Thiết kế lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh công suất 600.000 chiếc trên năm


Trong những năm gần đây, Ngành sản xuất sứ vệ sinh trong xây dựng tại VN và trên thế giới phát triển tương đối mạnh. Nhu cầu về những sản phẩm này liên tục tăng, theo nghiên cứu của Hiệp hội gốm sứ VN, trong 2 năm 2007-2009 nhu cầu tiêu thụ của thị trường đã tăng lên mức 20%. Mức tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh trong năm 2009 của thị trường nội địa đạt khoảng hơn 9 triệu sản phẩm, tăng hơn 500,000 sản phẩm.

Những thành tựu, tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã và đang được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh trong xây dựng. Các thiết bị sứ vệ sinh ngày càng hiện đại, tiện dụng và giá thành đa dạng, Những thiết bị này được thiết kế thẩm mĩ, không những chỉ có tác dụng làm thiết bị vệ sinh chúng còn có tác dụng trang trí cho công trình. Ngày nay, những thiết bị này còn được ứng dụng nhiều công nghệ như : công nghệ phủ men nano giúp sản phẩm có lớp men mịn; công nghệ chống bám bẩn giúp sản phẩm luôn sạch; công nghệ xả nước tự động. Trong quá trình sản xuất, các sản phẩm  sứ vệ sinh này đều trải qua quá trình gia công nhiệt, nung là một công đoạn quan trọng trong quá trình này. Thiết bị quan trọng nhất của công đoạn nung là lò nung, lò nung có nhiều kiểu nhưng phổ biến nhất hiện nay là  lò nung tuynel. Lò tuynel là kiểu lò nung có chế độ làm việc liên tục với buồng đốt cố định, có dạng hầm. Với ưu điểm : nhiên liệu đa dạng, khả năng tự động hóa cao, chất lượng sản phẩm sau nung có độ đồng đều về chất lượng, tỉ lệ sản phẩm khuyết tật thấp, dễ điều chỉnh nhiệt độ trong lò và hạn chế ô nhiễm môi trường so với các lò thủ công khác. Việc thiết kế được lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh đặc biệt quan trọng với kĩ sư vật liệu.
Chính vì những lí do trên, sinh viên lớp 2010VL, trường đại học Kiến Trúc Hà Nội đã được nhận đồ án thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng với đề tài: “Thiết kế lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh công suất 600.000 chiếc/năm, nhiệt độ nung 1250 oC . Thời gian nung là 14 giờ. Cơ cấu sản phẩm: 40% xí bệt không phụ kiện, 60% chậu rửa mặt. Nhiên liệu khí đốt (4). Thành phần hóa phối liệu tự chọn”. Việc thực hiện đồ án này rất có ích cho sinh viên trong việc từng bước tiếp cận với thực tiễn sau khi đã học môn học “ Thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng”. Trên cơ sở lượng kiến thức đó và lượng kiến thức của một số môn khoa học liên quan, mỗi nhóm sinh viên sẽ tự thiết kế thiết bị lò nung tuynel đáp ứng yêu cầu của đề tài. Trong quá trình làm đồ án có đề tài trên, mỗi sinh viên phải biết cách sử dụng tài liệu trong việc tra cứu, vận dụng những kiến thức quy định trong tính toán và thiết kế, tự nâng cao kĩ năng trình bày, kĩ năng hoạt động nhóm và giải quyết vấn đề một cách khoa học và nhìn nhận có hệ thống về một vấn đề.

NỘI DUNG:

LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I . TỔNG QUAN 6
1.1.  Tổng quan lò nung tuynel 6
1.1.1. Lịch sử phát minh và cải tiến lò nung tuynel 6
1.1.2. Đặc điểm vận hành của lò nung tuynel 7
1.1.3. Sơ đồ công nghệ lò nung tuynel 8
1.1.4. Một số kết cấu lò nung tuynel 8
1.1.4.1. Đặc điểm kích thước của lò nung tuynel 8
1.1.4.2. Vagông và cách xếp sản phẩm 9
1.1.5. Ưu điểm của lò nung tuynel 10
1.1.6 Cung cấp lò nung tuynel do hãng SACMI sản xuất 10
1.2. Tổng quan sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 10
1.2.1. Tiêu chuẩn của sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 10
1.2.2. Hiệu quả kinh tế của sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 12
1.3. Công nghệ sản xuất sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 13
1.3.1. Nguyên liệu sản xuất sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 13
1.3.2. Dây chuyền công nghệ 14
PHẦN II . TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL 17
2.1. Tính cháy nhiên liệu(Tham khảo [2] ). 17
2.1.1. Chuyển các thành phần hóa nhiên liệu về thành phần làm việc. 17
2.1.3. Tính lượng không khí lý thuyết. 17
2.1.4. Tính thành phần lý thuyết của sản phẩm cháy ( khói lò ).(Tham khảo  [2]) 18
2.1.5. Lượng không khí dư trong khói lò. 18
2.1.6. Dung trọng của khói lò. 19
2.1.7. Hàm ẩm của khói lò. 19
2.1.8. Áp suất riêng phần của RO2 và H2O trong khói lò. 19
2.1.9. Tính hàm nhiệt khói lò. 19
2.2. Tính chọn kết cấu vagông và kết cấu lò nung. 20
2.2.1. Tính chọn kết cấu vagông. 20
2.2.2. Tính kích thước cơ bản của lò nung. 21
2.2.3. Chế độ gia công nhiệt và đường cong nung 21
2.3. Tính cân bằng vật chất. 22
2.3.1. Chọn chế độ làm việc của lò nung sứ vệ sinh. 22
2.3.2. Tính cân bằng vật chất. 23
2.4. Tính cân bằng nhiệt cho toàn lò. 26
2.4.1. Phần cung cấp (tham khảo [2]) 26
2.4.2. Phần tiêu tốn 27
2.5. Tính kết cấu vagông và kết cấu lò. 29
2.5.1. Tính kết cấu vagông. 29
2.5.2. Tính kết cấu lò. 32
PHẦN III. TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ 39
PHẦN IV. KẾT LUẬN 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO : 41

LINK DOWNLOAD


Trong những năm gần đây, Ngành sản xuất sứ vệ sinh trong xây dựng tại VN và trên thế giới phát triển tương đối mạnh. Nhu cầu về những sản phẩm này liên tục tăng, theo nghiên cứu của Hiệp hội gốm sứ VN, trong 2 năm 2007-2009 nhu cầu tiêu thụ của thị trường đã tăng lên mức 20%. Mức tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh trong năm 2009 của thị trường nội địa đạt khoảng hơn 9 triệu sản phẩm, tăng hơn 500,000 sản phẩm.

Những thành tựu, tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã và đang được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh trong xây dựng. Các thiết bị sứ vệ sinh ngày càng hiện đại, tiện dụng và giá thành đa dạng, Những thiết bị này được thiết kế thẩm mĩ, không những chỉ có tác dụng làm thiết bị vệ sinh chúng còn có tác dụng trang trí cho công trình. Ngày nay, những thiết bị này còn được ứng dụng nhiều công nghệ như : công nghệ phủ men nano giúp sản phẩm có lớp men mịn; công nghệ chống bám bẩn giúp sản phẩm luôn sạch; công nghệ xả nước tự động. Trong quá trình sản xuất, các sản phẩm  sứ vệ sinh này đều trải qua quá trình gia công nhiệt, nung là một công đoạn quan trọng trong quá trình này. Thiết bị quan trọng nhất của công đoạn nung là lò nung, lò nung có nhiều kiểu nhưng phổ biến nhất hiện nay là  lò nung tuynel. Lò tuynel là kiểu lò nung có chế độ làm việc liên tục với buồng đốt cố định, có dạng hầm. Với ưu điểm : nhiên liệu đa dạng, khả năng tự động hóa cao, chất lượng sản phẩm sau nung có độ đồng đều về chất lượng, tỉ lệ sản phẩm khuyết tật thấp, dễ điều chỉnh nhiệt độ trong lò và hạn chế ô nhiễm môi trường so với các lò thủ công khác. Việc thiết kế được lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh đặc biệt quan trọng với kĩ sư vật liệu.
Chính vì những lí do trên, sinh viên lớp 2010VL, trường đại học Kiến Trúc Hà Nội đã được nhận đồ án thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng với đề tài: “Thiết kế lò nung tuynel sản phẩm sứ vệ sinh công suất 600.000 chiếc/năm, nhiệt độ nung 1250 oC . Thời gian nung là 14 giờ. Cơ cấu sản phẩm: 40% xí bệt không phụ kiện, 60% chậu rửa mặt. Nhiên liệu khí đốt (4). Thành phần hóa phối liệu tự chọn”. Việc thực hiện đồ án này rất có ích cho sinh viên trong việc từng bước tiếp cận với thực tiễn sau khi đã học môn học “ Thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng”. Trên cơ sở lượng kiến thức đó và lượng kiến thức của một số môn khoa học liên quan, mỗi nhóm sinh viên sẽ tự thiết kế thiết bị lò nung tuynel đáp ứng yêu cầu của đề tài. Trong quá trình làm đồ án có đề tài trên, mỗi sinh viên phải biết cách sử dụng tài liệu trong việc tra cứu, vận dụng những kiến thức quy định trong tính toán và thiết kế, tự nâng cao kĩ năng trình bày, kĩ năng hoạt động nhóm và giải quyết vấn đề một cách khoa học và nhìn nhận có hệ thống về một vấn đề.

NỘI DUNG:

LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I . TỔNG QUAN 6
1.1.  Tổng quan lò nung tuynel 6
1.1.1. Lịch sử phát minh và cải tiến lò nung tuynel 6
1.1.2. Đặc điểm vận hành của lò nung tuynel 7
1.1.3. Sơ đồ công nghệ lò nung tuynel 8
1.1.4. Một số kết cấu lò nung tuynel 8
1.1.4.1. Đặc điểm kích thước của lò nung tuynel 8
1.1.4.2. Vagông và cách xếp sản phẩm 9
1.1.5. Ưu điểm của lò nung tuynel 10
1.1.6 Cung cấp lò nung tuynel do hãng SACMI sản xuất 10
1.2. Tổng quan sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 10
1.2.1. Tiêu chuẩn của sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 10
1.2.2. Hiệu quả kinh tế của sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 12
1.3. Công nghệ sản xuất sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 13
1.3.1. Nguyên liệu sản xuất sản phẩm xí bệt và chậu rửa mặt 13
1.3.2. Dây chuyền công nghệ 14
PHẦN II . TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ LÒ NUNG TUYNEL 17
2.1. Tính cháy nhiên liệu(Tham khảo [2] ). 17
2.1.1. Chuyển các thành phần hóa nhiên liệu về thành phần làm việc. 17
2.1.3. Tính lượng không khí lý thuyết. 17
2.1.4. Tính thành phần lý thuyết của sản phẩm cháy ( khói lò ).(Tham khảo  [2]) 18
2.1.5. Lượng không khí dư trong khói lò. 18
2.1.6. Dung trọng của khói lò. 19
2.1.7. Hàm ẩm của khói lò. 19
2.1.8. Áp suất riêng phần của RO2 và H2O trong khói lò. 19
2.1.9. Tính hàm nhiệt khói lò. 19
2.2. Tính chọn kết cấu vagông và kết cấu lò nung. 20
2.2.1. Tính chọn kết cấu vagông. 20
2.2.2. Tính kích thước cơ bản của lò nung. 21
2.2.3. Chế độ gia công nhiệt và đường cong nung 21
2.3. Tính cân bằng vật chất. 22
2.3.1. Chọn chế độ làm việc của lò nung sứ vệ sinh. 22
2.3.2. Tính cân bằng vật chất. 23
2.4. Tính cân bằng nhiệt cho toàn lò. 26
2.4.1. Phần cung cấp (tham khảo [2]) 26
2.4.2. Phần tiêu tốn 27
2.5. Tính kết cấu vagông và kết cấu lò. 29
2.5.1. Tính kết cấu vagông. 29
2.5.2. Tính kết cấu lò. 32
PHẦN III. TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRỢ 39
PHẦN IV. KẾT LUẬN 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO : 41

LINK DOWNLOAD

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: