hơi chính. Nhưng phải đặc biệt chú ý các âm thanh bất thường bên trong vỏ tuabin, độ rung của tuabin tăng lên, nếu thấy bất thường thì lập tức ngừng quá trình khởi động, kiểm tra bằng cánh mở vỏ. Kiểm tra và khẳng định âm thanh, ma sát, thời gian chạy không tải, nhiệt độ gối trục và độ di trục tất cả điều bình thường, thì báo cáo với trưởng ca để khởi động lại tổ máy. Trong quá trình khởi động lại, phải mở tất cả các van xả đọng của đường ống hơi chính, các van xả đọng trước và sau van Stop, và van một chiều trên đường trích hơi. Trong quá trình tăng tốc và tăng tải trở lại, phải kiểm tra nhiệt độ gối trục, độ di trục, độ rung, độ chênh giãn nở và nghe âm thanh. Nếu xảy ra bất thường, thì phải ngừng khởi động tuabin ngay lập tức để tìm nguyên nhân. Nếu thời gian chạy không tải ngắn hoặc có tiếng ma sát kim loại trong tuabin, thì nghiêm cấm khởi động lại tuabin và phải báo cáo với trưởng ca.
- Nếu nước đi vào tuabin do sự phá vỡ đường ống trong bình gia nhiệt, lập tức đóng van cách ly, van một chiều đường hơi trích bằng tay, ngừng cấp hơi vào bình gia nhiệt đó. Trong lúc đó đóng van hơi trích vào bình gia nhiệt, xả hết nước đọng trên đường ống hơi trích, tránh để xảy ra sự cố nước xông ngược vào trong tuabin và đồng thời lúc này phải mở van xả sự cố của các bình gia nhiệt.

3. Sự cố bình ngưng

Chân không bình ngưng giảm

Nguyên nhân sự cố:

- Nguyên nhân làm giảm chân không đột ngột:
+ Mất nước tuần hoàn: động cơ bơm tuần hoàn ngừng, hư hỏng van một chiều hoặc vỡ đường ống tuần hoàn dẫn đến mất nước tuần hoàn;
+ Mất hơi chèn trục: bộ điều chỉnh áp suất hơi chèn bị lỗi, mất nguồn cấp hơi, nước lẫn trong hơi chèn, làm cho khí rò vào cửa thoát tuabin và chân không bình ngưng giảm đột ngột;
+ Bơm chân không lỗi;
+ Nước bình ngưng đầy: rò rỉ đường ống titanium, hoặc điều chỉnh mức nước bình ngưng lỗi;
+ Lượng lớn khí rò vào hệ thống chân không, van hoặc hệ thống chân không bị vỡ hoặc hỏng, khí rò vào bình ngưng nhiều.
- Nguyên nhân làm giảm chân không chậm:

Chân không giảm chậm luôn xảy ra, nhìn chung ít ảnh hưởng đến đến an toàn của tuabin, nhưng tìm ra nguyên nhân là rất khó khăn, có thể có các nguyên nhân sau:

+ Hệ thống chân không không kín, khí rò. Nó thường thể hiện dưới dạng: giá trị chân không thấp hơn giá trị bình thường khi chạy cùng tải, và không ổn định ở giá trị xác định, khi tải tăng, chân không tăng khó khăn hơn (lượng tải tăng giảm dải chân không của tuabin);
+ Mức nước bình ngưng tăng do sự vận hành không bình thường hoặc sự cố. Ngoài ra, rò van tái tuần hoàn nước ngưng rò cũng có thể làm tăng mức nước bình ngưng;
+ Lưu lượng nước tuần hoàn không đủ;
+ Bơm chân không làm việc không bình thường hoặc hiệu suất giảm;
+ Ống titanium bình ngưng bị đóng cáu dẫn đến giảm chân không, chênh nhiệt độ tăng. Thiết bị điều chỉnh phun giảm ôn hơi thoát làm việc không tốt, nước phân bố thành giọt v.v…, làm nhiệt độ nước vào nước tuần hoàn tăng và chân không bình ngưng giảm.

Phương pháp xử lý:

- Có các phương pháp khác nhau tùy theo sự cố chân không giảm nhanh hay chậm và nguyên nhân, giảm tải theo độ giảm chân không bình ngưng, tham khảo thông số vận hành. Trong quá trình giảm tải nếu khiếm khuyết không được xử lý kịp thời chân không bình ngưng tiếp tục giảm, khi chân không giảm tới giá trị cho phép thấp nhất phải ngừng khối;
- Chân không bình ngưng giảm, trong khi đi tìm nguyên nhân, kiểm tra bơm chân không dự phòng tự khởi động khi chân không giảm tới -84 kPa, nếu không thì phải khởi động bơm chân không dự phòng bằng tay;
- Khi chân không giảm tới -83 kPa, báo cáo trưởng kíp, giảm tải với tốc độ cao, đến khi báo động “condenser vacuum low” biến mất thì thôi;
- Khi chân không bình ngưng giảm tới -80 kPa, tuabin tự động ngừng, nếu không phải ngừng bằng tay thì xử lý theo phần xử lý khi ngừng sự cố;
- Kiểm tra hệ thống nước tuần hoàn:
+ Kiểm tra áp suất nước tuần hoàn bình thường, nếu áp suất nước tuần hoàn thấp, kiểm tra sự rò rỉ nước tuần hoàn, kiểm tra vị trí van cách ly đầu vào bình ngưng;
+ Khi bơm tuần hoàn ngừng chỉ còn 1 bơm, giảm tải xuống 50% (150 MW đối với tổ 300 MW), kiểm tra nguyên nhân và khôi phục lại sớm nhất có thể;
- Kiểm tra hệ thống hơi chèn:
+ Nếu áp suất ống góp hơi chèn thấp, kiểm tra 3 nguồn hơi cung cấp cho hệ thống hơi chèn và kiểm tra độ kín van an toàn, điều chỉnh ngay về giá trị bình thường;
+ Nếu nhiệt độ hơi chèn LP thấp, điều chỉnh bằng tay bộ giảm ôn hơi chèn để cấp hơi chèn với nhiệt độ 150 ºC;
+ Nếu chân không ở bình làm mát hơi chèn thấp, kiểm tra mức nước trong bình làm mát hơi chèn bình thường, quạt hút hơi chèn vận bình thường, nếu quạt hút hơi chèn vận hành không bình thường thì đổi sang quạt dự phòng;
- Nếu kiểm tra thấy mức nước bình ngưng quá cao, tìm nguyên nhân để xử lý nhanh, kiểm tra độ rút khí tại mặt bích cửa chính bình gia nhiệt hạ áp, bề mặt điểm giãn nở vỏ LP, phía hơi bình ngưng, nếu thấy hệ thống chân không không kín, giảm tải đến khi chân không duy trì được, trong lúc đó gọi đội sửa chữa tới kiểm tra và sửa chữa điểm rò rỉ.

4. Sự cố hệ thống dầu tuabin

Nguyên nhân là do những sự cố sau gây ra. Cần kiểm tra và khắc phục tương ứng:

- Bơm dầu chính bị sự cố.
- Áp suất dầu trong hệ thống dầu và mức dầu trong bể giảm.
- Áp suất dầu không thay đổi và mức dầu giảm.
- Áp suất dầu bơm dầu nâng trục thấp.

Nếu có sự cố áp suất dầu bôi trơn giảm thì nguyên nhân và cách khắc phục nó như sau:

Nguyên nhân sự cố áp lực dầu bôi trơn giảm:

- Bơm dầu chính làm việc không bình thường;
- Rò rỉ đường dầu;
- Mức bể dầu bôi trơn thấp;
- Van một chiều đầu đẩy bơm AC, DC dự phòng không kín.

Dấu hiệu nhận biết sự cố áp lực dầu bôi trơn giảm:

- Báo động “Áp suất dầu bôi trơn thấp”;
- Nhiệt độ dầu bôi trơn ổ đỡ và dầu hồi tăng;
- Trên màn hình điều khiển áp suất dầu bôi trơn giảm;
- Đồng hồ đo áp suất dầu bôi trơn tại chỗ giảm.

Phương pháp xử lý sự cố áp lực dầu bôi trơn giảm:

- Khi áp suất dầu bôi trơn giảm tới 0,076÷0.082 MPa, bơm dầu xoay chiều AC (hoặc bơm dự phòng liên động) sẽ tự nhảy vào làm việc, khi áp suất dầu giảm tới 0,069÷0,076 Mpa bơm DC tự nhảy vào làm việc, nếu không phải khởi động bằng tay, chú ý nhiệt độ kim loại ổ đỡ và nhiệt độ dầu hồi;
- Kiểm tra mức bể dầu bôi trơn, nếu như thấp phải điền vào, chú ý sự thay đổi mức bể dầu;
- Áp suất đầu đẩy bơm dầu chính thay đổi, nếu bơm dầu chính bị lỗi báo cáo trưởng kíp, trưởng ca ngay, yêu cầu ngừng tuabin;
- Kiểm tra rò dầu đường ống;
- Kiểm tra rò rỉ bộ làm mát dầu, nếu rò, chuyển sang bộ làm mát dự phòng ngay;
- Kiểm tra bộ chỉ thị áp suất dầu đầu đẩy bơm AC & DC, nếu van một chiều không kín phải sữa chữa, nếu không loại bỏ trong khi vận hành báo cáo kỹ sư vận hành ca chấp nhận ngừng khối;
- Nếu như áp suất dầu giảm tới giá trị ngừng nhưng không ngừng được tự động thì phải ngừng bằng tay.
- Nếu áp suất dầu không thay đổi và mức dầu giảm:
+ Kiểm tra xem van xả dầu sự cố có bị mở khi bị sự cố không, đường ống dầu hồi hoặc đường ống phin lọc có bị rò rỉ không.
+ Kiểm tra ống thuỷ đo mức dầu trong bể có bị tắc không.
+ Kiểm tra bộ làm mát dầu có bị rò rỉ không.
+ Nếu kiểm tra không phát hiện ra nguyên nhân nào, thì thông báo với bên sửa chữa để vệ sinh phin lọc bể dầu chính.
- Nếu áp suất dầu bơm dầu nâng trục thấp:
+ Kiểm tra van chặn, van an toàn trên đường ống nối từ đầu đẩy bơm dầu nâng trục đến ống góp.
+ Nếu van chặn trên đường ống từ đầu đẩy của bơm nâng trục đến ống góp đóng, thì mở ra.
+ Báo với phân xưởng sửa chữa để tiến hành chỉnh định van an toàn.
+ Bật công tắc vận hành bơm dầu nâng trục về vị trí “dự phòng”.
+ Nếu bộ lọc dầu bị tắc, bật công tắc vận hành bơm dầu nâng trục về vị trí “dự phòng” và báo với phân xưởng sửa chữa để vệ sinh bộ lọc.

5. Độ di trục rôto tuabin tăng

Khi độ di trục của rôto tuabin thay đổi đột ngột thì phải báo với trưởng ca và tiến hành kiểm tra nhiệt độ của gối trục tuabin và nghe âm thanh trong tuabin.
Kiểm tra đồng hồ đo độ di trục và ốc bảo vệ di trục đã được xiết chặt hay chưa, báo cáo với lãnh đạo để tìm rõ nguyên nhân.
Khi độ di trục vượt quá giá trị làm việc bình thường +0,8 mm hoặc -1 mm thì phải xem nhiệt độ gối trục và tiến hành giảm tải ngay. Nếu nhiệt độ gối trục vượt quá 95 oC thì phải nhanh chóng phá vỡ chân không và ngừng tuabin khẩn cấp.

6. Hoả hoạn

(1) Nếu trong gian tuabin xảy ra hoả hoạn nhưng thiết bị và đường ống dầu không bị cháy thì nhân viên tuần kiểm phải thực hiện các công việc sau:

- Báo cáo với trưởng ca và đội cứu hoả.
- Trước khi đội cứu hoả đến thì nhân viên vận hành phải sử dụng các vòi rồng và thiết bị cứu hoả tại chỗ trong gian tuabin để nhanh chóng dập tắt đám cháy. Nếu khu vực xảy ra hoả hoạn có nguồn điện đang làm việc thì phải thông báo với nhân viên vận hành điện cắt nguồn ngay.
- Chú ý tới tốc độ lan truyền của đám cháy, nếu cần thiết thì có thể phun mưa lên thiết bị. Nếu đám cháy gây guy hiểm đến thiết bị thì phải báo cáo với trưởng ca để tiến hành ngừng thiết bị ngay.
- Dập tắt đám cháy tuỳ theo các điều kiện, loại đám cháy để sử dụng đúng các thiết bị cứu hoả.

(2) Nếu bị hoả hoạn ở hệ thống dầu thì phải sử dụng các thiết bị cứu hoả để dập tắt đám cháy. Nếu bình dầu chính bị hoả hoạn thì phải nhanh chóng phá hoại chân không để ngừng tổ máy và đồng thời lúc này phải mở van xả dầu sự cố của bình dầu để xả hết dầu về bể dầu sự cố.

Nguyên nhân sự cố cháy hệ thống dầu:

- Dầu rò rỉ do bố trí hoặc lắp đặt đường ống dầu không chính xác, rò rỉ dầu do rung trong khi vận hành, rò rỉ dầu theo sự hở của mặt bích của thiết bị với phần nóng, khiếm khuyết lắp đặt các van hệ thống dầu hoặc nối đường ống, đệm cao su hoặc đệm chất dẻo không chịu được dầu dùng cho bề mặt chèn bích, dầu rò rỉ theo chất lượng độ bền chịu đựng dầu kém hoặc chất lượng chịu nhiệt kém, đệm lót mặt bích không đúng vị trí trong khi lắp đặt, bu lông mặt bích thì không chặt hoặc không;
- Rò rỉ dầu nhiều do vỡ đường ống;
- Sau khi sửa chữa tuabin, dầu rò rỉ (phía trong) trên nền hoặc lớp cách nhiệt, và không được vệ sinh sạch sẽ khi làm xong là nguyên nhân cháy khi khối đang vận hành.

Phương pháp xử lý sự cố cháy hệ thống dầu:

Bất cứ lúc nào cháy hệ thống dầu tuabin cũng có thể xảy ra, người vận hành phải nhanh chóng cách ly nguồn dầu rò rỉ càng sớm càng tốt. Khi không thể dập lửa, lập tức ngừng tuabin với phá vỡ chân không, ở thời điểm này không nên chạy bơm dầu cao áp. Khi có thể cháy tới bể dầu chính, lập tức mở van xả dầu bể dầu chính, xả dầu tới bể dầu khẩn cấp, báo ngay cho đội cứu hoả, trong lúc đó sử dụng thiết bị dập lửa hoặc hệ thống cứu hoả tại chỗ.

Các phương pháp phòng cháy hệ thống dầu:

- Đường ống dầu phải được kẹp và treo chắc chắn, giảm các điểm giao nhau tránh rò rỉ do rung và cọ xát;
- Khi hệ thống điều chỉnh dao động lớn hoặc đường ống dầu rung, kiểm tra xem có sự rò rỉ dầu không. Khi phát hiện rò rỉ dầu, giám sát nghiêm ngặt và xử lý ngay, thu dọn dầu rò rỉ. Dầu rò rỉ phải được lau chùi ngay lập tức, nếu vật liệu bảo ôn bị thấm dầu mà không thể thay thế trong khi vận hành và có thể gây sự cố cháy, đưa ra quyết định có thể ngừng khối để xử lý;
- Tay van xả dầu khẩn cấp phải đảm bảo cho hai người có thể cùng thao tác, vị trí của van xả dầu phải cách xa bể dầu chính hoặc vùng có nhiều đường ống dầu, tránh vào khu vực có thể cháy và không vận hành trong khi cháy. Phải đảm bảo rằng van xả phải mở nhanh trong trường hợp khẩn cấp, cấp khoá van xả dầu khẩn cấp trong khi vận hành;
- Chất chữa cháy và thiết bị chữa cháy phải được lắp đặt tại vị trí tại chỗ, phải đảm đầy đủ và sẵn sàng sử dụng ở bất cứ thời điểm này.

(3) Nếu bị hoả hoạn về phần điện thì phải cắt nguồn rồi mới tiến hành dập tắt đám cháy. Nếu động cơ bị cháy thì phải sử dụng cát để dập tắt đám cháy. Nếu động cơ bị bốc khói thì phải nhanh chóng chuyển công tắc vận hành sang động cơ dự phòng và sau đó báo cáo lại với trưởng ca.

(4) Nếu xảy ra hoả hoạn với máy phát điện thì phải thực hiện các công việc sau:

- Phá vỡ chân không bình ngưng ngay lập tức và tiến hành ngừng sự cố tổ máy.
- Ấn nút ngừng sự cố máy phát điện ở trên bảng panel chính.
- Dùng các vòi cứu hoả.
- Khi tốc độ tuabin giảm xuống 700 v/p thì khởi động ejectơ, khởi động lại tuabin. Giữ tốc độ quay của tuabin từ 200 ~ 300 v/p và tiến hành dập tắt đám cháy (để tránh cong trục máy phát).
- Khi đám cháy đã được dập tắt thì đóng các vòi rồng nước cứu hoả tại chỗ.
- Tuỳ theo mệnh lệnh của trưởng ca, để ngừng tuabin.

7. Tải máy phát giảm xuống

Tải máy phát đột ngột giảm về “0”, tách lưới tổ máy và bảo vệ OPC tác động

Hiện tượng:

- Tải điện giảm về “0”, van một chiều trên các đường trích hơi gia nhiệt tác động đóng.
- Van điều chỉnh hơi vào tuabin tác động đóng.
- Tốc độ tuabin tăng tới 3090 v/p, sau đó giảm xuống.
- Áp suất hơi mới tăng.

Biện pháp xử lý:

- Khôi phục tín hiệu cảnh báo trở lại trạng thái ban đầu.
- Đưa hệ thống DEH vào làm việc, đặt mức tốc độ ở 3000v/p và giữ ổn định ở tốc độ này.
- Kiểm tra tất cả các van một chiều trên đường trích hơi gia nhiệt.
- Mở van trên đường rút nước đọng từ bình gia nhiệt hạ áp 1 về bình ngưng và ngừng các bơm rút nước đọng hạ áp.
- Mở hơi tự dùng tới chèn trục tuabin.
- Mở van tái tuần hoàn nước ngưng và đóng van nước ngưng đầu ra bình gia nhiệt hạ áp 3.
- Điều chỉnh mức nước trong bình ngưng đạt ở mức làm việc bình thường (150 mm <  L < 610 mm).
- Rút nước đọng trong các bình gia nhiệt cao áp về các bình gia nhiệt hạ áp.
- Hoà mạng tổ máy.
- Sau khi đã hoà mạng tổ máy, tăng tải theo nhiệt độ của thân tuabin và hoàn thành các bước vận hành khác.
- Nếu thời gian khôi phục dài, thì đưa bộ giảm ôn giảm áp cao áp vào làm việc.

8 Các sự cố khác

a) Mất nguồn tự dùng

Hiện tượng:

- Đèn cảnh báo mất nguồn xoay chiều “tắt” và đèn báo tự động đóng nguồn một chiều vào làm việc “sáng”.
- Vôn kế hiển thị điện áp đầu cực máy phát chỉ “0”.
- Các bơm, quạt đang vận hành trong nhà máy tự động dừng, ampe kế chỉ thị dòng điện vào động cơ và áp kế chỉ áp lực nước đầu đẩy của bơm chỉ “0”.
- Mức nước đọng trong bình gia nhiệt hạ áp tăng.
- Âm thanh trong nhà máy thay đổi (đột nhiên im lặng hẳn).
Biện pháp xử lý:
- Chuẩn bị đưa bơm dầu dự phòng xoay chiều vào làm việc.
- Điều chỉnh nhiệt độ dầu tuabin và nhiệt độ không khí vào làm mát máy phát đảm bảo giá trị yêu cầu.
- Kiểm tra điều kiện ngừng thiết bị của phân đoạn nguồn cấp sự cố.
- Đưa bảo vệ bơm nước cấp, bơm ngưng, bơm rút nước đọng hạ áp vào làm việc sau khi chúng khởi động.
- Khi mức nước đọng trong bình gia nhiệt hạ áp tăng, mở van trên đường rút nước đọng từ hệ thống gia nhiệt hạ áp về bình ngưng.
- Chuẩn bị khởi động bơm nước tuần hoàn sau khi van đầu đẩy của bơm đã đóng hoàn toàn.
- Khi bơm nước cấp bị đảo chiều quay, thì phải lập tức đóng van đầu đẩy và ngừng bơm.

b) Sự cố bơm tuần hoàn

Hiện tượng:

- Áp lực nước đầu đẩy của bơm giảm hoặc/và chân không bình ngưng giảm.
Biện pháp xử lý:
- Nếu mức nước trong bể tháp làm mát giảm xuống còn 1,4 m, thì phải mở van bổ sung nước vào tháp  và đồng thời đóng các van xả của tháp.
- Kiểm tra các lưới chắn rác trên các đường cấp nước vào buồng hút của trạm bơm, nếu bị tắc thì phải tiến hành vệ sinh ngay.
- Nếu chân không đầu hút cao hoặc bơm không có nước, thì chứng tỏ các lưới chắn rác đã bị tắc hoặc mức nước trong bể hút quá thấp, phải tiến hành vệ sinh các lưới chắn rác ngay và cấp nước vào bể hút đến mức đạt yêu cầu.
- Nếu hộp chèn bị lọt không khí do thiếu nước vào các tét chèn, thì tìm nguyên nhân để khắc phục, để tránh lọt khí vào bơm và cũng như gây cháy tét chèn gối trục bơm.






VIDEO THAM KHẢO:


Sự cố đứt cáp treo khi lắp đặt tuabin khí



Sự cố tuabin hơi nước



Vận hành tuabin hơi



Sửa chữa tuabin hơi




Hiện tượng trượt tốc độ tuabin hơi khi reset bộ điều khiển Woodward 505 chuẩn bị tăng tốc Tuabin




Quá trình khởi động tăng tốc Tuabin hơi lên 600 vòng/phút




Chúc các bạn thành công!

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: