TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 4449:1987 VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ (WORD + PDF)

 


1. Nguyên tắc chung

1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế quy hoạch xây dựng các đô thị mới, cải tạo các đô thị hiện có của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chú thích:

1. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn: là các trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của các hoạt động kinh tế, hành chính, khoa học, kỹ thuật, du lịch, nghỉ ngơi, văn hóa, dịch vụ công cộng của cả nước, của một vùng, của một tỉnh, một huyện hay một khu vực trong tỉnh, trong huyện.

2. Các điểm dân cư phải có 4 đặc trưng dưới đây mới được gọi là đô thị:

Có số dân từ 20.000 người trở lên;

Có dưới 40% số lượng lao động làm việc trong ngành nông, lâm ngư nghiệp dưới hình thức tập thể và cá thể;

Có mạng lưới công trình dịch vụ công cộng và cơ sở kỹ thuật hạ tầng như giao thông, cấp thoát nước, cấp điện ở mức độ phù hợp;

Có mật độ dân số và mật độ xây dựng cao hơn hẳn mật độ dân số và mật độ xây dựng trung bình của vùng sản xuất nông nghiệp xung quanh.

1.2. Đô thị được phân theo loại quy mô dân số như trong bảng 1.

Bảng 1

Cấp

Quy mô dân số

Loại đô thị

Tính chất đô thị

I

Trên 300.000

Đô thị rất lớn

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố trung tâm công nghiệp, cảng và một số trung tâm của tỉnh.

II

Từ 100.000 đến 300.000

Đô thị lớn

Thành phố trung tâm của tỉnh có công nghiệp phát triển.

III

Từ 50.000 đến 100.000

Đô thị trung bình

Thị xã trung tâm của tỉnh sản xuất nông, lâm nghiệp là chủ yếu; một số thị xã đặc biệt.

IV

Từ 25.000 đến dưới 50.000

Đô thị nhỏ

Các thị xã, các thành phố nghỉ ngơi du lịch; các đô thị công nghiệp đang trong giai đoạn mới hình thành.

V

Từ 20.000 đến dưới 25.000

Thị trấn nghỉ ngơi du lịch

Thị trấn công nghiệp khai thác nông, lâm ngư trường; thị trấn trung tâm huyện (huyện lị); thị trấn trung tâm của tiểu vùng trong huyện.

Chú thích: Đối với các đô thị có tính chất đặc biệt về sản xuất công nghiệp, hoạt động khoa học, kỹ thuật, du lịch, nghỉ dưỡng khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể điều chỉnh cho phù hợp, nhưng phải thoả thuận với Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.

1.3. Quy hoạch xây dựng đô thị phải phục vụ đắc lực cho các nhiệm vụ chiến lược, các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước và phải kết hợp chặt chẽ với quốc phòng. Mục tiêu của thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị là nhằm tổ chức một không gian lãnh thổ đô thị, tạo ra môi trường sống cho con người, từng bước thỏa mãn những nhu cầu trong lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân.

Phương châm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị là phục vụ đắc lực cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phục vụ cho các yêu cầu phát triển khoa học, kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, nghỉ ngơi, giải trí và các hoạt động công cộng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao từng bước về điều kiện sống cho nhân dân đô thị.

Quy hoạch đô thị phải phục vụ thiết thực cho yêu cầu xây dựng trước mắt đồng thời kết hợp với phát triển lâu dài. Phải xây dựng tập trung hợp lí, tránh xây dựng phân tán, gây lãng phí về đất đai, vật tư và tiền vốn, Phải ưu tiên, đáp ứng được các yêu cầu xây dựng của khu vực quốc doanh đồng thời quan tâm hợp lý đến khu vực tập thể nhân dân.

Phải quán triệt phương châm "Trung ương và địa phương, Nhà nước và nhân dân cùng làm" trong lĩnh vực xây dựng đô thị. Trong việc phát triển sản xuất, giải quyết nhà ở, phải có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đóng góp xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng.

1.4. Khi thiết kế quy hoạch xây dựng mới và cải tạo mở rộng các đô thị hiện có phải có chú ý đầy đủ các đặc điểm tự nhiên; địa hình đất đai, môi trường, nguồn nước, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan, những đặc điểm hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội cũng như những đặc điểm lịch sử, xã hội của địa phương để lựa chọn phương hướng phát triển không gian, cơ cấu chức năng và các giải pháp kỹ thuật hợp lý cho đô thị.

1.5. Ưu tiên bố trí các xí nghiệp công nghiệp vào các đô thị trung bình và nhỏ hiện có, để vừa tận dụng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình phục vụ công cộng, vừa tăng thêm tính chất sản xuất cho các đô thị đó. Chú ý hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có là chủ yếu; chỉ xây dựng các khu công nghiệp mới khi có đủ điều kiện kinh tế, kỹ thuật.

1.6. Lập cơ sở kinh tế, kỹ thuật cho đô thị lớn, rất lớn và đồ án quy hoạch tổng thể cho đô thị nhỏ và trung bình phải dựa trên phương hướng ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các dự kiến phát triển kinh tế quốc dân dài hạn và ngắn hạn của cả vùng, tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất và sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng lãnh thổ.

1.7. Quy hoạch xây dựng đô thị mới hoặc cải tạo đô thị cũ đều phải nghiên cứu cả hệ thống dân cư có quan hệ mật thiết với đô thị đó, bảo đảm cho đô thị phát triển hài hòa trong hệ thống dân cư, tổ chức tốt mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới trung tâm công cộng và có các giải pháp tổng hợp bảo vệ môi trường chung cho toàn vùng, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hiện trạng.

1.8. Đồ án quy hoạch chung đô thị được lập theo thời hạn từ 15 đến 25 năm. Cần dành đất dự trữ để có khả năng mở rộng đô thị trong tương lai và tìm những phương án có cơ cấu linh hoạt cơ động.

Thời hạn lập đồ án quy hoạch ngắn hạn ứng với kế hoạch đầu tư xây dựng 5 năm và công trình chuyển tiếp sang 5 năm tiếp theo.

1.9. Tiêu chuẩn diện tích sàn nhà ở trung bình cho một người dân ứng với các giai đoạn lập đồ án quy hoạch đô thị lấy theo bảng 2.

Bảng 2

m2/người

Giai đoạn lập đồ án

Tiêu chuẩn diện tích ở

Tiêu chuẩn diện tích sàn

Ngắn hạn

Dài hạn

6

9

12

18

Chú thích: Diện tích sàn nhà ở là tổng diện tích ở, diện tích khu phụ (bếp, xí, tắm…), diện tích khu vực giao thông đi lại.

Diện tích sàn của một ngôi nhà là tổng diện tích sàn của các tần trong nhà đó.

1.10. Khi thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị phải nghiên cứu các giải pháp tổng hợp bảo vệ môi trường và vệ sinh cho đô thị, lựa chọn giải pháp quy hoạch và các giải pháp kỹ thuật để chống ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt gây ra, đặc biệt chú ý chống ô nhiễm các hoạt động công nghiệp và giao thông cơ giới.

1.11. Khi quy hoạch cải tạo các đô thị cũ phải chú ý sắp xếp lại các khu công nghiệp, kho tàng, điều chỉnh các khu chức năng của đô thị. Phải dành khu vực cần thiết để bố trí thêm công trình công cộng, cải thiện điều kiện giao thông và điều kiện vệ sinh đô thị, tạo ra bộ mặt kiến trúc mới cho đô thị. Cần ưu tiên cải tạo đường phố trung tâm, các cửa ngõ đô thị và các khu nhà ở cũ, quá chật chội.

1.12. Khi thiết kế quy hoạch đô thị phải nghiên cứu các giải pháp bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, di tích cách mạng, các công trình kiến trúc cổ, các công trình văn hóa - nghệ thuật có giá trị, các khu rừng quốc gia và công viên nhằm tận dụng các công trình đó phục vụ cho sinh hoạt văn hóa và nghỉ ngơi của nhân dân đô thị.

Quy hoạch xây dựng đô thị phải sớm tạo ra được bộ mặt kiến trúc, tổ chức không gian đô thị, phải được phối kết nhuần nhuyễn với phong cảnh thiên nhiên, khai thác triệt để truyền thống dân tộc và các đặc thù của địa phương.

1.13. Khi chọn đất đai xây dựng đô thị phải hết sức tiết kiệm việc sử dụng đất nhất là đất canh tác nông nghiệp.

1.14. Khi quy hoạch xây dựng đô thị phải so sánh nhiều giải pháp, chọn giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, tăng nhanh tốc độ xây dựng, tiết kiệm vật liệu xây dựng (xây dựng các xí nghiệp thành khu công nghiệp có công trình kỹ thuật hạ tầng chung, sử dụng tầng cao hợp lý, sử dụng kỹ thuật xây dựng hiện đại kết hợp với kỹ thuật cổ truyền được nâng cao).

1.15. Đối với các thành phố lớn và rất lớn, cùng với việc lập đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, phải nghiên cứu quy hoạch vùng ngoại thành. Nội dung, tính chất, quy mô, phạm vi đất đai của quy hoạch vùng ngoại thành phụ thuộc vào quy mô, tính chất, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn vùng.

1.16. Khi lập đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ngoài tiêu chuẩn này cần phải tuân theo các tiêu chuẩn khác hiện hành có liên quan.

1.17. Cần áp dụng rộng rãi các thiết kế điển hình trong xây dựng đô thị.

2. Chọn đất xây dựng đô thị và xác định dân số đô thị

Chọn đât xây dựng đô thị

2.1. Khi lựa chọn đất đai để xây dựng đô thị phải tuân theo pháp lệnh về sử dụng đất đai, các chính sách hiện hành khác về đất đai và phải dựa trên cơ sở nghiên cứu toàn diện các mặt sau đây:

Đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên (địa hình, địa mạo, địa chất công trình, điều kiện thủy văn v.v..);

Khả năng cấp nước, năng lượng, giao thông và các cơ sở kỹ thuật hạ tầng khác;

Dự báo khả năng xây dựng đô thị có ảnh hưởng bất lợi đến môi trường hoặc môi trường có ảnh hưởng đến xây dựng đô thị;

Phân tích, so sánh việc sử dụng hợp lý đất đai cho xây dựng đô thị với việc sử dụng đất đai cho nông, lâm nghiệp;

Nghiên cứu khả năng bảo vệ đô thị chống lại thiên tai và khả năng quốc phòng.

2.2. Đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải có những điều kiện sau:

Đất đai xây dựng bảo đảm thuận lợi hoặc ít thuận lợi (được phân loại theo điều kiện tự nhiên ghi trong bảng 3);

Đủ diện tích đất xây dựng đô thị trong giai đoạn quy hoạch từ 10 đến 25 năm, kể cả đất dự trữ;

Nguồn nước phải có đủ, bảo đảm về cả chất lượng và khối lượng để cấp cho công nghiệp và sinh hoạt của đô thị trong giai đoạn quy hoạch, kể cả dự phòng phát triển;

Đất đai xây dựng đô thị không nằm trong phạm vi bị ô nhiễm nặng (do chất độc hóa học, phóng xạ, tiếng ồn, ổ bệnh dịch truyền nhiễm);

Không nằm trong phạm vi nghiêm cấm xây dựng do Nhà nước quy định vì những lí do như: bảo vệ tài nguyên, nguồn nước, khoáng sản, rừng, cảnh quan, di tích lịch sử, quốc phòng v.v…

Đánh giá tổng hợp đất đai xây dựng đô thị

2.3. Bản đồ đánh giá đất đai tổng hợp được xây dựng trên cơ sở:

Bản đồ đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên:

Đánh giá, phân tích các yếu tố đã nêu trong điều 2.1.

Bản đồ phải thể hiện được;

Khu đất xây dựng thuận lợi;

Khu đất xây dựng ít thuận lợi;

Khu đất xây dựng không thuận lợi;

Khu đất không được phép xây dựng.

2.4. Tiêu chuẩn đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên như trong bảng 3.

...



LINK DOWNLOAD (FILE WORD)


LINK DOWNLOAD BẢN GỐC (PDF)

 


1. Nguyên tắc chung

1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế quy hoạch xây dựng các đô thị mới, cải tạo các đô thị hiện có của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chú thích:

1. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn: là các trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của các hoạt động kinh tế, hành chính, khoa học, kỹ thuật, du lịch, nghỉ ngơi, văn hóa, dịch vụ công cộng của cả nước, của một vùng, của một tỉnh, một huyện hay một khu vực trong tỉnh, trong huyện.

2. Các điểm dân cư phải có 4 đặc trưng dưới đây mới được gọi là đô thị:

Có số dân từ 20.000 người trở lên;

Có dưới 40% số lượng lao động làm việc trong ngành nông, lâm ngư nghiệp dưới hình thức tập thể và cá thể;

Có mạng lưới công trình dịch vụ công cộng và cơ sở kỹ thuật hạ tầng như giao thông, cấp thoát nước, cấp điện ở mức độ phù hợp;

Có mật độ dân số và mật độ xây dựng cao hơn hẳn mật độ dân số và mật độ xây dựng trung bình của vùng sản xuất nông nghiệp xung quanh.

1.2. Đô thị được phân theo loại quy mô dân số như trong bảng 1.

Bảng 1

Cấp

Quy mô dân số

Loại đô thị

Tính chất đô thị

I

Trên 300.000

Đô thị rất lớn

Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố trung tâm công nghiệp, cảng và một số trung tâm của tỉnh.

II

Từ 100.000 đến 300.000

Đô thị lớn

Thành phố trung tâm của tỉnh có công nghiệp phát triển.

III

Từ 50.000 đến 100.000

Đô thị trung bình

Thị xã trung tâm của tỉnh sản xuất nông, lâm nghiệp là chủ yếu; một số thị xã đặc biệt.

IV

Từ 25.000 đến dưới 50.000

Đô thị nhỏ

Các thị xã, các thành phố nghỉ ngơi du lịch; các đô thị công nghiệp đang trong giai đoạn mới hình thành.

V

Từ 20.000 đến dưới 25.000

Thị trấn nghỉ ngơi du lịch

Thị trấn công nghiệp khai thác nông, lâm ngư trường; thị trấn trung tâm huyện (huyện lị); thị trấn trung tâm của tiểu vùng trong huyện.

Chú thích: Đối với các đô thị có tính chất đặc biệt về sản xuất công nghiệp, hoạt động khoa học, kỹ thuật, du lịch, nghỉ dưỡng khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể điều chỉnh cho phù hợp, nhưng phải thoả thuận với Ủy ban Xây dựng cơ bản Nhà nước.

1.3. Quy hoạch xây dựng đô thị phải phục vụ đắc lực cho các nhiệm vụ chiến lược, các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước và phải kết hợp chặt chẽ với quốc phòng. Mục tiêu của thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị là nhằm tổ chức một không gian lãnh thổ đô thị, tạo ra môi trường sống cho con người, từng bước thỏa mãn những nhu cầu trong lao động, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân.

Phương châm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị là phục vụ đắc lực cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phục vụ cho các yêu cầu phát triển khoa học, kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, nghỉ ngơi, giải trí và các hoạt động công cộng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao từng bước về điều kiện sống cho nhân dân đô thị.

Quy hoạch đô thị phải phục vụ thiết thực cho yêu cầu xây dựng trước mắt đồng thời kết hợp với phát triển lâu dài. Phải xây dựng tập trung hợp lí, tránh xây dựng phân tán, gây lãng phí về đất đai, vật tư và tiền vốn, Phải ưu tiên, đáp ứng được các yêu cầu xây dựng của khu vực quốc doanh đồng thời quan tâm hợp lý đến khu vực tập thể nhân dân.

Phải quán triệt phương châm "Trung ương và địa phương, Nhà nước và nhân dân cùng làm" trong lĩnh vực xây dựng đô thị. Trong việc phát triển sản xuất, giải quyết nhà ở, phải có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đóng góp xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi công cộng.

1.4. Khi thiết kế quy hoạch xây dựng mới và cải tạo mở rộng các đô thị hiện có phải có chú ý đầy đủ các đặc điểm tự nhiên; địa hình đất đai, môi trường, nguồn nước, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan, những đặc điểm hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội cũng như những đặc điểm lịch sử, xã hội của địa phương để lựa chọn phương hướng phát triển không gian, cơ cấu chức năng và các giải pháp kỹ thuật hợp lý cho đô thị.

1.5. Ưu tiên bố trí các xí nghiệp công nghiệp vào các đô thị trung bình và nhỏ hiện có, để vừa tận dụng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình phục vụ công cộng, vừa tăng thêm tính chất sản xuất cho các đô thị đó. Chú ý hoàn thiện các khu công nghiệp hiện có là chủ yếu; chỉ xây dựng các khu công nghiệp mới khi có đủ điều kiện kinh tế, kỹ thuật.

1.6. Lập cơ sở kinh tế, kỹ thuật cho đô thị lớn, rất lớn và đồ án quy hoạch tổng thể cho đô thị nhỏ và trung bình phải dựa trên phương hướng ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các dự kiến phát triển kinh tế quốc dân dài hạn và ngắn hạn của cả vùng, tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất và sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng lãnh thổ.

1.7. Quy hoạch xây dựng đô thị mới hoặc cải tạo đô thị cũ đều phải nghiên cứu cả hệ thống dân cư có quan hệ mật thiết với đô thị đó, bảo đảm cho đô thị phát triển hài hòa trong hệ thống dân cư, tổ chức tốt mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới trung tâm công cộng và có các giải pháp tổng hợp bảo vệ môi trường chung cho toàn vùng, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hiện trạng.

1.8. Đồ án quy hoạch chung đô thị được lập theo thời hạn từ 15 đến 25 năm. Cần dành đất dự trữ để có khả năng mở rộng đô thị trong tương lai và tìm những phương án có cơ cấu linh hoạt cơ động.

Thời hạn lập đồ án quy hoạch ngắn hạn ứng với kế hoạch đầu tư xây dựng 5 năm và công trình chuyển tiếp sang 5 năm tiếp theo.

1.9. Tiêu chuẩn diện tích sàn nhà ở trung bình cho một người dân ứng với các giai đoạn lập đồ án quy hoạch đô thị lấy theo bảng 2.

Bảng 2

m2/người

Giai đoạn lập đồ án

Tiêu chuẩn diện tích ở

Tiêu chuẩn diện tích sàn

Ngắn hạn

Dài hạn

6

9

12

18

Chú thích: Diện tích sàn nhà ở là tổng diện tích ở, diện tích khu phụ (bếp, xí, tắm…), diện tích khu vực giao thông đi lại.

Diện tích sàn của một ngôi nhà là tổng diện tích sàn của các tần trong nhà đó.

1.10. Khi thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị phải nghiên cứu các giải pháp tổng hợp bảo vệ môi trường và vệ sinh cho đô thị, lựa chọn giải pháp quy hoạch và các giải pháp kỹ thuật để chống ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt gây ra, đặc biệt chú ý chống ô nhiễm các hoạt động công nghiệp và giao thông cơ giới.

1.11. Khi quy hoạch cải tạo các đô thị cũ phải chú ý sắp xếp lại các khu công nghiệp, kho tàng, điều chỉnh các khu chức năng của đô thị. Phải dành khu vực cần thiết để bố trí thêm công trình công cộng, cải thiện điều kiện giao thông và điều kiện vệ sinh đô thị, tạo ra bộ mặt kiến trúc mới cho đô thị. Cần ưu tiên cải tạo đường phố trung tâm, các cửa ngõ đô thị và các khu nhà ở cũ, quá chật chội.

1.12. Khi thiết kế quy hoạch đô thị phải nghiên cứu các giải pháp bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, di tích cách mạng, các công trình kiến trúc cổ, các công trình văn hóa - nghệ thuật có giá trị, các khu rừng quốc gia và công viên nhằm tận dụng các công trình đó phục vụ cho sinh hoạt văn hóa và nghỉ ngơi của nhân dân đô thị.

Quy hoạch xây dựng đô thị phải sớm tạo ra được bộ mặt kiến trúc, tổ chức không gian đô thị, phải được phối kết nhuần nhuyễn với phong cảnh thiên nhiên, khai thác triệt để truyền thống dân tộc và các đặc thù của địa phương.

1.13. Khi chọn đất đai xây dựng đô thị phải hết sức tiết kiệm việc sử dụng đất nhất là đất canh tác nông nghiệp.

1.14. Khi quy hoạch xây dựng đô thị phải so sánh nhiều giải pháp, chọn giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, tăng nhanh tốc độ xây dựng, tiết kiệm vật liệu xây dựng (xây dựng các xí nghiệp thành khu công nghiệp có công trình kỹ thuật hạ tầng chung, sử dụng tầng cao hợp lý, sử dụng kỹ thuật xây dựng hiện đại kết hợp với kỹ thuật cổ truyền được nâng cao).

1.15. Đối với các thành phố lớn và rất lớn, cùng với việc lập đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, phải nghiên cứu quy hoạch vùng ngoại thành. Nội dung, tính chất, quy mô, phạm vi đất đai của quy hoạch vùng ngoại thành phụ thuộc vào quy mô, tính chất, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đô thị và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn vùng.

1.16. Khi lập đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ngoài tiêu chuẩn này cần phải tuân theo các tiêu chuẩn khác hiện hành có liên quan.

1.17. Cần áp dụng rộng rãi các thiết kế điển hình trong xây dựng đô thị.

2. Chọn đất xây dựng đô thị và xác định dân số đô thị

Chọn đât xây dựng đô thị

2.1. Khi lựa chọn đất đai để xây dựng đô thị phải tuân theo pháp lệnh về sử dụng đất đai, các chính sách hiện hành khác về đất đai và phải dựa trên cơ sở nghiên cứu toàn diện các mặt sau đây:

Đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên (địa hình, địa mạo, địa chất công trình, điều kiện thủy văn v.v..);

Khả năng cấp nước, năng lượng, giao thông và các cơ sở kỹ thuật hạ tầng khác;

Dự báo khả năng xây dựng đô thị có ảnh hưởng bất lợi đến môi trường hoặc môi trường có ảnh hưởng đến xây dựng đô thị;

Phân tích, so sánh việc sử dụng hợp lý đất đai cho xây dựng đô thị với việc sử dụng đất đai cho nông, lâm nghiệp;

Nghiên cứu khả năng bảo vệ đô thị chống lại thiên tai và khả năng quốc phòng.

2.2. Đất đai được chọn để xây dựng đô thị phải có những điều kiện sau:

Đất đai xây dựng bảo đảm thuận lợi hoặc ít thuận lợi (được phân loại theo điều kiện tự nhiên ghi trong bảng 3);

Đủ diện tích đất xây dựng đô thị trong giai đoạn quy hoạch từ 10 đến 25 năm, kể cả đất dự trữ;

Nguồn nước phải có đủ, bảo đảm về cả chất lượng và khối lượng để cấp cho công nghiệp và sinh hoạt của đô thị trong giai đoạn quy hoạch, kể cả dự phòng phát triển;

Đất đai xây dựng đô thị không nằm trong phạm vi bị ô nhiễm nặng (do chất độc hóa học, phóng xạ, tiếng ồn, ổ bệnh dịch truyền nhiễm);

Không nằm trong phạm vi nghiêm cấm xây dựng do Nhà nước quy định vì những lí do như: bảo vệ tài nguyên, nguồn nước, khoáng sản, rừng, cảnh quan, di tích lịch sử, quốc phòng v.v…

Đánh giá tổng hợp đất đai xây dựng đô thị

2.3. Bản đồ đánh giá đất đai tổng hợp được xây dựng trên cơ sở:

Bản đồ đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên:

Đánh giá, phân tích các yếu tố đã nêu trong điều 2.1.

Bản đồ phải thể hiện được;

Khu đất xây dựng thuận lợi;

Khu đất xây dựng ít thuận lợi;

Khu đất xây dựng không thuận lợi;

Khu đất không được phép xây dựng.

2.4. Tiêu chuẩn đánh giá đất đai theo điều kiện tự nhiên như trong bảng 3.

...



LINK DOWNLOAD (FILE WORD)


LINK DOWNLOAD BẢN GỐC (PDF)

M_tả
M_tả

Không có nhận xét nào: