TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 5738:2021 PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG - YÊU CẦU KỸ THUẬT (Fire protection - Automatic fire alarm system - Technical requirements)
TCVN 5738 :
2021 thay thế cho TCVN 5738 : 2001.
TCVN 5738 :
2021 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn SP 5.13130.2009 của Liên
Bang Nga.
TCVN 5738 :
2021 do Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ biên soạn, Bộ
Công an đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
- HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Fire
protection - Automatic fire alarm system - Technical requirements
Tiêu chuẩn này
quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo cháy tự động cho nhà, công
trình.
Tiêu chuẩn này
không quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo cháy tự động cho nhà và
công trình được thiết kế theo quy định đặc biệt.
Các tài liệu
viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN
7568-14:2015 (ISO 7240-14:2013): Hệ thống báo cháy - Phần 14: Thiết kế, lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà và xung quanh tòa nhà.
TCVN
7568-10:2015 (ISO 7240-10:2012) Hệ thống báo cháy - Phần 10: đầu báo cháy lửa
kiểu điểm.
Trong tiêu chuẩn
này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Hệ thống báo cháy tự động
(Automatic fire alarm system)
Hệ thống tự động
phát hiện và thông báo địa điểm cháy.
3.1.1
Hệ thống báo cháy thường
(Conventional fire alarm system)
Hệ thống báo
cháy tự động khi báo cháy sẽ báo đến một khu vực, khu vực đó có thể có một hoặc
nhiều đầu báo cháy.
3.1.2
Hệ thống báo cháy địa chỉ
(Addressable fire alarm system)
Hệ thống báo
cháy tự động có chức năng thông báo địa chỉ của từng đầu báo cháy.
3.1.3
Hệ thống báo cháy thông minh
(Intelligent fire alarm system)
Hệ thống báo
cháy tự động ngoài chức năng báo cháy thường và địa chỉ còn có thể đo được một
số thông số về cháy của khu vực nơi lắp đặt đầu báo cháy như nhiệt độ, nồng độ
khói hoặc / và tự động thay đổi ngưỡng tác động của đầu báo cháy theo yêu cầu của
nhà thiết kế và lắp đặt.
3.2
Đầu báo cháy tự động
(Automatic fire detector)
Thiết bị tự động
nhạy cảm với các hiện tượng kèm theo sự cháy (sự tăng nhiệt độ, toả khói, phát
sáng) và truyền tín hiệu thích hợp đến trung tâm báo cháy.
3.2.1
Đầu báo cháy kiểu điểm
(Point detector)
Đầu báo cháy đặt
trực tiếp trong khu vực được bảo vệ nhạy cảm với sự tác động của môi trường
theo đặc tính của từng loại đầu báo.
3.2.2
Đầu báo cháy nhiệt (Heat
detector)
Đầu báo cháy tự
động nhạy cảm với sự gia tăng nhiệt độ của môi trường nơi lắp đặt đầu báo cháy.
3.2.2.1
Đầu báo cháy nhiệt cố định
(Fixed temperature heat detector)
Đầu báo cháy
nhiệt, tác động khi nhiệt độ tại vị trí lắp đặt đầu báo cháy đạt đến giá trị
xác định trước.
3.2.2.2
Đầu báo cháy nhiệt gia tăng
(Rate of rise heat detector)
Đầu báo cháy
nhiệt, tác động khi tốc độ gia tăng nhiệt độ tại vị trí lắp đặt đầu báo cháy đạt
đến giá trị xác định.
3.2.2.3
Cáp báo cháy nhiệt kiểu dây
(Line type heat detector)
Cáp báo cháy
nhiệt có cấu tạo dưới dạng dây được sử dụng báo cháy trên toàn bộ chiều dài tuyến
cáp.
3.2.3
Đầu báo cháy khói
(Smoke detector)
Đầu báo cháy tự
động nhạy cảm với tác động của các hạt rắn hoặc lỏng sinh ra từ quá trình cháy
và / hoặc quá trình phân hủy do nhiệt gọi là khói.
3.2.3.1
Đầu báo cháy khói ion hóa
(Lonization smoke detector)
Đầu báo cháy
khói nhạy cảm với các sản phẩm được sinh ra khi cháy có khả năng tác động tới
các dòng ion hoá bên trong đầu báo cháy.
3.2.3.2
Đầu báo cháy khói quang điện
(Photoelectric smoke detector)
Đầu báo cháy
khói nhạy cảm với các sản phẩm được sinh ra khi cháy có khả năng ảnh hưởng đến
sự hấp thụ bức xạ hay tán xạ trong vùng hồng ngoại và / hoặc vùng cực tím nhìn
thấy được của phổ điện từ.
3.2.3.3
Đầu báo cháy khói quang học
(Optical smoke detector)
Đầu báo cháy
khói nhạy cảm với các sản phẩm được sinh ra khi cháy có khả năng ảnh hưởng đến
sự hấp thụ bức xạ hay tán xạ trong vùng hồng ngoại và / hoặc vùng cực tím nhìn
thấy được của phổ điện từ.
3.2.3.4
Đầu báo cháy khói tia chiếu
(Projected beam type smoke detector)
Đầu báo cháy
khói có hai bộ phận gồm đầu phát tia sáng và đầu thu tia sáng hoặc đầu phát /
thu và gương phản xạ, sẽ tác động khi ở khoảng giữa đầu phát và đầu thu hoặc giữa
đầu phát / thu với gương phản xạ xuất hiện nồng độ khói đạt ngưỡng.
3.2.4
Đầu báo cháy lửa
(Flame detector)
Đầu báo cháy tự
động nhạy cảm với sự bức xạ phát ra của ngọn lửa.
3.2.5
Đầu báo cháy hỗn hợp
(Combine detector)
Đầu báo cháy tự
động nhạy cảm với ít nhất 2 hiện tượng kèm theo sự cháy.
3.2.6
Đầu báo cháy khói kiểu hút
(Aspirating Smoke Detector)
Tự động lấy mẫu
thông qua các miệng hút lấy mẫu không khí trên hệ thống đường ống và đưa mẫu
không khí (hút) từ khu vực bảo vệ đến thiết bị để phân tích và phát hiện dấu hiệu
cháy (khói, thay đổi thành phần hóa học của môi trường). Mỗi miệng hút tương
đương như một đầu báo cháy khói.
3.2.7
Hệ thống báo cháy không dây
(Wireless fire alarm system)
Là hệ thống
báo cháy sử dụng sóng vô tuyến để truyền và nhận tín hiệu.
3.3
Nút ấn báo cháy
(Manual call point)
Thiết bị để thực
hiện việc báo cháy ban đầu bằng tay.
3.4
Nguồn điện
(Electrical power supply)
Thiết bị cấp
năng lượng điện cho hệ thống báo cháy.
3.5
Các bộ phận liên kết
(Conjunctive devices)
Gồm các linh
kiện, hệ thống cáp và dây dẫn tín hiệu, các bộ phận tạo thành tuyến liên kết
các thiết bị của hệ thống báo cháy với nhau.
3.6
Trung tâm báo cháy
(Fire alarm control panel)
Thiết bị cung
cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động và các thiết bị khác trong hệ thống
và thực hiện các chức năng sau đây:
- Nhận tín hiệu
từ đầu báo cháy tự động và phát tín hiệu báo động cháy, chỉ thị nơi xảy ra
cháy.
- Có thể truyền
tín hiệu phát hiện cháy qua thiết bị truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo cháy
hoặc / và đến các thiết bị phòng cháy, chữa cháy tự động.
- Kiểm tra sự
làm việc bình thường của các thiết bị trong hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống
như đứt dây, chập mạch...
- Tự động điều
khiển sự hoạt động của các thiết bị ngoại vi khác.
3.7
Báo động bằng âm thanh
(Sound alarm)
Cung cấp cảnh
báo bằng âm thanh cho tất cả con người bên trong nhà và công trình biết khi có
cháy.
3.8
Báo động bằng ánh sáng
(Light alarm)
Cung cấp cảnh
báo bằng ánh sáng cho tất cả con người bên trong nhà và công trình biết khi có
cháy.
4.1 Việc thiết kế, lắp đặt hệ thống báo cháy phải
tuân thủ các yêu cầu, quy định của các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
4.2 Hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu
sau:
- Phát hiện
cháy nhanh chóng theo chức năng đã được đề ra;
- Chuyển tín
hiệu khi phát hiện cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung
quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp thích hợp;
- Có khả năng
chống nhiễu tốt;
- Báo hiệu
nhanh chóng và rõ ràng mọi trường hợp sự cố của hệ thống;
- Không bị ảnh
hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung hoặc riêng rẽ;
- Không bị tê
liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện ra cháy.
4.3 Hệ thống báo cháy phải bảo đảm độ tin cậy và
thực hiện đầy đủ các chức năng đã được đề ra mà không xảy ra sai sót.
4.4 Những tác động bên ngoài gây ra sự cố cho một
bộ phận của hệ thống không được gây ra những sự cố tiếp theo trong hệ thống.
4.5 Hệ thống báo cháy bao gồm các bộ phận cơ bản:
Trung tâm báo cháy, đầu báo cháy tự động, hộp nút ấn báo cháy, các bộ phận liên
kết, nguồn điện. Tùy theo yêu cầu, hệ thống báo cháy còn có các module, các thiết
bị truyền tín hiệu, giám sát...
4.6 Khi lựa chọn loại đầu báo cháy cần lưu ý các vấn
đề sau:
4.6.1 Chọn loại đầu báo cháy khói có độ nhạy phù hợp
đối với các loại khói khác nhau.
4.6.2 Sử dụng đầu báo lửa tại những nơi:
- Khi xảy ra
cháy ở giai đoạn ban đầu của đám cháy có xuất hiện ngọn lửa hoặc bề mặt quá nhiệt
(thường là trên 600°C);
- Khi xuất hiện
ngọn lửa ở các phòng có chiều cao vượt quá giới hạn cho việc sử dụng đầu báo
khói hoặc nhiệt;
- Khi tốc độ
phát triển đám cháy nhanh, thời điểm phát hiện cháy bởi các loại đầu báo cháy
khác không bảo đảm yêu cầu bảo vệ người và tài sản.
4.6.3 Độ nhạy của đầu báo cháy lửa phải tương ứng với
phổ phát xạ của ngọn lửa tạo bởi các vật liệu cháy nằm trong vùng bảo vệ.
4.6.4 Sử dụng đầu báo nhiệt ở những nơi khi xảy ra
cháy ở giai đoạn ban đầu của đám cháy chủ yếu phát sinh nhiệt và khi sử dụng
các đầu báo khác có thể xảy ra hiện tượng báo cháy giả.
4.6.5 Không nên sử dụng đầu báo cháy nhiệt gia tăng
hoặc đầu báo cháy nhiệt kép (nhiệt gia tăng và nhiệt cố định) trong môi trường
có biến động nhiệt độ đột ngột, bất thường vượt quá 5°C/min.
Không nên sử dụng
đầu báo cháy nhiệt cố định trong môi trường mà nhiệt độ không khí trong đám
cháy có thể không đạt đến nhiệt độ kích hoạt đầu báo cháy hoặc đạt tới ngưỡng
tác động sau một thời gian dài (vượt quá thời gian phát hiện cháy theo quy định).
4.6.6 Khi chọn đầu báo cháy nhiệt, cần lưu ý rằng
ngưỡng nhiệt độ kích hoạt của đầu báo cháy nhiệt cố định, đầu báo cháy nhiệt
kép phải cao hơn ít nhất 20°C so với nhiệt độ tối đa của môi trường tại vị trí
lắp đặt đầu báo cháy.
4.6.7 Khi không xác định được hiện tượng đặc trưng của
sự cháy trong khu vực bảo vệ, nên sử dụng kết hợp các đầu báo cháy nhạy cảm với
các hiện tượng cháy khác nhau hoặc đầu báo cháy hỗn hợp.
CHÚ THÍCH: Hiện
tượng đặc trưng của sự cháy là hiện tượng được phát hiện ở giai đoạn ban đầu của
đám cháy trong thời gian ngắn nhất.
5.1 Trung tâm báo cháy phải có chức năng tự động
kiểm tra tín hiệu từ các đầu báo cháy, kênh báo cháy và các thiết bị báo cháy
khác truyền về để loại trừ các tín hiệu báo cháy giả. Không được dùng các trung
tâm không có chức năng báo cháy làm trung tâm báo cháy tự động.
5.2 Trung tâm báo cháy phải đặt ở những nơi thường
xuyên có người trực suốt ngày đêm. Trong trường hợp không có người trực suốt
ngày đêm, trung tâm báo cháy phải có chức năng truyền các tín hiệu báo cháy và
báo sự cố đến nơi trực cháy hay nơi có người thường trực suốt ngày đêm và phải
có biện pháp phòng ngừa người không có nhiệm vụ tiếp xúc với trung tâm báo
cháy.
Nơi đặt các
trung tâm báo cháy phải có điện thoại liên lạc trực tiếp với đơn vị cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hay nơi nhận tin báo cháy.
5.3 Trung tâm báo cháy phải được lắp đặt trên tường,
vách ngăn, trên bàn tại những nơi không nguy hiểm về cháy và nổ.
5.4 Nếu trung tâm báo cháy được lắp trên các cấu
kiện xây dựng bằng vật liệu cháy thì những cấu kiện này phải được bảo vệ bằng
lá kim loại dầy từ 1 mm trở lên hoặc bằng các vật liệu không cháy khác có độ dầy
không dưới 10 mm. Trong trường hợp này tấm bảo vệ phải có kích thước sao cho mỗi
cạnh của tấm bảo vệ vượt ra ngoài cạnh của trung tâm tối thiểu 100 mm về mọi
phía.
5.5 Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy và trần
nhà bằng vật liệu cháy được không nhỏ hơn 1,0 m.
5.6 Trong trường hợp lắp cạnh nhau, khoảng cách giữa
các trung tâm báo cháy không được nhỏ hơn 50 mm.
5.7 Nếu trung tâm báo cháy lắp trên tường, cột nhà
hoặc giá máy thì khoảng cách từ phần điều khiển của trung tâm báo cháy đến mặt
sàn từ 0,8 đến 1,8 m và phù hợp chiều cao vận hành của con người.
5.8 Nhiệt độ và độ ẩm tại nơi đặt trung tâm báo
cháy phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng của trung tâm báo
cháy.
5.9 Tín hiệu âm thanh, ánh sáng khi báo cháy và
báo sự cố phải khác nhau.
5.10 Việc lắp các đầu báo cháy tự động với trung
tâm báo cháy phải chú ý đến sự phù hợp của hệ thống (điện áp cấp cho đầu báo
cháy, dạng tín hiệu báo cháy, phương pháp phát hiện sự cố, bộ phận kiểm tra đường
dây).
5.11 Dung lượng trung tâm báo cháy của hệ thống báo
cháy thường phải có số kênh dự trữ ít nhất là 10%.
6.1 Các đầu báo cháy tự động phải bảo đảm phát hiện
cháy theo chức năng và các đặc tính kỹ thuật quy định tại TCVN 7568-14.
Việc lựa chọn
đầu báo cháy tự động phải căn cứ vào tính chất của các chất cháy, đặc điểm của
môi trường bảo vệ theo tính chất của công trình tham khảo tại Phụ lục A.
6.2 Các đầu báo cháy phải có đèn chỉ thị khi tác động.
Trường hợp đầu báo cháy tự động không có đèn chỉ thị khi tác động thì đế đầu
báo cháy tự động phải có đèn báo thay thế.
Đối với đầu
báo cháy không dây (đầu báo cháy vô tuyến và đầu báo cháy tại chỗ) ngoài đèn chỉ
thị khi tác động còn phải có tín hiệu báo về tình trạng của nguồn cấp.
6.3 Số lượng đầu báo cháy tự động cần phải lắp đặt
cho một khu vực bảo vệ phụ thuộc vào yêu cầu phát hiện cháy trên toàn bộ diện
tích của khu vực đó và phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật.
Trường hợp hệ
thống báo cháy tự động dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự động thì mỗi điểm
trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy tự động thuộc 2
kênh hoặc 2 địa chỉ khác nhau.
Trường hợp nhà
có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp
tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên.
6.4 Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt
được lắp dưới trần nhà hoặc mái nhà. Trong trường hợp không lắp được trên trần
nhà hoặc mái nhà cho phép lắp trên dầm, xà, cột hoặc treo các đầu báo cháy trên
dây dưới trần nhà nhưng bảo đảm các điều kiện sau:
- Mái dốc là
mái có độ dốc lớn hơn 1/8 từ phía tường cao đến phía tường thấp.
- Mái đỉnh chữ
A là mái có độ dốc lớn hơn 1/8 từ điểm cao nhất của mái về hai phía (áp dụng
cho cả mái vòm hoặc mái cong).
- Biểu thức
xác định độ dốc của mái:
S = |
H1 – H2 |
(Nếu S nhỏ hơn hoặc bằng 1/8 thì được coi là trần phẳng) |
W |
- Xác định vị
trí các điểm trên trần nhà trong phạm vi 0,9 m từ phía tường cao.
- Vị trí lắp đặt
đầu báo cháy đầu tiên sẽ ở bất kì điểm nào trong phạm vi khu vực 0,9 m đó. (Ngoại
trừ vùng tam giác khu vực dưới mái và cách tường 0,1 m, đây được coi là vùng
không khí chết, không chuyển động nên khi cháy nhiệt độ và khói khó xâm nhập được
vào vùng này).
- Các đầu báo
cháy còn lại được xác định vị trí và khoảng cách trên cơ sở hình chiếu bằng của
mái, các thông số tính toán như trường hợp trần phẳng.
Hình 1: Phương pháp xác định vị trí lắp đặt các đầu báo cháy trên nhà mái dốc
Hình 2: Phương pháp xác định vị trí lắp đặt các đầu báo cháy trên nhà mái đỉnh chữ A
- Một số trường
hợp đặc biệt khác khi phải lắp đặt đầu báo cháy gần tường hoặc trên tường cũng
không được phép lắp đặt trong vùng tam giác 0,1 m tính từ góc phía cạnh tường
và mái nhà. Đối với đầu báo cháy lắp ở trên tường thì chỉ nên lắp trong khoảng
0,1 m đến 0,3 m tính từ mái nhà xuống.
Hình 3: Phương pháp xác định vị trí lắp đặt các đầu báo cháy gần tường hoặc trên tường nhà
6.5 Phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy khỏi, nhiệt
kiểu điểm ở bên dưới cấu trúc có chiều cao lớn hơn 0,4 m tính từ trần nhà đến vị
trí thấp nhất của phần nhô ra và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75 m.
Trường hợp trần
nhà có những phần nhô ra về phía dưới từ 0,08 m đến 0,4 m thì việc lắp đặt đầu
báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng
diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 25 %.
Trường hợp trần
nhà có những phần nhô ra về phía dưới trên 0,4 m và độ rộng nhỏ hơn 0,75 m thì
việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô
ra nói trên nhưng diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 40 %.
6.6 Trường hợp các chất cháy, thiết bị công nghệ,
kết cấu của công trình được sắp xếp có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc
bằng 0,6 m thì các đầu báo cháy tự động phải được lắp ngay phía trên đường biên
những vị trí đó.
Khi lắp đặt đầu
báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực có chiều rộng dưới 3 m, hoặc dưới sàn
nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m,
khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5 lần.
Khi lắp đặt đầu
báo cháy dưới sàn nâng, trên trần giả và những nơi khác không thấy đầu báo cháy
phải xác định được vị trí khi đầu báo cháy hoạt động (Ví dụ: đầu báo cháy địa
chỉ hoặc thiết bị báo địa chỉ hoặc có chỉ thị quang từ xa, V.V.). Sàn nâng, trần
giả phải có vị trí tiếp cận để bảo trì, bảo dưỡng các đầu báo cháy.
6.7 Đầu báo cháy khói, nhiệt kiểu điểm khi lắp đặt
trên trần nhà cho phép được sử dụng để bảo vệ không gian bên dưới trần treo hở,
nếu đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:
- Khoảng hở có
cấu trúc tuần hoàn và diện tích của nó vượt quá 40 % bề mặt;
- Kích thước tối
thiểu của mỗi khoảng hở trong bất kỳ phần nào không nhỏ hơn 10 mm;
- Độ dầy của tấm
trần treo không lớn hơn ba lần kích thước tối thiểu của lỗ hở.
Nếu một trong
những điều kiện trên không được đáp ứng, các đầu báo cháy phải được lắp đặt
trong vị trí chính dưới trần treo, trường hợp cần thiết phải lắp đặt bổ sung đầu
báo cháy bảo vệ khu vực trên trần treo.
6.8 Số đầu báo cháy tự động loại thụ động lắp trên
một kênh của hệ thống báo cháy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của trung tâm báo
cháy nhưng diện tích bảo vệ của mỗi kênh không lớn hơn 2 000 m2 đối
với khu vực bảo vệ hở và 500 m2 đối với khu vực bảo vệ kín. Các đầu
báo cháy tự động phải sử dụng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và tài liệu kỹ
thuật của đầu báo cháy tự động do nhà sản xuất công bố và có tính đến điều kiện
môi trường nơi cần bảo vệ.
CHÚ THÍCH:
- Khu vực bảo
vệ hở là khu vực khi đứng ở trong đó có thể quan sát thấy khói, ánh lửa nằm
trong vùng diện tích bảo vệ của toàn bộ khu vực như kho tàng, phân xưởng sản xuất,
hội trường....
- Khu vực kín
là khu vực khi đứng ở trong đó không thể nhìn thấy khói, ánh lửa nằm trong diện
tích bảo vệ của toàn bộ khu vực như trong hầm cáp, trần treo, các phòng được
ngăn cách với nhau...
6.9 Trong trường hợp trung tâm báo cháy không có chức
năng chỉ thị địa chỉ của từng đầu báo cháy tự động, các đầu báo cháy tự động lắp
đặt trên một kênh cho phép kiểm soát đến 20 căn phòng hoặc khu vực trên cùng một
tầng nhà có lối ra hành lang chung nhưng ở phía ngoài từng phòng, từng khu vực
phải có đèn chỉ thị về sự tác động báo cháy của bất cứ đầu báo cháy nào được lắp
đặt trong các phòng, khu vực đó đồng thời phải bảo đảm yêu cầu của Điều 6.8.
Trường hợp căn
phòng có cửa kính hoặc vách kính với hành lang chung mà từ hành lang nhìn được
vào trong phòng qua vách kính hoặc cửa kính thì cho phép không lắp đặt các đèn
chỉ thị ở phía ngoài căn phòng đó.
6.10 Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài của
miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều hòa không khí không được
nhỏ hơn 1 m.
Không được lắp
đặt đầu báo cháy trực tiếp trước các miệng thổi trên.
Việc lắp đặt đầu
báo cháy phải được thực hiện sao cho các thiết bị gần đó (ống, ống dẫn khí, thiết
bị, v.v.) không cản trở tác động từ hiện tượng của sự cháy lên các đầu báo cháy
và các nguồn bức xạ ánh sáng, nhiễu điện từ không ảnh hưởng đến việc hoạt động
của đầu báo.
6.11 Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt
nhiều loại đầu báo cháy thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy phải bảo đảm sao
cho mỗi vị trí trong khu vực đó đều được bảo vệ bởi ít nhất một đầu báo cháy.
Trường hợp lắp
đặt trong một vùng bảo vệ của các loại đầu báo cháy khác nhau, vị trí của chúng
phải bảo đảm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này cho từng loại đầu báo cháy.
Nếu không xác
định được hiện tượng đặc trưng của sự cháy, có thể lắp đặt các đầu báo cháy hỗn
hợp (khói - nhiệt) hoặc kết hợp giữa đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt lắp
đặt xem kẽ. Trong trường hợp này, vị trí của các đầu báo cháy phải đáp ứng yêu
cầu tại Bảng 2.
Nếu hiện tượng
đặc trưng của sự cháy phổ biến là khói, thì các đầu báo cháy được lựa chọn và lắp
đặt theo Bảng 1 hoặc Bảng 3.
Khi xác định số
lượng đầu báo cháy, đầu báo cháy hỗn hợp được tính như một đầu báo cháy.
Trường hợp
trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt đầu báo cháy hỗn hợp thì khoảng cách giữa
các đầu báo cháy được xác định theo hiện tượng đặc trưng của sự cháy.
6.12 Đối với môi trường có nguy hiểm về nổ phải sử
dụng các đầu báo cháy có khả năng chống nổ.
Tại những khu
vực cỏ độ ẩm cao và / hoặc nhiều bụi phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng
chống ẩm và / hoặc chống bụi phù hợp.
Tại những khu
vực có nhiều côn trùng phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống côn
trùng xâm nhập vào bên trong đầu báo cháy hoặc có biện pháp chống côn trùng xâm
nhập vào trong đầu báo cháy nhưng không ảnh hưởng đến việc hoạt động của đầu
báo.
6.13 Đầu báo cháy khói kiểu điểm
Diện tích bảo
vệ của một đầu báo cháy khói, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy khói với
nhau và giữa đầu báo cháy khói với tường nhà phải xác định theo Bảng 1, nhưng
không được lớn hơn các trị số ghi trong yêu cầu kỹ thuật và tài liệu kỹ thuật của
đầu báo cháy khói.
Bảng 1 - Quy định lắp
đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm
Độ
cao của khu vực bảo vệ (m) |
Diện
tích bảo vệ trung bình của một đầu báo cháy (m2) |
Khoảng
cách tối đa (m) |
|
Giữa
các đầu báo cháy |
Từ
đầu báo cháy đến tường nhà |
||
Đến 3,5 |
Đến
85 |
9,0 |
4,5 |
Lớn hơn 3,5
đến 6,0 |
Đến
70 |
8,5 |
4,0 |
Lớn hơn 6,0
đến 10 |
Đến
65 |
8,0 |
4,0 |
Lớn hơn 10 đến
12 |
Đến
55 |
7,5 |
3,5 |
6.14 Đầu báo cháy khói tia chiếu
6.14.1
Các đầu báo cháy khói tia chiếu được sử
dụng cho các khu vực bảo vệ có độ cao đến 21 m. Khoảng cách giữa các tia chiếu
với tường không lớn hơn 4,5 m và giữa các tia chiếu không lớn hơn 9,0 m. Đối với
khu vực mái dốc hoặc mái chữ A, khoảng cách trên được xác định theo phương
ngang.
6.14.2
Khoảng cách từ tia chiếu đến trần phải
trong khoảng 0,025 m đến 0,6 m. Cho phép tia chiếu cách trần lớn hơn 0,6 m khi
khoảng cách giữa các tia chiếu không lớn hơn 25 % chiều cao lắp đặt của đầu báo
cháy khói tia chiếu và khoảng cách giữa tia chiếu với tường không lớn hơn 12,5
% chiều cao lắp đặt đầu báo cháy khói tia chiếu, khi đó khoảng cách của tia chiếu
theo phương đứng đến điểm cao nhất của chất cháy không nhỏ hơn 2 m.
6.14.3
Khoảng cách tối thiểu và tối đa giữa bộ
phát với bộ thu hoặc bộ thu - phát với gương phản xạ được xác định bởi tài liệu
kỹ thuật cho các loại đầu báo cháy cụ thể.
Khoảng cách tối
thiểu giữa các tia chiếu, từ tia chiếu đến tường và các vật thể xung quanh phải
được thiết lập theo các yêu cầu của tài liệu kỹ thuật để tránh nhiễu lẫn nhau.
Trong khoảng
giữa đầu phát với đầu thu hoặc đầu thu - phát với gương phản xạ của đầu báo
cháy khói tia chiếu không được có vật chắn che khuất tia chiếu.
6.15 Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm
6.15.1
Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy
nhiệt, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy nhiệt với nhau và giữa đầu báo
cháy nhiệt với tường nhà phải xác định theo Bảng 2 nhưng không lớn hơn các trị
số ghi trong điều kiện kỹ thuật và tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy nhiệt.
Bảng 2 - Quy định lắp
đặt đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm
Độ
cao của khu vực bảo vệ (m) |
Diện
tích bảo vệ trung bình của một đầu báo cháy (m2) |
Khoảng
cách tối đa (m) |
|
Giữa
các đầu báo cháy |
Từ
đầu báo cháy đến tường nhà |
||
Đến
3,5 |
Đến
25 |
5,0 |
2,5 |
Lớn
hơn 3,5 đến 6,0 |
Đến
20 |
4,5 |
2,0 |
Lớn
hơn 6,0 đến 9,0 |
Đến
15 |
4,0 |
2,0 |
6.15.2
Đầu báo cháy nhiệt phải được bố trí nhằm
loại bỏ ảnh hưởng của các hiệu ứng nhiệt không liên quan đến đám cháy.
6.16 Đầu báo cháy lửa
6.16.1
Các đầu báo cháy lửa trong các phòng hoặc
khu vực phải được lắp trên trần nhà, tường nhà và các cấu kiện xây dựng khác hoặc
lắp ngay trên thiết bị cần bảo vệ. Trường hợp phát sinh khói trong giai đoạn đầu
của đám cháy thì khoảng cách của đầu báo cháy lửa đến trần không nhỏ hơn 0,8 m.
6.16.2
Không gian của khu vực bảo vệ phải được
xác định theo góc nhìn, độ nhạy với phổ phát xạ của ngọn lửa tạo bởi vật liệu
cháy, cũng như độ nhạy và yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 7568-10. Ngoài ra,
các thông số của đầu báo cháy lửa phải lấy theo tài liệu kỹ thuật do nhà sản xuất
công bố.
Khi khu vực bảo
vệ bị che chắn bởi các thiết bị, các giá bảo quản hoặc các đồ vật khác thì phải
lắp đặt bổ sung đầu báo cháy lửa cho khu vực này.
6.17 Đầu báo cháy khói kiểu hút
6.17.1
Đầu báo cháy khói kiểu hút làm việc phụ
thuộc vào độ nhạy của đầu báo và được chia thành ba loại:
- Loại A -
siêu nhạy (độ che mờ do khói dưới 0,8 %/m);
- Loại B - độ
nhạy cao (độ che mờ do khói từ 0,8 đến dưới 2,0 %/m);
- Loại C - độ
nhạy tiêu chuẩn (độ che mờ do khói từ 2,0 đến 4,5 %/m).
6.17.2
Thời gian lấy mẫu không khí từ lỗ hút xa
nhất đến đầu báo cháy, tùy thuộc vào độ nhạy của đầu báo cháy kiểu hút, không
được vượt quá:
- 60 s đối với
loại A;
- 90 s đối với
loại B;
- 120 s đối với
loại c.
6.17.3
Đầu báo cháy khói kiểu hút phải được lắp
đặt theo Bảng 3, tùy thuộc vào loại độ nhạy.
Bảng 3 - Quy định lắp
đặt đầu báo cháy khói kiểu hút
Độ
nhạy của đầu báo cháy khói kiểu hút |
Chiều
cao tối đa khu vực bảo vệ (m) |
Bán
kính bảo vệ của 1 lỗ hút (m) |
Loại A, siêu
nhạy |
30 |
6,5 |
Loại B, độ
nhạy cao |
18 |
6,5 |
Loại C, độ
nhạy tiêu chuẩn |
12 |
6,5 |
Các đầu báo
cháy khói kiểu hút được sử dụng để bảo vệ các không gian hở lớn và các công
trình như: sảnh thông tầng, nhà sản xuất, nhà kho, nhà ga hành khách, gian tập
thể thao, sân vận động, rạp xiếc, phòng triển lãm bảo tàng, trong phòng tranh,
phòng trưng bày...
Các khu vực bảo
vệ có tập trung nhiều thiết bị điện tử: phòng máy chủ, tổng đài, trung tâm xử
lý dữ liệu... nên sử dụng các đầu báo cháy khỏi kiểu hút loại A.
6.17.4
Được phép đặt các ống lấy mẫu của đầu
báo cháy khói kiểu hút vào các kết cấu của tòa nhà hoặc các thành phần trang
trí phòng, tuy nhiên phải bảo đảm khả năng hoạt động của các lỗ hút khí. Đường ống
lấy mẫu có thể được đặt phía trên trần treo hoặc phía dưới sàn nâng với các miệng
hút được bố trí dọc theo chiều dài của đường ống đi qua trần treo hoặc sàn nâng
để lỗ hút khí của đường lấy mẫu phải nằm trong không gian của khu vực bảo vệ.
Được phép sử dụng các lỗ trong ống lấy mẫu (bao gồm cả việc sử dụng ống dẫn) để
kiểm soát sự xuất hiện của khói cả trong không gian chính và trong không gian
phía trên trần treo, dưới sàn nâng. Nếu cần thiết, cho phép sử dụng các ống
nhánh có lỗ ở cuối để bảo vệ những nơi khó tiếp cận, cũng như lấy các mẫu không
khí từ không gian bên trong của các thiết bị, máy móc...
Chiều dài tối
đa của ống lấy mẫu, cũng như số lượng lỗ hút khí tối đa, được xác định bởi các
đặc tính kỹ thuật của đầu báo cháy.
Khi lắp đặt
các ống lấy mẫu trong các vị trí có chiều rộng dưới 3 m, dưới sàn nâng hoặc
trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, bán kính bảo
vệ của các lỗ hút như trong Bảng 3 có thể tăng thêm 1,5 lần.
6.18 Cáp báo cháy nhiệt kiểu dây
6.18.1
Cáp báo cháy nhiệt được lắp đặt dưới trần
hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất cháy.
6.18.2 Khi lắp đặt cáp báo cháy nhiệt kiểu dây dưới
trần phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật như đối với đầu báo cháy nhiệt kiểm điểm.
Trường hợp bố
trí chất cháy trên giá kệ hàng, cho phép chỉ lắp đặt cáp báo cháy nhiệt kiểu
dây phía trên từng tầng của giá kệ hàng.
Cáp báo cháy
nhiệt kiểu dây cần lắp đặt tránh hư hỏng do tác động cơ học.
6.19 Thiết bị báo cháy không dây
Thiết bị báo
cháy không dây được lắp đặt và sử dụng để bảo vệ khu vực nguy hiểm.
Thiết bị báo
cháy không dây phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định đạt theo tiêu chuẩn
ISO 7240-25 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
7.1 Nút ấn báo cháy được lắp bên trong cũng như
bên ngoài nhà và công trình, được lắp trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ
cao 1,4 m ± 0,2 m tính từ mặt sàn hay mặt đất và có một không gian trống dạng nửa
đường tròn bán kính 0,6 m xung quanh mặt trước của nút ấn báo cháy.
7.2 Nút ấn báo cháy phải lắp trên các lối thoát nạn,
chiếu nghỉ cầu thang ở vị trí dễ thấy, dễ thao tác (tham khảo Phụ lục B). Trong
trường hợp xét thấy cần thiết có thể lắp trong từng phòng. Khoảng cách giữa các
nút ấn báo cháy không quá 45 m và khoảng cách từ nút ấn báo cháy đến lối ra của
mọi gian phòng không quá 30 m.
7.3 Trường hợp nút ấn báo cháy được lắp ở bên
ngoài tòa nhà thì khoảng cách tối đa giữa các nút ấn báo cháy là 150 m và phải
có ký hiệu, chỉ thị vị trí rõ ràng. Nút ấn báo cháy lắp ngoài nhà phải là loại
chống thấm nước hoặc phải có biện pháp chống mưa hắt cũng như các tác động từ
môi trường. Nơi lắp đặt các nút ấn báo cháy phải được chiếu sáng liên tục vào
ban đêm.
7.4 Các nút ấn báo cháy có thể lắp theo kênh
riêng, địa chỉ riêng hoặc lắp chung trên một kênh với các đầu báo cháy.
7.5 Trường hợp tránh tác động ngoài ý muốn đến nút
ấn báo cháy tại nhà chung cư, cơ sở giáo dục phải sử dụng nút ấn báo cháy có nắp
trong suốt có bản lề bảo vệ.
8. Hệ thống cáp và
dây tín hiệu, dây cấp nguồn
8.1 Việc lựa chọn cáp và dây tín hiệu của hệ thống
báo cháy tự động phải thỏa mãn tiêu chuẩn, quy phạm lắp đặt thiết bị và dây dẫn
điện hiện hành có liên quan phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này và
tài liệu kỹ thuật đối với từng loại thiết bị cụ thể.
8.2 Phải có biện pháp bảo vệ cáp và dây tín hiệu của
hệ thống báo cháy tự động để chống chập hoặc đứt dây (luồn trong ống kim loại
hoặc ống bảo vệ khác), chống chuột cắn, côn trùng hoặc các nguyên nhân cơ học
khác làm hư hỏng cáp và dây tín hiệu. Các lỗ xuyên trần, tường sau khi thi công
xong phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ
thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.
8.3 Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động
phải được kiểm tra tự động về tình trạng kỹ thuật theo suốt chiều dài của mạch
tín hiệu.
8.4 Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động
phải sử dụng dây dẫn riêng và cáp có lõi bằng đồng. Cho phép sử dụng cáp thông
tin lõi đồng của mạng thông tin hỗn hợp nhưng phải tách riêng kênh liên lạc.
8.5 Tiết diện lõi đồng của cáp và dây tín hiệu phải
được xác định dựa trên độ sụt áp cho phép của hệ thống báo cháy tự động nhưng
không nhỏ hơn 0,75 mm2 (tương đương với lõi đòng cỏ đường kính 1 mm)
đối với đường cáp trục chính. Cho phép dùng nhiều dây dẫn tết lại nhưng tổng diện
tích tiết diện của các lõi đồng được tết lại không được nhỏ hơn 0,75 mm2.
Tiết diện từng lõi đồng của đường cáp trục chính phải không nhỏ hơn 0,5 mm2.
Cho phép dùng cáp nhiều dây trong một lớp bọc bảo vệ chung nhưng đường kính lõi
đồng của mỗi dây không được nhỏ hơn 0,5 mm.
Tổng điện trở
của đường dây tín hiệu trên mỗi kênh báo cháy không được lớn 100 Ω và không được
lớn hơn giá trị yêu cầu đối với từng loại trung tâm báo cháy.
8.6 Cáp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi, dây
tín hiệu nối từ các đầu báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động dùng để kích
hoạt hệ thống chữa cháy tự động là loại chịu nhiệt cao (cáp, dây tín hiệu chống
cháy có thời gian chịu lửa 30 min). Cho phép sử dụng cáp tín hiệu điều khiển
thiết bị ngoại vi là loại cáp thường nhưng phải có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác
động của nhiệt ít nhất trong thời gian 30 min.
8.7 Không cho phép lắp đặt chung dây tín hiệu của
hệ thống báo cháy tự động và dây tín hiệu điều khiển của hệ thống chữa cháy tự
động có điện áp nhỏ hơn 60 V với đường dây có điện áp khác trên 110 V trong
cùng một đường ống, một hộp, một bó, một rãnh kín của cấu kiện xây dựng.
Cho phép lắp đặt
chung các mạch trên khi có vách ngăn dọc giữa chúng bằng vật liệu không cháy có
giới hạn chịu lửa không dưới 15 min.
8.8 Trong trường hợp mắc hở song song thì khoảng
cách giữa dây dẫn của đường điện chiếu sáng và điện động lực với cáp, dây tín
hiệu của hệ thống báo cháy tự động không được nhỏ hơn 0,5 m. Nếu khoảng cách
này nhỏ hơn 0,5 m phải có biện pháp chống nhiễu điện từ.
8.9 Trường hợp trong công trình có nguồn phát nhiễu
hoặc đối với hệ thống báo cháy địa chỉ thì bắt buộc phải sử dụng cáp và dây tín
hiệu chống nhiễu. Nếu cáp và dây tín hiệu không chống nhiễu thì nhất thiết phải
luồn trong ống hoặc hộp kim loại có tiếp đất.
Đối với hệ thống
báo cháy tự động thông thường khuyến khích sử dụng cáp và dây tín hiệu chống
nhiễu hoặc không chống nhiễu nhưng được luồn trong ống kim loại hoặc hộp kim loại
có tiếp đất.
8.10 Số lượng đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng
dây dẫn của cáp trục chính phải có dự phòng là 20 %.
9.1 Thiết bị báo
động bằng âm thanh:
9.1.1 Các thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
- Tín hiệu báo
động phải phân bố đồng thời trong khoang cháy / nhà và công trình
- Các tín hiệu
báo động, nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm trong khoang cháy / nhà và công
trình.
- Mức cường độ
âm ở tất cả các vị trí phải bảo đảm lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường
xung quanh ít nhất 10 dBA và không lớn hơn 105 dBA.
Tín hiệu báo động
bằng âm thanh đối với các khu vực ngủ phải lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi
trường xung quanh ít nhất 15 dBA (với điều kiện các cửa ra vào đều đóng).
9.1.2 Đối với các khu vực như bệnh viện nơi bệnh
nhân không chịu được sự căng thẳng do các tiếng ồn lớn thì mức cường độ âm
thanh và nội dung thông báo phải được bố trí để đưa ra cảnh báo cho các nhân viện
của bệnh viện và giảm tới mức tối thiểu sự khủng hoảng về tinh thần cho các bệnh
nhân.
Lưu ý: Trong
trường hợp nhà và công trình có trang bị hệ thống âm thanh công cộng thì mức cường
độ âm của các hệ thống này cần bảo đảm yêu cầu Điều 9.1.1
9.2 Thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng:
9.2.1 Vị trí lắp đặt thiết bị cảnh báo bằng ánh
sáng:
- Được lắp đặt
trên hành lang, lối ra thoát nạn;
- Nơi người
khiếm thính thường ở;
- Nơi có tiếng
ồn xung quanh vượt quá 95 dBA;
- Khu vực yêu
cầu hạn chế về âm thanh (ví dụ khu vực phòng mổ trong bệnh viện)
9.2.2 Thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng được lắp đặt
cho nhà và công trình bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phải lắp đặt
trên trần hoặc tường với số lượng thích hợp sao cho có thể nhìn thấy ở tất cả
các vị trí trong khu vực quy định tại Điều 9.2.1;
- Khi lắp đặt
trên tường chiều cao tối thiểu từ chân tường đến đèn tối thiểu 2,0 m;
- Tín hiệu cảnh
báo bằng ánh sáng cần bảo đảm tính đồng bộ khi lóe sáng;
- Sự cố của
thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng trong khu vực bất kỳ không làm ảnh hưởng đến hoạt
động của các thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng trong khu vực khác.
10. Nguồn điện và tiếp
đất bảo vệ
10.1 Trung tâm của hệ thống báo cháy phải có hai nguồn
điện độc lập: Một nguồn 220 V xoay chiều và một nguồn là ắc quy dự phòng.
Giá trị dao động
của hiệu điện thế của nguồn xoay chiều cung cấp cho trung tâm báo cháy không được
vượt quá ±10 %. Trường hợp giá trị dao động này lớn hơn 10 % phải sử dụng ổn áp
trước khi cấp cho trung tâm.
Dung lượng của
ắc quy dự phòng phải bảo đảm ít nhất 24 h cho thiết bị hoạt động ở chế độ thường
trực và 1 h khi có cháy.
Khi sử dụng ắc
quy làm nguồn điện, ắc quy phải được nạp điện tự động.
10.2 Các trung tâm báo cháy phải được tiếp đất bảo
vệ. Việc tiếp đất bảo vệ phải thỏa mãn yêu cầu của quy phạm nối đất thiết bị điện
hiện hành.
Chọn
đầu báo cháy tự động theo tính chất các cơ sở được trang bị
STT |
Tính chất cơ sở được
trang bị |
Thiết bị báo cháy |
A. Cơ sở sản xuất |
|
|
I. Cơ sở sản
xuất và bảo quản, lưu trữ |
|
|
1 |
Gỗ và sản phẩm
gỗ, hàng dệt, nhựa quần áo may sẵn, giày da, hàng lông thú, thuốc lá, giấy,
xenluloit, bông. Nhựa tổng hợp, sợi tổng hợp, vật liệu pôlime, cao su, sản phẩm
cao su, cao su nhân tạo, phim ảnh và phim X quang dễ cháy. |
nhiệt, khói,
lửa |
2 |
Vecni, sơn,
dung môi, chất lỏng cháy, hóa chất, dầu bôi trơn, sản phẩm có còn. |
khói, lửa |
3 |
Kim loại kiềm,
bột kim loại. |
lửa |
4 |
Bột ngũ cốc,
thức ăn tổng hợp và thực phẩm khác, vật liệu toả bụi. |
nhiệt, lửa |
II. Cơ sở sản
xuất: |
|
|
|
Giấy, các
tông, giấy dán tường, thức ăn gia súc và gia cầm. |
nhiệt, khói
hoặc lửa |
III. Cơ sở bảo
quản, lưu trữ: |
|
|
1 |
Vật liệu
không cháy đựng trong bao bì bằng vật liệu cháy được, chất rắn cháy được. |
nhiệt hoặc
khói |
2 |
Khu vực có thiết
bị máy tính, thiết bị radio, tổng đài. |
khói |
B. Công trình chuyên dùng: |
|
|
1 |
Phòng đặt
dây cáp, phòng máy biến thể, thiết bị phân phối và bảng điện. |
nhiệt hoặc
khói |
2 |
Phòng để thiết
bị và ống dẫn chất lỏng dễ cháy, chất dầu mỡ, phòng thử động cơ đốt trong,
phòng thử máy nhiên liệu, phòng nạp khí cháy. |
nhiệt hoặc lửa |
3 |
Xưởng bảo dưỡng,
sửa chữa ôtô, gara để xe. |
nhiệt, khói
hoặc lửa |
C. Nhà và công trình công cộng: |
|
|
1 |
Phòng biểu
diễn, phòng tập, giảng đường, phòng đọc và hội thảo, phòng diễn viên, phòng
hoá trang, phòng để quần áo, nơi sửa chữa, phòng đợi, phòng nghỉ, hành lang,
phòng đệm, phòng bảo quản sách, phòng lưu trữ, không gian phía trên trần
treo. |
khói |
2 |
Khu vực hoạt
động Nghệ thuật, tủ quần áo, xưởng phục chế, phòng chiếu phim và ánh sáng, phòng
dụng cụ, phòng tối. |
nhiệt, khói
hoặc lửa |
3 |
Phòng ở,
phòng bệnh nhân, kho hàng hóa, nhà ăn công cộng, bếp. Phòng hành chính quản
trị, văn phòng, phòng máy, phòng điều khiển. |
nhiệt, khói |
4 |
Phòng bệnh,
cơ sở thương mại, ăn uống công cộng, dịch vụ, phòng, khách sạn lưu trú và ký
túc xá. |
nhiệt, khói |
5 |
Phòng trưng
bày, phòng lưu trữ hiện vật của viện bảo tàng, triển lãm. |
nhiệt, khói
hoặc lửa |
D |
Nhà và công trình có khối tích lớn: |
|
1 |
Khoảng thông
tầng, sảnh sản xuất, nhà kho, trung tâm logistic, cơ sở mua sắm, nhà ga hành
khách, sân vận động và nhà thi đấu thể thao, rạp xiếc, v.v. |
khói |
2 |
Phòng máy
tính, radio, phòng máy chủ, tổng đài, Trung tâm dữ liệu, trung tâm chăm sóc
khách hàng. |
khói |
Vị
trí lắp đặt nút ấn báo cháy tùy thuộc vào mục đích của các tòa nhà và các vị
trí
Các vị trí |
Nơi lắp đặt |
1 Công trình công nghiệp, cơ sở vật chất và cơ
sở (nhà xưởng, kho, v.v.) |
Dọc các tuyến
đường thoát nạn, trong các hành lang, tại lối ra từ nhà xưởng, nhà kho |
1.1 Một
tầng |
|
1.2 Nhiều
tầng |
Giống như
trên và cầu thang của mỗi tầng |
2 Các công trình cáp (đường hầm, sàn, vv) |
Ở lối vào đường
hầm, xuống sàn, tại lối thoát hiểm khẩn cấp từ đường hầm, tại ngã ba của đường
hầm |
3 Tòa nhà
hành chính và công cộng |
Trong các
hành lang, sảnh, tại khu vực cầu thang, ở lối thoát hiểm của tòa nhà |
...
[3] NFPA
72:2019: National Fire Alarm and Signaling Code.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp
dụng
2. Tài liệu viện
dẫn
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
4. Quy định
chung
5. Yêu cầu thiết
kế đối với trung tâm báo cháy
6. Yêu cầu thiết
kế đầu báo cháy
7. Yêu cầu thiết
kế đối với nút ấn báo cháy
8. Yêu cầu thiết
kế đối với cáp, dây tín hiệu và thiết bị điều khiển
9. Yêu cầu thiết
kế âm thanh và ánh sáng
10. Yêu cầu
thiết kế đối với nguồn điện và tiếp đất bảo vệ
Phụ lục A
Phụ lục B
Tài liệu tham
khảo
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
TCVN 5738:2021: Còn hiệu lực
VIDEO THAM KHẢO
TCVN 5738 :
2021 thay thế cho TCVN 5738 : 2001.
TCVN 5738 :
2021 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn SP 5.13130.2009 của Liên
Bang Nga.
TCVN 5738 :
2021 do Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ biên soạn, Bộ
Công an đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học
và Công nghệ công bố.
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
- HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Fire
protection - Automatic fire alarm system - Technical requirements
Tiêu chuẩn này
quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo cháy tự động cho nhà, công
trình.
Tiêu chuẩn này
không quy định yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống báo cháy tự động cho nhà và
công trình được thiết kế theo quy định đặc biệt.
Các tài liệu
viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN
7568-14:2015 (ISO 7240-14:2013): Hệ thống báo cháy - Phần 14: Thiết kế, lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng các hệ thống báo cháy trong nhà và xung quanh tòa nhà.
TCVN
7568-10:2015 (ISO 7240-10:2012) Hệ thống báo cháy - Phần 10: đầu báo cháy lửa
kiểu điểm.
Trong tiêu chuẩn
này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1
Hệ thống báo cháy tự động
(Automatic fire alarm system)
Hệ thống tự động
phát hiện và thông báo địa điểm cháy.
3.1.1
Hệ thống báo cháy thường
(Conventional fire alarm system)
Hệ thống báo
cháy tự động khi báo cháy sẽ báo đến một khu vực, khu vực đó có thể có một hoặc
nhiều đầu báo cháy.
3.1.2
Hệ thống báo cháy địa chỉ
(Addressable fire alarm system)
Hệ thống báo
cháy tự động có chức năng thông báo địa chỉ của từng đầu báo cháy.
3.1.3
Hệ thống báo cháy thông minh
(Intelligent fire alarm system)
Hệ thống báo
cháy tự động ngoài chức năng báo cháy thường và địa chỉ còn có thể đo được một
số thông số về cháy của khu vực nơi lắp đặt đầu báo cháy như nhiệt độ, nồng độ
khói hoặc / và tự động thay đổi ngưỡng tác động của đầu báo cháy theo yêu cầu của
nhà thiết kế và lắp đặt.
3.2
Đầu báo cháy tự động
(Automatic fire detector)
Thiết bị tự động
nhạy cảm với các hiện tượng kèm theo sự cháy (sự tăng nhiệt độ, toả khói, phát
sáng) và truyền tín hiệu thích hợp đến trung tâm báo cháy.
3.2.1
Đầu báo cháy kiểu điểm
(Point detector)
Đầu báo cháy đặt
trực tiếp trong khu vực được bảo vệ nhạy cảm với sự tác động của môi trường
theo đặc tính của từng loại đầu báo.
3.2.2
Đầu báo cháy nhiệt (Heat
detector)
Đầu báo cháy tự
động nhạy cảm với sự gia tăng nhiệt độ của môi trường nơi lắp đặt đầu báo cháy.
3.2.2.1
Đầu báo cháy nhiệt cố định
(Fixed temperature heat detector)
Đầu báo cháy
nhiệt, tác động khi nhiệt độ tại vị trí lắp đặt đầu báo cháy đạt đến giá trị
xác định trước.
3.2.2.2
Đầu báo cháy nhiệt gia tăng
(Rate of rise heat detector)
Đầu báo cháy
nhiệt, tác động khi tốc độ gia tăng nhiệt độ tại vị trí lắp đặt đầu báo cháy đạt
đến giá trị xác định.
3.2.2.3
Cáp báo cháy nhiệt kiểu dây
(Line type heat detector)
Cáp báo cháy
nhiệt có cấu tạo dưới dạng dây được sử dụng báo cháy trên toàn bộ chiều dài tuyến
cáp.
3.2.3
Đầu báo cháy khói
(Smoke detector)
Đầu báo cháy tự
động nhạy cảm với tác động của các hạt rắn hoặc lỏng sinh ra từ quá trình cháy
và / hoặc quá trình phân hủy do nhiệt gọi là khói.
3.2.3.1
Đầu báo cháy khói ion hóa
(Lonization smoke detector)
Đầu báo cháy
khói nhạy cảm với các sản phẩm được sinh ra khi cháy có khả năng tác động tới
các dòng ion hoá bên trong đầu báo cháy.
3.2.3.2
Đầu báo cháy khói quang điện
(Photoelectric smoke detector)
Đầu báo cháy
khói nhạy cảm với các sản phẩm được sinh ra khi cháy có khả năng ảnh hưởng đến
sự hấp thụ bức xạ hay tán xạ trong vùng hồng ngoại và / hoặc vùng cực tím nhìn
thấy được của phổ điện từ.
3.2.3.3
Đầu báo cháy khói quang học
(Optical smoke detector)
Đầu báo cháy
khói nhạy cảm với các sản phẩm được sinh ra khi cháy có khả năng ảnh hưởng đến
sự hấp thụ bức xạ hay tán xạ trong vùng hồng ngoại và / hoặc vùng cực tím nhìn
thấy được của phổ điện từ.
3.2.3.4
Đầu báo cháy khói tia chiếu
(Projected beam type smoke detector)
Đầu báo cháy
khói có hai bộ phận gồm đầu phát tia sáng và đầu thu tia sáng hoặc đầu phát /
thu và gương phản xạ, sẽ tác động khi ở khoảng giữa đầu phát và đầu thu hoặc giữa
đầu phát / thu với gương phản xạ xuất hiện nồng độ khói đạt ngưỡng.
3.2.4
Đầu báo cháy lửa
(Flame detector)
Đầu báo cháy tự
động nhạy cảm với sự bức xạ phát ra của ngọn lửa.
3.2.5
Đầu báo cháy hỗn hợp
(Combine detector)
Đầu báo cháy tự
động nhạy cảm với ít nhất 2 hiện tượng kèm theo sự cháy.
3.2.6
Đầu báo cháy khói kiểu hút
(Aspirating Smoke Detector)
Tự động lấy mẫu
thông qua các miệng hút lấy mẫu không khí trên hệ thống đường ống và đưa mẫu
không khí (hút) từ khu vực bảo vệ đến thiết bị để phân tích và phát hiện dấu hiệu
cháy (khói, thay đổi thành phần hóa học của môi trường). Mỗi miệng hút tương
đương như một đầu báo cháy khói.
3.2.7
Hệ thống báo cháy không dây
(Wireless fire alarm system)
Là hệ thống
báo cháy sử dụng sóng vô tuyến để truyền và nhận tín hiệu.
3.3
Nút ấn báo cháy
(Manual call point)
Thiết bị để thực
hiện việc báo cháy ban đầu bằng tay.
3.4
Nguồn điện
(Electrical power supply)
Thiết bị cấp
năng lượng điện cho hệ thống báo cháy.
3.5
Các bộ phận liên kết
(Conjunctive devices)
Gồm các linh
kiện, hệ thống cáp và dây dẫn tín hiệu, các bộ phận tạo thành tuyến liên kết
các thiết bị của hệ thống báo cháy với nhau.
3.6
Trung tâm báo cháy
(Fire alarm control panel)
Thiết bị cung
cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động và các thiết bị khác trong hệ thống
và thực hiện các chức năng sau đây:
- Nhận tín hiệu
từ đầu báo cháy tự động và phát tín hiệu báo động cháy, chỉ thị nơi xảy ra
cháy.
- Có thể truyền
tín hiệu phát hiện cháy qua thiết bị truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo cháy
hoặc / và đến các thiết bị phòng cháy, chữa cháy tự động.
- Kiểm tra sự
làm việc bình thường của các thiết bị trong hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống
như đứt dây, chập mạch...
- Tự động điều
khiển sự hoạt động của các thiết bị ngoại vi khác.
3.7
Báo động bằng âm thanh
(Sound alarm)
Cung cấp cảnh
báo bằng âm thanh cho tất cả con người bên trong nhà và công trình biết khi có
cháy.
3.8
Báo động bằng ánh sáng
(Light alarm)
Cung cấp cảnh
báo bằng ánh sáng cho tất cả con người bên trong nhà và công trình biết khi có
cháy.
4.1 Việc thiết kế, lắp đặt hệ thống báo cháy phải
tuân thủ các yêu cầu, quy định của các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
4.2 Hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu
sau:
- Phát hiện
cháy nhanh chóng theo chức năng đã được đề ra;
- Chuyển tín
hiệu khi phát hiện cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để những người xung
quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp thích hợp;
- Có khả năng
chống nhiễu tốt;
- Báo hiệu
nhanh chóng và rõ ràng mọi trường hợp sự cố của hệ thống;
- Không bị ảnh
hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung hoặc riêng rẽ;
- Không bị tê
liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện ra cháy.
4.3 Hệ thống báo cháy phải bảo đảm độ tin cậy và
thực hiện đầy đủ các chức năng đã được đề ra mà không xảy ra sai sót.
4.4 Những tác động bên ngoài gây ra sự cố cho một
bộ phận của hệ thống không được gây ra những sự cố tiếp theo trong hệ thống.
4.5 Hệ thống báo cháy bao gồm các bộ phận cơ bản:
Trung tâm báo cháy, đầu báo cháy tự động, hộp nút ấn báo cháy, các bộ phận liên
kết, nguồn điện. Tùy theo yêu cầu, hệ thống báo cháy còn có các module, các thiết
bị truyền tín hiệu, giám sát...
4.6 Khi lựa chọn loại đầu báo cháy cần lưu ý các vấn
đề sau:
4.6.1 Chọn loại đầu báo cháy khói có độ nhạy phù hợp
đối với các loại khói khác nhau.
4.6.2 Sử dụng đầu báo lửa tại những nơi:
- Khi xảy ra
cháy ở giai đoạn ban đầu của đám cháy có xuất hiện ngọn lửa hoặc bề mặt quá nhiệt
(thường là trên 600°C);
- Khi xuất hiện
ngọn lửa ở các phòng có chiều cao vượt quá giới hạn cho việc sử dụng đầu báo
khói hoặc nhiệt;
- Khi tốc độ
phát triển đám cháy nhanh, thời điểm phát hiện cháy bởi các loại đầu báo cháy
khác không bảo đảm yêu cầu bảo vệ người và tài sản.
4.6.3 Độ nhạy của đầu báo cháy lửa phải tương ứng với
phổ phát xạ của ngọn lửa tạo bởi các vật liệu cháy nằm trong vùng bảo vệ.
4.6.4 Sử dụng đầu báo nhiệt ở những nơi khi xảy ra
cháy ở giai đoạn ban đầu của đám cháy chủ yếu phát sinh nhiệt và khi sử dụng
các đầu báo khác có thể xảy ra hiện tượng báo cháy giả.
4.6.5 Không nên sử dụng đầu báo cháy nhiệt gia tăng
hoặc đầu báo cháy nhiệt kép (nhiệt gia tăng và nhiệt cố định) trong môi trường
có biến động nhiệt độ đột ngột, bất thường vượt quá 5°C/min.
Không nên sử dụng
đầu báo cháy nhiệt cố định trong môi trường mà nhiệt độ không khí trong đám
cháy có thể không đạt đến nhiệt độ kích hoạt đầu báo cháy hoặc đạt tới ngưỡng
tác động sau một thời gian dài (vượt quá thời gian phát hiện cháy theo quy định).
4.6.6 Khi chọn đầu báo cháy nhiệt, cần lưu ý rằng
ngưỡng nhiệt độ kích hoạt của đầu báo cháy nhiệt cố định, đầu báo cháy nhiệt
kép phải cao hơn ít nhất 20°C so với nhiệt độ tối đa của môi trường tại vị trí
lắp đặt đầu báo cháy.
4.6.7 Khi không xác định được hiện tượng đặc trưng của
sự cháy trong khu vực bảo vệ, nên sử dụng kết hợp các đầu báo cháy nhạy cảm với
các hiện tượng cháy khác nhau hoặc đầu báo cháy hỗn hợp.
CHÚ THÍCH: Hiện
tượng đặc trưng của sự cháy là hiện tượng được phát hiện ở giai đoạn ban đầu của
đám cháy trong thời gian ngắn nhất.
5.1 Trung tâm báo cháy phải có chức năng tự động
kiểm tra tín hiệu từ các đầu báo cháy, kênh báo cháy và các thiết bị báo cháy
khác truyền về để loại trừ các tín hiệu báo cháy giả. Không được dùng các trung
tâm không có chức năng báo cháy làm trung tâm báo cháy tự động.
5.2 Trung tâm báo cháy phải đặt ở những nơi thường
xuyên có người trực suốt ngày đêm. Trong trường hợp không có người trực suốt
ngày đêm, trung tâm báo cháy phải có chức năng truyền các tín hiệu báo cháy và
báo sự cố đến nơi trực cháy hay nơi có người thường trực suốt ngày đêm và phải
có biện pháp phòng ngừa người không có nhiệm vụ tiếp xúc với trung tâm báo
cháy.
Nơi đặt các
trung tâm báo cháy phải có điện thoại liên lạc trực tiếp với đơn vị cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hay nơi nhận tin báo cháy.
5.3 Trung tâm báo cháy phải được lắp đặt trên tường,
vách ngăn, trên bàn tại những nơi không nguy hiểm về cháy và nổ.
5.4 Nếu trung tâm báo cháy được lắp trên các cấu
kiện xây dựng bằng vật liệu cháy thì những cấu kiện này phải được bảo vệ bằng
lá kim loại dầy từ 1 mm trở lên hoặc bằng các vật liệu không cháy khác có độ dầy
không dưới 10 mm. Trong trường hợp này tấm bảo vệ phải có kích thước sao cho mỗi
cạnh của tấm bảo vệ vượt ra ngoài cạnh của trung tâm tối thiểu 100 mm về mọi
phía.
5.5 Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy và trần
nhà bằng vật liệu cháy được không nhỏ hơn 1,0 m.
5.6 Trong trường hợp lắp cạnh nhau, khoảng cách giữa
các trung tâm báo cháy không được nhỏ hơn 50 mm.
5.7 Nếu trung tâm báo cháy lắp trên tường, cột nhà
hoặc giá máy thì khoảng cách từ phần điều khiển của trung tâm báo cháy đến mặt
sàn từ 0,8 đến 1,8 m và phù hợp chiều cao vận hành của con người.
5.8 Nhiệt độ và độ ẩm tại nơi đặt trung tâm báo
cháy phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng của trung tâm báo
cháy.
5.9 Tín hiệu âm thanh, ánh sáng khi báo cháy và
báo sự cố phải khác nhau.
5.10 Việc lắp các đầu báo cháy tự động với trung
tâm báo cháy phải chú ý đến sự phù hợp của hệ thống (điện áp cấp cho đầu báo
cháy, dạng tín hiệu báo cháy, phương pháp phát hiện sự cố, bộ phận kiểm tra đường
dây).
5.11 Dung lượng trung tâm báo cháy của hệ thống báo
cháy thường phải có số kênh dự trữ ít nhất là 10%.
6.1 Các đầu báo cháy tự động phải bảo đảm phát hiện
cháy theo chức năng và các đặc tính kỹ thuật quy định tại TCVN 7568-14.
Việc lựa chọn
đầu báo cháy tự động phải căn cứ vào tính chất của các chất cháy, đặc điểm của
môi trường bảo vệ theo tính chất của công trình tham khảo tại Phụ lục A.
6.2 Các đầu báo cháy phải có đèn chỉ thị khi tác động.
Trường hợp đầu báo cháy tự động không có đèn chỉ thị khi tác động thì đế đầu
báo cháy tự động phải có đèn báo thay thế.
Đối với đầu
báo cháy không dây (đầu báo cháy vô tuyến và đầu báo cháy tại chỗ) ngoài đèn chỉ
thị khi tác động còn phải có tín hiệu báo về tình trạng của nguồn cấp.
6.3 Số lượng đầu báo cháy tự động cần phải lắp đặt
cho một khu vực bảo vệ phụ thuộc vào yêu cầu phát hiện cháy trên toàn bộ diện
tích của khu vực đó và phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật.
Trường hợp hệ
thống báo cháy tự động dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự động thì mỗi điểm
trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy tự động thuộc 2
kênh hoặc 2 địa chỉ khác nhau.
Trường hợp nhà
có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp
tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên.
6.4 Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt
được lắp dưới trần nhà hoặc mái nhà. Trong trường hợp không lắp được trên trần
nhà hoặc mái nhà cho phép lắp trên dầm, xà, cột hoặc treo các đầu báo cháy trên
dây dưới trần nhà nhưng bảo đảm các điều kiện sau:
- Mái dốc là
mái có độ dốc lớn hơn 1/8 từ phía tường cao đến phía tường thấp.
- Mái đỉnh chữ
A là mái có độ dốc lớn hơn 1/8 từ điểm cao nhất của mái về hai phía (áp dụng
cho cả mái vòm hoặc mái cong).
- Biểu thức
xác định độ dốc của mái:
S = |
H1 – H2 |
(Nếu S nhỏ hơn hoặc bằng 1/8 thì được coi là trần phẳng) |
W |
- Xác định vị
trí các điểm trên trần nhà trong phạm vi 0,9 m từ phía tường cao.
- Vị trí lắp đặt
đầu báo cháy đầu tiên sẽ ở bất kì điểm nào trong phạm vi khu vực 0,9 m đó. (Ngoại
trừ vùng tam giác khu vực dưới mái và cách tường 0,1 m, đây được coi là vùng
không khí chết, không chuyển động nên khi cháy nhiệt độ và khói khó xâm nhập được
vào vùng này).
- Các đầu báo
cháy còn lại được xác định vị trí và khoảng cách trên cơ sở hình chiếu bằng của
mái, các thông số tính toán như trường hợp trần phẳng.
Hình 1: Phương pháp xác định vị trí lắp đặt các đầu báo cháy trên nhà mái dốc
Hình 2: Phương pháp xác định vị trí lắp đặt các đầu báo cháy trên nhà mái đỉnh chữ A
- Một số trường
hợp đặc biệt khác khi phải lắp đặt đầu báo cháy gần tường hoặc trên tường cũng
không được phép lắp đặt trong vùng tam giác 0,1 m tính từ góc phía cạnh tường
và mái nhà. Đối với đầu báo cháy lắp ở trên tường thì chỉ nên lắp trong khoảng
0,1 m đến 0,3 m tính từ mái nhà xuống.
Hình 3: Phương pháp xác định vị trí lắp đặt các đầu báo cháy gần tường hoặc trên tường nhà
6.5 Phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy khỏi, nhiệt
kiểu điểm ở bên dưới cấu trúc có chiều cao lớn hơn 0,4 m tính từ trần nhà đến vị
trí thấp nhất của phần nhô ra và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75 m.
Trường hợp trần
nhà có những phần nhô ra về phía dưới từ 0,08 m đến 0,4 m thì việc lắp đặt đầu
báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng
diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 25 %.
Trường hợp trần
nhà có những phần nhô ra về phía dưới trên 0,4 m và độ rộng nhỏ hơn 0,75 m thì
việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô
ra nói trên nhưng diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 40 %.
6.6 Trường hợp các chất cháy, thiết bị công nghệ,
kết cấu của công trình được sắp xếp có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc
bằng 0,6 m thì các đầu báo cháy tự động phải được lắp ngay phía trên đường biên
những vị trí đó.
Khi lắp đặt đầu
báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực có chiều rộng dưới 3 m, hoặc dưới sàn
nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m,
khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5 lần.
Khi lắp đặt đầu
báo cháy dưới sàn nâng, trên trần giả và những nơi khác không thấy đầu báo cháy
phải xác định được vị trí khi đầu báo cháy hoạt động (Ví dụ: đầu báo cháy địa
chỉ hoặc thiết bị báo địa chỉ hoặc có chỉ thị quang từ xa, V.V.). Sàn nâng, trần
giả phải có vị trí tiếp cận để bảo trì, bảo dưỡng các đầu báo cháy.
6.7 Đầu báo cháy khói, nhiệt kiểu điểm khi lắp đặt
trên trần nhà cho phép được sử dụng để bảo vệ không gian bên dưới trần treo hở,
nếu đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:
- Khoảng hở có
cấu trúc tuần hoàn và diện tích của nó vượt quá 40 % bề mặt;
- Kích thước tối
thiểu của mỗi khoảng hở trong bất kỳ phần nào không nhỏ hơn 10 mm;
- Độ dầy của tấm
trần treo không lớn hơn ba lần kích thước tối thiểu của lỗ hở.
Nếu một trong
những điều kiện trên không được đáp ứng, các đầu báo cháy phải được lắp đặt
trong vị trí chính dưới trần treo, trường hợp cần thiết phải lắp đặt bổ sung đầu
báo cháy bảo vệ khu vực trên trần treo.
6.8 Số đầu báo cháy tự động loại thụ động lắp trên
một kênh của hệ thống báo cháy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của trung tâm báo
cháy nhưng diện tích bảo vệ của mỗi kênh không lớn hơn 2 000 m2 đối
với khu vực bảo vệ hở và 500 m2 đối với khu vực bảo vệ kín. Các đầu
báo cháy tự động phải sử dụng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và tài liệu kỹ
thuật của đầu báo cháy tự động do nhà sản xuất công bố và có tính đến điều kiện
môi trường nơi cần bảo vệ.
CHÚ THÍCH:
- Khu vực bảo
vệ hở là khu vực khi đứng ở trong đó có thể quan sát thấy khói, ánh lửa nằm
trong vùng diện tích bảo vệ của toàn bộ khu vực như kho tàng, phân xưởng sản xuất,
hội trường....
- Khu vực kín
là khu vực khi đứng ở trong đó không thể nhìn thấy khói, ánh lửa nằm trong diện
tích bảo vệ của toàn bộ khu vực như trong hầm cáp, trần treo, các phòng được
ngăn cách với nhau...
6.9 Trong trường hợp trung tâm báo cháy không có chức
năng chỉ thị địa chỉ của từng đầu báo cháy tự động, các đầu báo cháy tự động lắp
đặt trên một kênh cho phép kiểm soát đến 20 căn phòng hoặc khu vực trên cùng một
tầng nhà có lối ra hành lang chung nhưng ở phía ngoài từng phòng, từng khu vực
phải có đèn chỉ thị về sự tác động báo cháy của bất cứ đầu báo cháy nào được lắp
đặt trong các phòng, khu vực đó đồng thời phải bảo đảm yêu cầu của Điều 6.8.
Trường hợp căn
phòng có cửa kính hoặc vách kính với hành lang chung mà từ hành lang nhìn được
vào trong phòng qua vách kính hoặc cửa kính thì cho phép không lắp đặt các đèn
chỉ thị ở phía ngoài căn phòng đó.
6.10 Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài của
miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều hòa không khí không được
nhỏ hơn 1 m.
Không được lắp
đặt đầu báo cháy trực tiếp trước các miệng thổi trên.
Việc lắp đặt đầu
báo cháy phải được thực hiện sao cho các thiết bị gần đó (ống, ống dẫn khí, thiết
bị, v.v.) không cản trở tác động từ hiện tượng của sự cháy lên các đầu báo cháy
và các nguồn bức xạ ánh sáng, nhiễu điện từ không ảnh hưởng đến việc hoạt động
của đầu báo.
6.11 Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt
nhiều loại đầu báo cháy thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy phải bảo đảm sao
cho mỗi vị trí trong khu vực đó đều được bảo vệ bởi ít nhất một đầu báo cháy.
Trường hợp lắp
đặt trong một vùng bảo vệ của các loại đầu báo cháy khác nhau, vị trí của chúng
phải bảo đảm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này cho từng loại đầu báo cháy.
Nếu không xác
định được hiện tượng đặc trưng của sự cháy, có thể lắp đặt các đầu báo cháy hỗn
hợp (khói - nhiệt) hoặc kết hợp giữa đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt lắp
đặt xem kẽ. Trong trường hợp này, vị trí của các đầu báo cháy phải đáp ứng yêu
cầu tại Bảng 2.
Nếu hiện tượng
đặc trưng của sự cháy phổ biến là khói, thì các đầu báo cháy được lựa chọn và lắp
đặt theo Bảng 1 hoặc Bảng 3.
Khi xác định số
lượng đầu báo cháy, đầu báo cháy hỗn hợp được tính như một đầu báo cháy.
Trường hợp
trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt đầu báo cháy hỗn hợp thì khoảng cách giữa
các đầu báo cháy được xác định theo hiện tượng đặc trưng của sự cháy.
6.12 Đối với môi trường có nguy hiểm về nổ phải sử
dụng các đầu báo cháy có khả năng chống nổ.
Tại những khu
vực cỏ độ ẩm cao và / hoặc nhiều bụi phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng
chống ẩm và / hoặc chống bụi phù hợp.
Tại những khu
vực có nhiều côn trùng phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống côn
trùng xâm nhập vào bên trong đầu báo cháy hoặc có biện pháp chống côn trùng xâm
nhập vào trong đầu báo cháy nhưng không ảnh hưởng đến việc hoạt động của đầu
báo.
6.13 Đầu báo cháy khói kiểu điểm
Diện tích bảo
vệ của một đầu báo cháy khói, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy khói với
nhau và giữa đầu báo cháy khói với tường nhà phải xác định theo Bảng 1, nhưng
không được lớn hơn các trị số ghi trong yêu cầu kỹ thuật và tài liệu kỹ thuật của
đầu báo cháy khói.
Bảng 1 - Quy định lắp
đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm
Độ
cao của khu vực bảo vệ (m) |
Diện
tích bảo vệ trung bình của một đầu báo cháy (m2) |
Khoảng
cách tối đa (m) |
|
Giữa
các đầu báo cháy |
Từ
đầu báo cháy đến tường nhà |
||
Đến 3,5 |
Đến
85 |
9,0 |
4,5 |
Lớn hơn 3,5
đến 6,0 |
Đến
70 |
8,5 |
4,0 |
Lớn hơn 6,0
đến 10 |
Đến
65 |
8,0 |
4,0 |
Lớn hơn 10 đến
12 |
Đến
55 |
7,5 |
3,5 |
6.14 Đầu báo cháy khói tia chiếu
6.14.1
Các đầu báo cháy khói tia chiếu được sử
dụng cho các khu vực bảo vệ có độ cao đến 21 m. Khoảng cách giữa các tia chiếu
với tường không lớn hơn 4,5 m và giữa các tia chiếu không lớn hơn 9,0 m. Đối với
khu vực mái dốc hoặc mái chữ A, khoảng cách trên được xác định theo phương
ngang.
6.14.2
Khoảng cách từ tia chiếu đến trần phải
trong khoảng 0,025 m đến 0,6 m. Cho phép tia chiếu cách trần lớn hơn 0,6 m khi
khoảng cách giữa các tia chiếu không lớn hơn 25 % chiều cao lắp đặt của đầu báo
cháy khói tia chiếu và khoảng cách giữa tia chiếu với tường không lớn hơn 12,5
% chiều cao lắp đặt đầu báo cháy khói tia chiếu, khi đó khoảng cách của tia chiếu
theo phương đứng đến điểm cao nhất của chất cháy không nhỏ hơn 2 m.
6.14.3
Khoảng cách tối thiểu và tối đa giữa bộ
phát với bộ thu hoặc bộ thu - phát với gương phản xạ được xác định bởi tài liệu
kỹ thuật cho các loại đầu báo cháy cụ thể.
Khoảng cách tối
thiểu giữa các tia chiếu, từ tia chiếu đến tường và các vật thể xung quanh phải
được thiết lập theo các yêu cầu của tài liệu kỹ thuật để tránh nhiễu lẫn nhau.
Trong khoảng
giữa đầu phát với đầu thu hoặc đầu thu - phát với gương phản xạ của đầu báo
cháy khói tia chiếu không được có vật chắn che khuất tia chiếu.
6.15 Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm
6.15.1
Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy
nhiệt, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy nhiệt với nhau và giữa đầu báo
cháy nhiệt với tường nhà phải xác định theo Bảng 2 nhưng không lớn hơn các trị
số ghi trong điều kiện kỹ thuật và tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy nhiệt.
Bảng 2 - Quy định lắp
đặt đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm
Độ
cao của khu vực bảo vệ (m) |
Diện
tích bảo vệ trung bình của một đầu báo cháy (m2) |
Khoảng
cách tối đa (m) |
|
Giữa
các đầu báo cháy |
Từ
đầu báo cháy đến tường nhà |
||
Đến
3,5 |
Đến
25 |
5,0 |
2,5 |
Lớn
hơn 3,5 đến 6,0 |
Đến
20 |
4,5 |
2,0 |
Lớn
hơn 6,0 đến 9,0 |
Đến
15 |
4,0 |
2,0 |
6.15.2
Đầu báo cháy nhiệt phải được bố trí nhằm
loại bỏ ảnh hưởng của các hiệu ứng nhiệt không liên quan đến đám cháy.
6.16 Đầu báo cháy lửa
6.16.1
Các đầu báo cháy lửa trong các phòng hoặc
khu vực phải được lắp trên trần nhà, tường nhà và các cấu kiện xây dựng khác hoặc
lắp ngay trên thiết bị cần bảo vệ. Trường hợp phát sinh khói trong giai đoạn đầu
của đám cháy thì khoảng cách của đầu báo cháy lửa đến trần không nhỏ hơn 0,8 m.
6.16.2
Không gian của khu vực bảo vệ phải được
xác định theo góc nhìn, độ nhạy với phổ phát xạ của ngọn lửa tạo bởi vật liệu
cháy, cũng như độ nhạy và yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 7568-10. Ngoài ra,
các thông số của đầu báo cháy lửa phải lấy theo tài liệu kỹ thuật do nhà sản xuất
công bố.
Khi khu vực bảo
vệ bị che chắn bởi các thiết bị, các giá bảo quản hoặc các đồ vật khác thì phải
lắp đặt bổ sung đầu báo cháy lửa cho khu vực này.
6.17 Đầu báo cháy khói kiểu hút
6.17.1
Đầu báo cháy khói kiểu hút làm việc phụ
thuộc vào độ nhạy của đầu báo và được chia thành ba loại:
- Loại A -
siêu nhạy (độ che mờ do khói dưới 0,8 %/m);
- Loại B - độ
nhạy cao (độ che mờ do khói từ 0,8 đến dưới 2,0 %/m);
- Loại C - độ
nhạy tiêu chuẩn (độ che mờ do khói từ 2,0 đến 4,5 %/m).
6.17.2
Thời gian lấy mẫu không khí từ lỗ hút xa
nhất đến đầu báo cháy, tùy thuộc vào độ nhạy của đầu báo cháy kiểu hút, không
được vượt quá:
- 60 s đối với
loại A;
- 90 s đối với
loại B;
- 120 s đối với
loại c.
6.17.3
Đầu báo cháy khói kiểu hút phải được lắp
đặt theo Bảng 3, tùy thuộc vào loại độ nhạy.
Bảng 3 - Quy định lắp
đặt đầu báo cháy khói kiểu hút
Độ
nhạy của đầu báo cháy khói kiểu hút |
Chiều
cao tối đa khu vực bảo vệ (m) |
Bán
kính bảo vệ của 1 lỗ hút (m) |
Loại A, siêu
nhạy |
30 |
6,5 |
Loại B, độ
nhạy cao |
18 |
6,5 |
Loại C, độ
nhạy tiêu chuẩn |
12 |
6,5 |
Các đầu báo
cháy khói kiểu hút được sử dụng để bảo vệ các không gian hở lớn và các công
trình như: sảnh thông tầng, nhà sản xuất, nhà kho, nhà ga hành khách, gian tập
thể thao, sân vận động, rạp xiếc, phòng triển lãm bảo tàng, trong phòng tranh,
phòng trưng bày...
Các khu vực bảo
vệ có tập trung nhiều thiết bị điện tử: phòng máy chủ, tổng đài, trung tâm xử
lý dữ liệu... nên sử dụng các đầu báo cháy khỏi kiểu hút loại A.
6.17.4
Được phép đặt các ống lấy mẫu của đầu
báo cháy khói kiểu hút vào các kết cấu của tòa nhà hoặc các thành phần trang
trí phòng, tuy nhiên phải bảo đảm khả năng hoạt động của các lỗ hút khí. Đường ống
lấy mẫu có thể được đặt phía trên trần treo hoặc phía dưới sàn nâng với các miệng
hút được bố trí dọc theo chiều dài của đường ống đi qua trần treo hoặc sàn nâng
để lỗ hút khí của đường lấy mẫu phải nằm trong không gian của khu vực bảo vệ.
Được phép sử dụng các lỗ trong ống lấy mẫu (bao gồm cả việc sử dụng ống dẫn) để
kiểm soát sự xuất hiện của khói cả trong không gian chính và trong không gian
phía trên trần treo, dưới sàn nâng. Nếu cần thiết, cho phép sử dụng các ống
nhánh có lỗ ở cuối để bảo vệ những nơi khó tiếp cận, cũng như lấy các mẫu không
khí từ không gian bên trong của các thiết bị, máy móc...
Chiều dài tối
đa của ống lấy mẫu, cũng như số lượng lỗ hút khí tối đa, được xác định bởi các
đặc tính kỹ thuật của đầu báo cháy.
Khi lắp đặt
các ống lấy mẫu trong các vị trí có chiều rộng dưới 3 m, dưới sàn nâng hoặc
trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, bán kính bảo
vệ của các lỗ hút như trong Bảng 3 có thể tăng thêm 1,5 lần.
6.18 Cáp báo cháy nhiệt kiểu dây
6.18.1
Cáp báo cháy nhiệt được lắp đặt dưới trần
hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất cháy.
6.18.2 Khi lắp đặt cáp báo cháy nhiệt kiểu dây dưới
trần phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật như đối với đầu báo cháy nhiệt kiểm điểm.
Trường hợp bố
trí chất cháy trên giá kệ hàng, cho phép chỉ lắp đặt cáp báo cháy nhiệt kiểu
dây phía trên từng tầng của giá kệ hàng.
Cáp báo cháy
nhiệt kiểu dây cần lắp đặt tránh hư hỏng do tác động cơ học.
6.19 Thiết bị báo cháy không dây
Thiết bị báo
cháy không dây được lắp đặt và sử dụng để bảo vệ khu vực nguy hiểm.
Thiết bị báo
cháy không dây phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định đạt theo tiêu chuẩn
ISO 7240-25 hoặc tiêu chuẩn tương đương.
7.1 Nút ấn báo cháy được lắp bên trong cũng như
bên ngoài nhà và công trình, được lắp trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ
cao 1,4 m ± 0,2 m tính từ mặt sàn hay mặt đất và có một không gian trống dạng nửa
đường tròn bán kính 0,6 m xung quanh mặt trước của nút ấn báo cháy.
7.2 Nút ấn báo cháy phải lắp trên các lối thoát nạn,
chiếu nghỉ cầu thang ở vị trí dễ thấy, dễ thao tác (tham khảo Phụ lục B). Trong
trường hợp xét thấy cần thiết có thể lắp trong từng phòng. Khoảng cách giữa các
nút ấn báo cháy không quá 45 m và khoảng cách từ nút ấn báo cháy đến lối ra của
mọi gian phòng không quá 30 m.
7.3 Trường hợp nút ấn báo cháy được lắp ở bên
ngoài tòa nhà thì khoảng cách tối đa giữa các nút ấn báo cháy là 150 m và phải
có ký hiệu, chỉ thị vị trí rõ ràng. Nút ấn báo cháy lắp ngoài nhà phải là loại
chống thấm nước hoặc phải có biện pháp chống mưa hắt cũng như các tác động từ
môi trường. Nơi lắp đặt các nút ấn báo cháy phải được chiếu sáng liên tục vào
ban đêm.
7.4 Các nút ấn báo cháy có thể lắp theo kênh
riêng, địa chỉ riêng hoặc lắp chung trên một kênh với các đầu báo cháy.
7.5 Trường hợp tránh tác động ngoài ý muốn đến nút
ấn báo cháy tại nhà chung cư, cơ sở giáo dục phải sử dụng nút ấn báo cháy có nắp
trong suốt có bản lề bảo vệ.
8. Hệ thống cáp và
dây tín hiệu, dây cấp nguồn
8.1 Việc lựa chọn cáp và dây tín hiệu của hệ thống
báo cháy tự động phải thỏa mãn tiêu chuẩn, quy phạm lắp đặt thiết bị và dây dẫn
điện hiện hành có liên quan phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này và
tài liệu kỹ thuật đối với từng loại thiết bị cụ thể.
8.2 Phải có biện pháp bảo vệ cáp và dây tín hiệu của
hệ thống báo cháy tự động để chống chập hoặc đứt dây (luồn trong ống kim loại
hoặc ống bảo vệ khác), chống chuột cắn, côn trùng hoặc các nguyên nhân cơ học
khác làm hư hỏng cáp và dây tín hiệu. Các lỗ xuyên trần, tường sau khi thi công
xong phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ
thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.
8.3 Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động
phải được kiểm tra tự động về tình trạng kỹ thuật theo suốt chiều dài của mạch
tín hiệu.
8.4 Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động
phải sử dụng dây dẫn riêng và cáp có lõi bằng đồng. Cho phép sử dụng cáp thông
tin lõi đồng của mạng thông tin hỗn hợp nhưng phải tách riêng kênh liên lạc.
8.5 Tiết diện lõi đồng của cáp và dây tín hiệu phải
được xác định dựa trên độ sụt áp cho phép của hệ thống báo cháy tự động nhưng
không nhỏ hơn 0,75 mm2 (tương đương với lõi đòng cỏ đường kính 1 mm)
đối với đường cáp trục chính. Cho phép dùng nhiều dây dẫn tết lại nhưng tổng diện
tích tiết diện của các lõi đồng được tết lại không được nhỏ hơn 0,75 mm2.
Tiết diện từng lõi đồng của đường cáp trục chính phải không nhỏ hơn 0,5 mm2.
Cho phép dùng cáp nhiều dây trong một lớp bọc bảo vệ chung nhưng đường kính lõi
đồng của mỗi dây không được nhỏ hơn 0,5 mm.
Tổng điện trở
của đường dây tín hiệu trên mỗi kênh báo cháy không được lớn 100 Ω và không được
lớn hơn giá trị yêu cầu đối với từng loại trung tâm báo cháy.
8.6 Cáp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi, dây
tín hiệu nối từ các đầu báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động dùng để kích
hoạt hệ thống chữa cháy tự động là loại chịu nhiệt cao (cáp, dây tín hiệu chống
cháy có thời gian chịu lửa 30 min). Cho phép sử dụng cáp tín hiệu điều khiển
thiết bị ngoại vi là loại cáp thường nhưng phải có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác
động của nhiệt ít nhất trong thời gian 30 min.
8.7 Không cho phép lắp đặt chung dây tín hiệu của
hệ thống báo cháy tự động và dây tín hiệu điều khiển của hệ thống chữa cháy tự
động có điện áp nhỏ hơn 60 V với đường dây có điện áp khác trên 110 V trong
cùng một đường ống, một hộp, một bó, một rãnh kín của cấu kiện xây dựng.
Cho phép lắp đặt
chung các mạch trên khi có vách ngăn dọc giữa chúng bằng vật liệu không cháy có
giới hạn chịu lửa không dưới 15 min.
8.8 Trong trường hợp mắc hở song song thì khoảng
cách giữa dây dẫn của đường điện chiếu sáng và điện động lực với cáp, dây tín
hiệu của hệ thống báo cháy tự động không được nhỏ hơn 0,5 m. Nếu khoảng cách
này nhỏ hơn 0,5 m phải có biện pháp chống nhiễu điện từ.
8.9 Trường hợp trong công trình có nguồn phát nhiễu
hoặc đối với hệ thống báo cháy địa chỉ thì bắt buộc phải sử dụng cáp và dây tín
hiệu chống nhiễu. Nếu cáp và dây tín hiệu không chống nhiễu thì nhất thiết phải
luồn trong ống hoặc hộp kim loại có tiếp đất.
Đối với hệ thống
báo cháy tự động thông thường khuyến khích sử dụng cáp và dây tín hiệu chống
nhiễu hoặc không chống nhiễu nhưng được luồn trong ống kim loại hoặc hộp kim loại
có tiếp đất.
8.10 Số lượng đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng
dây dẫn của cáp trục chính phải có dự phòng là 20 %.
9.1 Thiết bị báo
động bằng âm thanh:
9.1.1 Các thiết bị báo cháy bằng âm thanh phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
- Tín hiệu báo
động phải phân bố đồng thời trong khoang cháy / nhà và công trình
- Các tín hiệu
báo động, nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm trong khoang cháy / nhà và công
trình.
- Mức cường độ
âm ở tất cả các vị trí phải bảo đảm lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường
xung quanh ít nhất 10 dBA và không lớn hơn 105 dBA.
Tín hiệu báo động
bằng âm thanh đối với các khu vực ngủ phải lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi
trường xung quanh ít nhất 15 dBA (với điều kiện các cửa ra vào đều đóng).
9.1.2 Đối với các khu vực như bệnh viện nơi bệnh
nhân không chịu được sự căng thẳng do các tiếng ồn lớn thì mức cường độ âm
thanh và nội dung thông báo phải được bố trí để đưa ra cảnh báo cho các nhân viện
của bệnh viện và giảm tới mức tối thiểu sự khủng hoảng về tinh thần cho các bệnh
nhân.
Lưu ý: Trong
trường hợp nhà và công trình có trang bị hệ thống âm thanh công cộng thì mức cường
độ âm của các hệ thống này cần bảo đảm yêu cầu Điều 9.1.1
9.2 Thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng:
9.2.1 Vị trí lắp đặt thiết bị cảnh báo bằng ánh
sáng:
- Được lắp đặt
trên hành lang, lối ra thoát nạn;
- Nơi người
khiếm thính thường ở;
- Nơi có tiếng
ồn xung quanh vượt quá 95 dBA;
- Khu vực yêu
cầu hạn chế về âm thanh (ví dụ khu vực phòng mổ trong bệnh viện)
9.2.2 Thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng được lắp đặt
cho nhà và công trình bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phải lắp đặt
trên trần hoặc tường với số lượng thích hợp sao cho có thể nhìn thấy ở tất cả
các vị trí trong khu vực quy định tại Điều 9.2.1;
- Khi lắp đặt
trên tường chiều cao tối thiểu từ chân tường đến đèn tối thiểu 2,0 m;
- Tín hiệu cảnh
báo bằng ánh sáng cần bảo đảm tính đồng bộ khi lóe sáng;
- Sự cố của
thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng trong khu vực bất kỳ không làm ảnh hưởng đến hoạt
động của các thiết bị cảnh báo bằng ánh sáng trong khu vực khác.
10. Nguồn điện và tiếp
đất bảo vệ
10.1 Trung tâm của hệ thống báo cháy phải có hai nguồn
điện độc lập: Một nguồn 220 V xoay chiều và một nguồn là ắc quy dự phòng.
Giá trị dao động
của hiệu điện thế của nguồn xoay chiều cung cấp cho trung tâm báo cháy không được
vượt quá ±10 %. Trường hợp giá trị dao động này lớn hơn 10 % phải sử dụng ổn áp
trước khi cấp cho trung tâm.
Dung lượng của
ắc quy dự phòng phải bảo đảm ít nhất 24 h cho thiết bị hoạt động ở chế độ thường
trực và 1 h khi có cháy.
Khi sử dụng ắc
quy làm nguồn điện, ắc quy phải được nạp điện tự động.
10.2 Các trung tâm báo cháy phải được tiếp đất bảo
vệ. Việc tiếp đất bảo vệ phải thỏa mãn yêu cầu của quy phạm nối đất thiết bị điện
hiện hành.
Chọn
đầu báo cháy tự động theo tính chất các cơ sở được trang bị
STT |
Tính chất cơ sở được
trang bị |
Thiết bị báo cháy |
A. Cơ sở sản xuất |
|
|
I. Cơ sở sản
xuất và bảo quản, lưu trữ |
|
|
1 |
Gỗ và sản phẩm
gỗ, hàng dệt, nhựa quần áo may sẵn, giày da, hàng lông thú, thuốc lá, giấy,
xenluloit, bông. Nhựa tổng hợp, sợi tổng hợp, vật liệu pôlime, cao su, sản phẩm
cao su, cao su nhân tạo, phim ảnh và phim X quang dễ cháy. |
nhiệt, khói,
lửa |
2 |
Vecni, sơn,
dung môi, chất lỏng cháy, hóa chất, dầu bôi trơn, sản phẩm có còn. |
khói, lửa |
3 |
Kim loại kiềm,
bột kim loại. |
lửa |
4 |
Bột ngũ cốc,
thức ăn tổng hợp và thực phẩm khác, vật liệu toả bụi. |
nhiệt, lửa |
II. Cơ sở sản
xuất: |
|
|
|
Giấy, các
tông, giấy dán tường, thức ăn gia súc và gia cầm. |
nhiệt, khói
hoặc lửa |
III. Cơ sở bảo
quản, lưu trữ: |
|
|
1 |
Vật liệu
không cháy đựng trong bao bì bằng vật liệu cháy được, chất rắn cháy được. |
nhiệt hoặc
khói |
2 |
Khu vực có thiết
bị máy tính, thiết bị radio, tổng đài. |
khói |
B. Công trình chuyên dùng: |
|
|
1 |
Phòng đặt
dây cáp, phòng máy biến thể, thiết bị phân phối và bảng điện. |
nhiệt hoặc
khói |
2 |
Phòng để thiết
bị và ống dẫn chất lỏng dễ cháy, chất dầu mỡ, phòng thử động cơ đốt trong,
phòng thử máy nhiên liệu, phòng nạp khí cháy. |
nhiệt hoặc lửa |
3 |
Xưởng bảo dưỡng,
sửa chữa ôtô, gara để xe. |
nhiệt, khói
hoặc lửa |
C. Nhà và công trình công cộng: |
|
|
1 |
Phòng biểu
diễn, phòng tập, giảng đường, phòng đọc và hội thảo, phòng diễn viên, phòng
hoá trang, phòng để quần áo, nơi sửa chữa, phòng đợi, phòng nghỉ, hành lang,
phòng đệm, phòng bảo quản sách, phòng lưu trữ, không gian phía trên trần
treo. |
khói |
2 |
Khu vực hoạt
động Nghệ thuật, tủ quần áo, xưởng phục chế, phòng chiếu phim và ánh sáng, phòng
dụng cụ, phòng tối. |
nhiệt, khói
hoặc lửa |
3 |
Phòng ở,
phòng bệnh nhân, kho hàng hóa, nhà ăn công cộng, bếp. Phòng hành chính quản
trị, văn phòng, phòng máy, phòng điều khiển. |
nhiệt, khói |
4 |
Phòng bệnh,
cơ sở thương mại, ăn uống công cộng, dịch vụ, phòng, khách sạn lưu trú và ký
túc xá. |
nhiệt, khói |
5 |
Phòng trưng
bày, phòng lưu trữ hiện vật của viện bảo tàng, triển lãm. |
nhiệt, khói
hoặc lửa |
D |
Nhà và công trình có khối tích lớn: |
|
1 |
Khoảng thông
tầng, sảnh sản xuất, nhà kho, trung tâm logistic, cơ sở mua sắm, nhà ga hành
khách, sân vận động và nhà thi đấu thể thao, rạp xiếc, v.v. |
khói |
2 |
Phòng máy
tính, radio, phòng máy chủ, tổng đài, Trung tâm dữ liệu, trung tâm chăm sóc
khách hàng. |
khói |
Vị
trí lắp đặt nút ấn báo cháy tùy thuộc vào mục đích của các tòa nhà và các vị
trí
Các vị trí |
Nơi lắp đặt |
1 Công trình công nghiệp, cơ sở vật chất và cơ
sở (nhà xưởng, kho, v.v.) |
Dọc các tuyến
đường thoát nạn, trong các hành lang, tại lối ra từ nhà xưởng, nhà kho |
1.1 Một
tầng |
|
1.2 Nhiều
tầng |
Giống như
trên và cầu thang của mỗi tầng |
2 Các công trình cáp (đường hầm, sàn, vv) |
Ở lối vào đường
hầm, xuống sàn, tại lối thoát hiểm khẩn cấp từ đường hầm, tại ngã ba của đường
hầm |
3 Tòa nhà
hành chính và công cộng |
Trong các
hành lang, sảnh, tại khu vực cầu thang, ở lối thoát hiểm của tòa nhà |
...
[3] NFPA
72:2019: National Fire Alarm and Signaling Code.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp
dụng
2. Tài liệu viện
dẫn
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
4. Quy định
chung
5. Yêu cầu thiết
kế đối với trung tâm báo cháy
6. Yêu cầu thiết
kế đầu báo cháy
7. Yêu cầu thiết
kế đối với nút ấn báo cháy
8. Yêu cầu thiết
kế đối với cáp, dây tín hiệu và thiết bị điều khiển
9. Yêu cầu thiết
kế âm thanh và ánh sáng
10. Yêu cầu
thiết kế đối với nguồn điện và tiếp đất bảo vệ
Phụ lục A
Phụ lục B
Tài liệu tham
khảo
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
TCVN 5738:2021: Còn hiệu lực
VIDEO THAM KHẢO

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: