77 tỷ lệ bệnh loãng xương và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ≥ 50 tuổi tại khoa nội Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cái Nước Cà Mau


Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ loãng xương tại bệnh viện huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2009. Kết quả: Có 154 nữ và 106 nam từ 50 tuổi trở lên. Tỷ lệ loãng xương 21,53%,. Tuổi càng cao thì tỷ lệ loãng xương càng nhiều (p < 0,05). Trong 71 trường hợp gãy xương đốt sống tỷ lệ loãng xương 53,5% (p>0,05).

Trong phân tích hồi quy đa biến; tuổi cao và nhẹ cân cả hai có liên quan đến BMD (r=0,63,p<0,05). Trong phân tích hồi quy logistic; tuổi cao, nhẹ cân, và mật độ xương thấp đều có liên quan đến gãy đốt sống. Kết luận: Tỷ lệ loãng xương 21,53%. Trong 71 trường hợp gãy xương đốt sống tỷ lệ loãng xương 53,5%. Tuổi cao, nhẹ cân, mật độ xương thấp đều có liên quan đến gãy xương đốt sống.

SUMMARY.

Objective: Identifiing the prevalence and distribution of osteoporosis and indentification risk factor of osteoporosis of Hospital of Cai Nuoc district, Ca Mau province. Methodes: A cross- sectional study was done in 2009. Results: Total of 154 women and 106 men aged from 50y and over. The prevalence of Osteoporosis was 21.53%. Osteoporosis prevalence among the age groups increased with age (p < 0.05). Among the 71 cases vertebral fractures, the prevalence of osteoporosis was 53.5%.

            In multivariable analysis; Advanced age and low body weight, both of which are related to BMD (r=0.63, p<0.05). In logistic regression analysis; Advanced age,  low body weight and osteopenia related  to Vertebral fractures. Conclusion: The prevalence of Osteoporosis was 21.53%. Among the 71 cases vertebral fractures, the prevalence of osteoporosis was 53.5%. Advanced age,  low body weight and osteopenia related  to Vertebral fractures.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.

Sự gia tăng tuổi thọ là tín hiệu vui cho tình trạng sức khỏe con người. Nhưng hệ lụy là kéo theo sự gia tăng các bệnh lý về chuyển hóa và thoái hóa, trong đó có loãng xương[8].


 Hậu quả cuối cùng của LX là gãy xương. Gãy xương thường gặp trên 60% ở phụ nữ sau mãn kinh và đàn ông trên 60 tuổi, khi bị gãy xương thì gia tăng nguy cơ gãy xương lần hai và kế tiếp, gia tăng nguy cơ tử vong và nhiễm trùng thứ phát[3,8,9].

Đứng trên phương diện kinh tế thì LX là một gánh nặng kinh tế quốc gia. Theo tính toán của các nhà kinh tế học. Tại Mỹ chi phí liên quan đến gãy xương và LX hàng năm lên đến 14 tỷ Mỹ kim, ở Úc 6 tỷ USD cao hơn chi phí cho bệnh tim mạch, ung thư và hen[5,8,9].

             Tại tỉnh Cà Mau chưa có một nghiên cứu nào về quy mô của LX. Nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Xác định tỷ lệ LX và tìm hiểu sự tương quan các YTNC đến loãng xương.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1. Đối tượng nghiên cứu.

Bệnh nhân ≥ 50 tuổi được chọn ngẫu nhiên nhập viện tại khoa Nội Tim Mạch Lão Học bệnh viện ĐKKV Cái Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2009.

LINK DOWNLOAD


Mục tiêu: Xác định tỷ lệ loãng xương và các yếu tố nguy cơ loãng xương tại bệnh viện huyện Cái Nước tỉnh Cà Mau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2009. Kết quả: Có 154 nữ và 106 nam từ 50 tuổi trở lên. Tỷ lệ loãng xương 21,53%,. Tuổi càng cao thì tỷ lệ loãng xương càng nhiều (p < 0,05). Trong 71 trường hợp gãy xương đốt sống tỷ lệ loãng xương 53,5% (p>0,05).

Trong phân tích hồi quy đa biến; tuổi cao và nhẹ cân cả hai có liên quan đến BMD (r=0,63,p<0,05). Trong phân tích hồi quy logistic; tuổi cao, nhẹ cân, và mật độ xương thấp đều có liên quan đến gãy đốt sống. Kết luận: Tỷ lệ loãng xương 21,53%. Trong 71 trường hợp gãy xương đốt sống tỷ lệ loãng xương 53,5%. Tuổi cao, nhẹ cân, mật độ xương thấp đều có liên quan đến gãy xương đốt sống.

SUMMARY.

Objective: Identifiing the prevalence and distribution of osteoporosis and indentification risk factor of osteoporosis of Hospital of Cai Nuoc district, Ca Mau province. Methodes: A cross- sectional study was done in 2009. Results: Total of 154 women and 106 men aged from 50y and over. The prevalence of Osteoporosis was 21.53%. Osteoporosis prevalence among the age groups increased with age (p < 0.05). Among the 71 cases vertebral fractures, the prevalence of osteoporosis was 53.5%.

            In multivariable analysis; Advanced age and low body weight, both of which are related to BMD (r=0.63, p<0.05). In logistic regression analysis; Advanced age,  low body weight and osteopenia related  to Vertebral fractures. Conclusion: The prevalence of Osteoporosis was 21.53%. Among the 71 cases vertebral fractures, the prevalence of osteoporosis was 53.5%. Advanced age,  low body weight and osteopenia related  to Vertebral fractures.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.

Sự gia tăng tuổi thọ là tín hiệu vui cho tình trạng sức khỏe con người. Nhưng hệ lụy là kéo theo sự gia tăng các bệnh lý về chuyển hóa và thoái hóa, trong đó có loãng xương[8].


 Hậu quả cuối cùng của LX là gãy xương. Gãy xương thường gặp trên 60% ở phụ nữ sau mãn kinh và đàn ông trên 60 tuổi, khi bị gãy xương thì gia tăng nguy cơ gãy xương lần hai và kế tiếp, gia tăng nguy cơ tử vong và nhiễm trùng thứ phát[3,8,9].

Đứng trên phương diện kinh tế thì LX là một gánh nặng kinh tế quốc gia. Theo tính toán của các nhà kinh tế học. Tại Mỹ chi phí liên quan đến gãy xương và LX hàng năm lên đến 14 tỷ Mỹ kim, ở Úc 6 tỷ USD cao hơn chi phí cho bệnh tim mạch, ung thư và hen[5,8,9].

             Tại tỉnh Cà Mau chưa có một nghiên cứu nào về quy mô của LX. Nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Xác định tỷ lệ LX và tìm hiểu sự tương quan các YTNC đến loãng xương.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1. Đối tượng nghiên cứu.

Bệnh nhân ≥ 50 tuổi được chọn ngẫu nhiên nhập viện tại khoa Nội Tim Mạch Lão Học bệnh viện ĐKKV Cái Nước, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2009.

LINK DOWNLOAD

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: