Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố đân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa,xã hội, văn minh,quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩ quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị...Khi xã hội càng phát triển thì giá đât ( giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “ Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần đất liền ) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4 trên tổng ssoos 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 80 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vự Đông Nam Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500m2. Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 100m2. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội – xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó. Xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn.
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý nhà nước về đất đô thị trên địa bàn một phường của thành phố Quy Nhơn. Được sự phân công của khoa GDCT & QLNN, dưới sự hướng dẫn của thầy Hồ Xuân Quang, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định”.
NỘI DUNG:
PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG QUAN Trang
1.Khái quát về quá trình thực tập và cơ quan thực tập 9
1.1. Khái quát quá trình thực tập 9
1.2. Nội dung thực tập 10
1.3. Vị trí địa lý 11
1.4. Địa hình, khí hậu 13
1.5. Cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng du lịch 13
2. Thực trạng dân số và phát triển kinh tế 14
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
2.2. Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai 15
2.3. Đánh giá chung 16
2.4. Hiện trạng sử dụng đất và quản lí tài nguyên đất đai của phường Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 2010–2013 17
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐÈ THỰC TẬP 22
CHƯƠNG 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai 22
1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta 1.1. Đất đai 22
1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003 29
1.3.1. Xác ddingj địa giới hành chính 30
1.3.2. Quản lý tài chính về đất đai 31
1.3.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản 34
1.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
1.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 35
1.4. Những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của thành phố Quy Nhơn 37
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường Nguyễn Văn Cừ 41
1.Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường 41
2.Công tác đo đạc, lập bản đò địa chính 42
3. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất 43
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 44
5. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cũng như phối hợp quản lý và sử dụng đất đai của UBND TP. Quy Nhơn với P.Nguyễn Văn Cừ 44
6. Đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 48
7. Công tác thống kê kiểm kê đất 49
8. Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất 49
CHƯƠNG 3: Đánh giá và một số giải pháp 51
1.Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyên Văn Cừ 51
2. Một số giải pháp nhằm tăng cương công tác quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường Nguyễn Văn Cừ 54
2.1. Cần coi trọng công tác tuyên truyền 54
2.2. Công tác khai báo biến động 54
2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp Luật Đất đai cả từ hai phía 54
2.4. Công tác cán bộ 54
KẾT LUẬN 56
KIẾN NGHỊ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố đân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa,xã hội, văn minh,quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩ quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị...Khi xã hội càng phát triển thì giá đât ( giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng định: “ Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần đất liền ) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng thứ 4 trên tổng ssoos 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 80 triệu người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vự Đông Nam Á. Bình quân diện tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500m2. Bình quân diện tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 100m2. Vì vậy, để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội – xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Trên cơ sở đó. Xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn.
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý nhà nước về đất đô thị trên địa bàn một phường của thành phố Quy Nhơn. Được sự phân công của khoa GDCT & QLNN, dưới sự hướng dẫn của thầy Hồ Xuân Quang, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai và một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyễn Văn Cừ – Thành phố Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định”.
NỘI DUNG:
PHẦN I: BÁO CÁO TỔNG QUAN Trang
1.Khái quát về quá trình thực tập và cơ quan thực tập 9
1.1. Khái quát quá trình thực tập 9
1.2. Nội dung thực tập 10
1.3. Vị trí địa lý 11
1.4. Địa hình, khí hậu 13
1.5. Cảnh quan thiên nhiên và tiềm năng du lịch 13
2. Thực trạng dân số và phát triển kinh tế 14
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
2.2. Nhận thức của người dân về pháp luật đất đai 15
2.3. Đánh giá chung 16
2.4. Hiện trạng sử dụng đất và quản lí tài nguyên đất đai của phường Nguyễn Văn Cừ giai đoạn 2010–2013 17
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐÈ THỰC TẬP 22
CHƯƠNG 1: Lý luận chung quản lý nhà nước về đất đai 22
1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta 1.1. Đất đai 22
1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân ở nước ta
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật đất đai 2003 29
1.3.1. Xác ddingj địa giới hành chính 30
1.3.2. Quản lý tài chính về đất đai 31
1.3.3. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản 34
1.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
1.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai 35
1.4. Những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của thành phố Quy Nhơn 37
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường Nguyễn Văn Cừ 41
1.Đánh giá việc thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường 41
2.Công tác đo đạc, lập bản đò địa chính 42
3. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất 43
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 44
5. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cũng như phối hợp quản lý và sử dụng đất đai của UBND TP. Quy Nhơn với P.Nguyễn Văn Cừ 44
6. Đăng kí và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 48
7. Công tác thống kê kiểm kê đất 49
8. Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất 49
CHƯƠNG 3: Đánh giá và một số giải pháp 51
1.Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Nguyên Văn Cừ 51
2. Một số giải pháp nhằm tăng cương công tác quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn phường Nguyễn Văn Cừ 54
2.1. Cần coi trọng công tác tuyên truyền 54
2.2. Công tác khai báo biến động 54
2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp Luật Đất đai cả từ hai phía 54
2.4. Công tác cán bộ 54
KẾT LUẬN 56
KIẾN NGHỊ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: