GÓC KỸ THUẬT - Tìm hiểu các thiết bị trong dây chuyển chế biến than


1. Cấu tạo các khâu chế biến. 

* Mô tả:

Dựa trên những đặc điểm của yêu cầu công nghệ và nguồn nguyên liệu cung cấp chính cho nhà máy nhiệt điện, các khâu chế biến chính của nhà máy được thiết kế theo kiểu lò hơi BKZ 220 – 100 – 10C được thiết kế để phù hợp với loại than Anthracite của các mỏ than cung cấp than Hòn Gai, Mạo Khê, Uông Bí. Nhà máy được trang bị một hệ thống máy nghiền bi kiểu щцM370/850.


* Nguyên lý hoạt động: 

Nhiên liệu từ phễu than nguyên (БCY) được máy cấp than nguyên kiểu mang cáo (ПCY)  đưa tới máy nghiền, việc sấy than  được thực hiện  ngay trong máy nghiền bằng gió nóng có nhiệt  độ tính toán là 400oC do quạt gió cung cấp.

Trên đường gió nóng đến máy nghiền có lắp một lá chắn không khí lạnh thông với khí quyển, xen giữa hai lá chắn gió nóng trước máy nghiền. Việc nghiền và sấy than được thực hiện trong thùng nghiền hỗn hợp bột than và gió sấy. Sau đó được quạt máy nghiền hút về bộ phân ly than thô. Tại đây những hạt than dung tích nhỏ được hút tiếp về phân ly mịn (xiclon) còn những hạt to theođường hoàn nguyên trở về máy nghiền để nghiền lại. Việc tách than bột ra khỏi không khí và vận chuyển được thực hiện trong bộ phân ly than mịn (xiclon) từ đó than có thể dựa vào phễu than bột của lò hoặc vào nu truyền than bột để đưa vào lò khác.

Không khí sau bộ phân ly mịn còn chứa gần 10% bột than (so với năng suất máy nghiền) loại có kích thước cực nhỏ không phân ly, được quạt máy nghiền hút về phun vào vòi đốt phụ. Than bột trong phễu than được đưa vào  các ống dẫn than bột bằng các máy cấp than bột kiểu mang cáo mác Y- П - П П – 2, mỗi đường ống than bột do hai máy cấp than bột cung cấp. Việc vận chuyển than bột đến các vòi đốt thực hiện bằng không khí nóng lấy ra sau bộ không khí nóng (Bộ sấy cấp 2 của lò). Khi máy nghiền dừng dự kiến cấp gió nóng vào các vòi phụ để làm mát. Việc hút khí ra khỏi phễu than bột thực hiện qua đường hút ẩm.

* Cấu tạo và hoạt động máy nghiền bi WБM 370/850. 

- Đường kính của máy 3,7m dài 8,5m
- Năng suất than nghiền 33,11 tấn/h khi trọng lượng bi là 65,5 tấn
-  Độ mịn than bột sau phân ly thô R90 = 4%.
- Thùng nghiền được quay do động cơ đồng bộ tốc độ thấp kiểu CM3- 2 – 22 – 41 – 60 TB2.
- Tốc độ quay của thùng nghiền là 17,62 V/phút,
- Vỏ thùng nghiền được hàn liền bao gồm  một đoạn bình trụ và hai nắp đầu hồi. Phần bình trụ của thùng nghiền được lót các tấm lượn sóng bên trong, phần hồi lót tấm bảo vệ phẳng.
- Thùng nghiền được nạp bi có đường kính là 400 mm độ cứng ≥ 400HB. Trọng lượng bi tối đa theo cấu tạo là 108 tấn. Để đảm bảo cách âm và cách nhiệt, dưới các tấm lót bảo vệ trong thùng nghiền đều lót amiăng tấm và phía ngoài thùng nghiền có bọc lớp vỏ cách âm, cách nhiệt. Hai nắp của thùng nghiền  đều có cổ trục rỗng  để tỳ lên các gối  đỡ, Gối  đỡ phía vành răng lớn là gối đỡ chặn, chịu cả lực hướng trên lẫn lực dọc trục nhờ có gờ chặn trên cổ trục, gối  đỡ thứ hai chỉ là gối  đỡ thuần túy.

Thân gối đỡ được đúc bằng gang nhưng có lớp lót bằng thép nhằm mục đích tạo điều kiện gia công gối đỡ và tráng batit được dễ dàng. Trong lớp lót này có rãnh cho nước làm mát, nhiệt độ lớp lót được kiểm tra bằng bộ phát tín hiệu nhiệt lắp ngay trong thân gối đỡ. Nhiệt độ tối đa cho lớp lót là 60oC. Khi nhiệt độ đạt 60oC sẽ phát tín hiệu báo trước về bảng điều khiển khối.

Gầm dưới của gối đỡ có đặt hình cầu để bù trừ độ không chính xác trong lắp ráp và phân phối đều tải đều lên bề mặt làm việc của gối đỡ.

Việc bôi trơn các gối đỡ máy nghiền được thực hiện bằng trạm dầu bôi trơn. Trong cổ rỗng của thùng nghiền có lắp các ống khương tuyến để thu hồi các viên bi bắn ra ngoài thùng nghiền và bảo vệ cho cổ rỗng của thùng nghiền không bị sấy nóng và mài mòn.

Các ống dẫn than vào ra của thùng nghiền đều có cấu tạo như nhau và có đường kính là 1550 mm. Giữa các ống xuống than đặt cố định với côt trục quay của thùng nghiền có lắp phớt chèn được ép chặn bằng lò xo.

Hệ truyền động bánh răng của máy nghiền gồm có vành răng lớn lắp trực tiếp trên nắp đầu hồi của thùng nghiền gồm có bánh răng chủ động lắp ép vào trục đặt trên các ổ bi tang trống, trục của bánh răng chủ động được nối với trục động cơ điện thông qua trục trung gian và khớp nối răng.

Vành răng lớn và bánh răng chủ động cơ có vỏ bảo vệ che kín tránh bụi bẩn và tránh bắn mỡ ra ngoài, khớp nối răng và trục trung gian có hàng rào che chắn. Việc bôi trơn vành răng lớn nhờ hệ thống tự động phun mỡ đặc, bánh răng chủ động do mỡ từ bánh răng lớn chính sang. Bôi trơn hai ổ bi bánh răng chủ động bằng mỡ đặc. Máy nghiền được trang bị bộ truyền  động phụ dùng  để quay thùng nghiền có cả bi với tốc độ 0,185v/phút. Tác dụng thay thế sửa chữa thùng nghiền bộ truyền động phụ làm việc thông qua một khớp nối kiểu vẩy có lắp tiếp điểm giới hạn để khóa động cơ chính các máy nghiền khi bộ truyền động đang làm việc và ngược lại.

* Quạt máy nghiền. 

Mô den kiểu BM -18A có năng suất Q = 108.000 m3/h, áp suất đầu đẩy 1.065 at/cm2 (t0= 70oC) nhiệt độ cao nhất cho phép của môi chất theo số liệu của nhà chế tạo = 200oC.

Kết cấu của quạt nghiền kiểu công sơn bánh động có đường kính là 4800 mm lắp trên trục để làm mát dầu. Trong thân quạt có bố trí giàn ống nước làm mát nhiệt độ các gối đỡ quạt máy nghiền không vượt quá 80oC.
Phễu than nguyên có thể tích 360m3, có trang bị hệ thống khí nén (chống than đóng bánh) đáy phễu có cửa chặn để dễ tách với máy cấp than nguyên khi sửa chữa.

2. Máy cấp than nguyên: 

Máy cấp than nguyên có cấu trúc kiểu máng gáo hiệu C  П – 1100/5000 có năng suất định mức là 80 tấn/h. Năng suất máy cấp than nguyên được điều chỉnh bằng cách thay đổi chiều dày lớp than và thay đổi tốc độ quay của động cơ và tốc độ truyền của thanh gạt. Nếu thay đổi tốc độ động cơ có thể thay đổi năng suất gấp 5 lần, còn thay đổi vị trí dao gạt có thể thay đổi năng suất trong phạm vi hai lần. Kích thước than vào máy cấp than nguyên ≤ 40 mm. Máy cấp than nguyên có lắp bộ cắm biển báo tín hiệu “hết than” máy rung làm lệch thanh gạt.

Căng xích bằng cách di chuyển trục căng cùng với các gối  đỡ trong rãnh hướng của thiết bị căng xích đặt ở phía ngoài của máy cấp.

* Phân ly than: 

Ở phần phân ly than được thiết kế làm hai phần:

- Phần 1 phân ly thô:

Kiểu C ПY – 4750/1600 có đường kính 4750 mm gồm hai phễu lồng vào nhau ở chỗ chuyển tiếp từ phễu ngòai vào phễu trong có lắp các cánh chặn có  thể xoay được để điều chỉnh độ mịn than bột trên hai nhánh của đường hoàn nguyên than thô về máy nghiền đều có lắp mỗi đường một khoảng khí và bộ cảm biến báo tắc than.

- Phần 2 phân ly mịn: Kiểu ПH 15/3750 gồm ống hình trụ và đáy phễu còn nối với ống than bột.  Năng suất tối đa 7 tấn/h mỗi đường ống dẫn than bột được nối với hai máy cấp than bột.

* Động cơ máy nghiền: 

Động cơ máy nghiền loại C ПM3 – 2 – 22 – 41 – 60TB2 được trang bị máy kích thích động cơ không đồng bộ truyền động và biến trở kích thích điều khiển từ xa được cung cấp hợp bộ với máy kích thích.

Động cơ điện của máy nghiền có hai gối đỡ trượt lắp hẳn ra ngoài và được bôi trơn từ trạm dầu bôi trơn chung của máy nghiền. Làm mát của động cơ máy nghiền bằng luồng không khí khép kín thổi cưỡng bức do lắp một quạt thông gió trong động cơ của máy nghiền bằng nước trong bộ làm mát không khí kiểu ống.

Động cơ của máy nghiền khởi động như một động cơ không đồng bộ có rôto ngắn mạch khi tốc độ quay của động cơ đạt 0,95 tốc độ đồng bộ dòng một chiều trong máy kích thích sẽ được tự động đóng vào mạch rôto và dòng điện sẽ được hút vào đồng bộ. Khi đó kim Ampekế mạch rôto sẽ chỉ ổn định ở vị trí làm việc. Cho phép khởi động liên tiếp hai lần động cơ máy nghiền. Nếu khởi động từ trạng thái lạnh hoặc khởi động lại một lần ngay sau khi ngưng, nếu khởi động từ trạng thái nóng, các lần khởi động tiếp sau phải sau 45 phút.

VIDEO THAM KHẢO:


Mô phỏng 3D - Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy nghiền bi





Chúc các bạn thành công.


1. Cấu tạo các khâu chế biến. 

* Mô tả:

Dựa trên những đặc điểm của yêu cầu công nghệ và nguồn nguyên liệu cung cấp chính cho nhà máy nhiệt điện, các khâu chế biến chính của nhà máy được thiết kế theo kiểu lò hơi BKZ 220 – 100 – 10C được thiết kế để phù hợp với loại than Anthracite của các mỏ than cung cấp than Hòn Gai, Mạo Khê, Uông Bí. Nhà máy được trang bị một hệ thống máy nghiền bi kiểu щцM370/850.


* Nguyên lý hoạt động: 

Nhiên liệu từ phễu than nguyên (БCY) được máy cấp than nguyên kiểu mang cáo (ПCY)  đưa tới máy nghiền, việc sấy than  được thực hiện  ngay trong máy nghiền bằng gió nóng có nhiệt  độ tính toán là 400oC do quạt gió cung cấp.

Trên đường gió nóng đến máy nghiền có lắp một lá chắn không khí lạnh thông với khí quyển, xen giữa hai lá chắn gió nóng trước máy nghiền. Việc nghiền và sấy than được thực hiện trong thùng nghiền hỗn hợp bột than và gió sấy. Sau đó được quạt máy nghiền hút về bộ phân ly than thô. Tại đây những hạt than dung tích nhỏ được hút tiếp về phân ly mịn (xiclon) còn những hạt to theođường hoàn nguyên trở về máy nghiền để nghiền lại. Việc tách than bột ra khỏi không khí và vận chuyển được thực hiện trong bộ phân ly than mịn (xiclon) từ đó than có thể dựa vào phễu than bột của lò hoặc vào nu truyền than bột để đưa vào lò khác.

Không khí sau bộ phân ly mịn còn chứa gần 10% bột than (so với năng suất máy nghiền) loại có kích thước cực nhỏ không phân ly, được quạt máy nghiền hút về phun vào vòi đốt phụ. Than bột trong phễu than được đưa vào  các ống dẫn than bột bằng các máy cấp than bột kiểu mang cáo mác Y- П - П П – 2, mỗi đường ống than bột do hai máy cấp than bột cung cấp. Việc vận chuyển than bột đến các vòi đốt thực hiện bằng không khí nóng lấy ra sau bộ không khí nóng (Bộ sấy cấp 2 của lò). Khi máy nghiền dừng dự kiến cấp gió nóng vào các vòi phụ để làm mát. Việc hút khí ra khỏi phễu than bột thực hiện qua đường hút ẩm.

* Cấu tạo và hoạt động máy nghiền bi WБM 370/850. 

- Đường kính của máy 3,7m dài 8,5m
- Năng suất than nghiền 33,11 tấn/h khi trọng lượng bi là 65,5 tấn
-  Độ mịn than bột sau phân ly thô R90 = 4%.
- Thùng nghiền được quay do động cơ đồng bộ tốc độ thấp kiểu CM3- 2 – 22 – 41 – 60 TB2.
- Tốc độ quay của thùng nghiền là 17,62 V/phút,
- Vỏ thùng nghiền được hàn liền bao gồm  một đoạn bình trụ và hai nắp đầu hồi. Phần bình trụ của thùng nghiền được lót các tấm lượn sóng bên trong, phần hồi lót tấm bảo vệ phẳng.
- Thùng nghiền được nạp bi có đường kính là 400 mm độ cứng ≥ 400HB. Trọng lượng bi tối đa theo cấu tạo là 108 tấn. Để đảm bảo cách âm và cách nhiệt, dưới các tấm lót bảo vệ trong thùng nghiền đều lót amiăng tấm và phía ngoài thùng nghiền có bọc lớp vỏ cách âm, cách nhiệt. Hai nắp của thùng nghiền  đều có cổ trục rỗng  để tỳ lên các gối  đỡ, Gối  đỡ phía vành răng lớn là gối đỡ chặn, chịu cả lực hướng trên lẫn lực dọc trục nhờ có gờ chặn trên cổ trục, gối  đỡ thứ hai chỉ là gối  đỡ thuần túy.

Thân gối đỡ được đúc bằng gang nhưng có lớp lót bằng thép nhằm mục đích tạo điều kiện gia công gối đỡ và tráng batit được dễ dàng. Trong lớp lót này có rãnh cho nước làm mát, nhiệt độ lớp lót được kiểm tra bằng bộ phát tín hiệu nhiệt lắp ngay trong thân gối đỡ. Nhiệt độ tối đa cho lớp lót là 60oC. Khi nhiệt độ đạt 60oC sẽ phát tín hiệu báo trước về bảng điều khiển khối.

Gầm dưới của gối đỡ có đặt hình cầu để bù trừ độ không chính xác trong lắp ráp và phân phối đều tải đều lên bề mặt làm việc của gối đỡ.

Việc bôi trơn các gối đỡ máy nghiền được thực hiện bằng trạm dầu bôi trơn. Trong cổ rỗng của thùng nghiền có lắp các ống khương tuyến để thu hồi các viên bi bắn ra ngoài thùng nghiền và bảo vệ cho cổ rỗng của thùng nghiền không bị sấy nóng và mài mòn.

Các ống dẫn than vào ra của thùng nghiền đều có cấu tạo như nhau và có đường kính là 1550 mm. Giữa các ống xuống than đặt cố định với côt trục quay của thùng nghiền có lắp phớt chèn được ép chặn bằng lò xo.

Hệ truyền động bánh răng của máy nghiền gồm có vành răng lớn lắp trực tiếp trên nắp đầu hồi của thùng nghiền gồm có bánh răng chủ động lắp ép vào trục đặt trên các ổ bi tang trống, trục của bánh răng chủ động được nối với trục động cơ điện thông qua trục trung gian và khớp nối răng.

Vành răng lớn và bánh răng chủ động cơ có vỏ bảo vệ che kín tránh bụi bẩn và tránh bắn mỡ ra ngoài, khớp nối răng và trục trung gian có hàng rào che chắn. Việc bôi trơn vành răng lớn nhờ hệ thống tự động phun mỡ đặc, bánh răng chủ động do mỡ từ bánh răng lớn chính sang. Bôi trơn hai ổ bi bánh răng chủ động bằng mỡ đặc. Máy nghiền được trang bị bộ truyền  động phụ dùng  để quay thùng nghiền có cả bi với tốc độ 0,185v/phút. Tác dụng thay thế sửa chữa thùng nghiền bộ truyền động phụ làm việc thông qua một khớp nối kiểu vẩy có lắp tiếp điểm giới hạn để khóa động cơ chính các máy nghiền khi bộ truyền động đang làm việc và ngược lại.

* Quạt máy nghiền. 

Mô den kiểu BM -18A có năng suất Q = 108.000 m3/h, áp suất đầu đẩy 1.065 at/cm2 (t0= 70oC) nhiệt độ cao nhất cho phép của môi chất theo số liệu của nhà chế tạo = 200oC.

Kết cấu của quạt nghiền kiểu công sơn bánh động có đường kính là 4800 mm lắp trên trục để làm mát dầu. Trong thân quạt có bố trí giàn ống nước làm mát nhiệt độ các gối đỡ quạt máy nghiền không vượt quá 80oC.
Phễu than nguyên có thể tích 360m3, có trang bị hệ thống khí nén (chống than đóng bánh) đáy phễu có cửa chặn để dễ tách với máy cấp than nguyên khi sửa chữa.

2. Máy cấp than nguyên: 

Máy cấp than nguyên có cấu trúc kiểu máng gáo hiệu C  П – 1100/5000 có năng suất định mức là 80 tấn/h. Năng suất máy cấp than nguyên được điều chỉnh bằng cách thay đổi chiều dày lớp than và thay đổi tốc độ quay của động cơ và tốc độ truyền của thanh gạt. Nếu thay đổi tốc độ động cơ có thể thay đổi năng suất gấp 5 lần, còn thay đổi vị trí dao gạt có thể thay đổi năng suất trong phạm vi hai lần. Kích thước than vào máy cấp than nguyên ≤ 40 mm. Máy cấp than nguyên có lắp bộ cắm biển báo tín hiệu “hết than” máy rung làm lệch thanh gạt.

Căng xích bằng cách di chuyển trục căng cùng với các gối  đỡ trong rãnh hướng của thiết bị căng xích đặt ở phía ngoài của máy cấp.

* Phân ly than: 

Ở phần phân ly than được thiết kế làm hai phần:

- Phần 1 phân ly thô:

Kiểu C ПY – 4750/1600 có đường kính 4750 mm gồm hai phễu lồng vào nhau ở chỗ chuyển tiếp từ phễu ngòai vào phễu trong có lắp các cánh chặn có  thể xoay được để điều chỉnh độ mịn than bột trên hai nhánh của đường hoàn nguyên than thô về máy nghiền đều có lắp mỗi đường một khoảng khí và bộ cảm biến báo tắc than.

- Phần 2 phân ly mịn: Kiểu ПH 15/3750 gồm ống hình trụ và đáy phễu còn nối với ống than bột.  Năng suất tối đa 7 tấn/h mỗi đường ống dẫn than bột được nối với hai máy cấp than bột.

* Động cơ máy nghiền: 

Động cơ máy nghiền loại C ПM3 – 2 – 22 – 41 – 60TB2 được trang bị máy kích thích động cơ không đồng bộ truyền động và biến trở kích thích điều khiển từ xa được cung cấp hợp bộ với máy kích thích.

Động cơ điện của máy nghiền có hai gối đỡ trượt lắp hẳn ra ngoài và được bôi trơn từ trạm dầu bôi trơn chung của máy nghiền. Làm mát của động cơ máy nghiền bằng luồng không khí khép kín thổi cưỡng bức do lắp một quạt thông gió trong động cơ của máy nghiền bằng nước trong bộ làm mát không khí kiểu ống.

Động cơ của máy nghiền khởi động như một động cơ không đồng bộ có rôto ngắn mạch khi tốc độ quay của động cơ đạt 0,95 tốc độ đồng bộ dòng một chiều trong máy kích thích sẽ được tự động đóng vào mạch rôto và dòng điện sẽ được hút vào đồng bộ. Khi đó kim Ampekế mạch rôto sẽ chỉ ổn định ở vị trí làm việc. Cho phép khởi động liên tiếp hai lần động cơ máy nghiền. Nếu khởi động từ trạng thái lạnh hoặc khởi động lại một lần ngay sau khi ngưng, nếu khởi động từ trạng thái nóng, các lần khởi động tiếp sau phải sau 45 phút.

VIDEO THAM KHẢO:


Mô phỏng 3D - Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy nghiền bi





Chúc các bạn thành công.

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: