QCVN 06:2010/BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
VỀ AN TOÀN
CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
Vietnam Building Code
on Fire Safety of Buildings
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
LỜI NÓI
ĐẦU
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY
3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
5. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
Phụ lục A Giải thích từ ngữ
Phụ lục B Phân loại vật liệu xây dựng theo các
đặc trưng cháy
Phụ lục C Phân hạng nhà và các gian phòng theo
tính nguy hiểm cháy và cháy nổ
Phụ lục D Các quy định bảo vệ chống khói cho
nhà và công trình
Phụ lục E Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy
chống cháy giữa các nhà và công trình
Phụ lục F Giới hạn chịu lửa danh định của một
số cấu kiện kết cấu
Phụ lục G Quy định về khoảng cách đến các lối
thoát nạn và chiều rộng của lối ra thoát nạn
Phụ lục H Một số quy định về số tầng giới hạn
(chiều cao cho phép) và diện tích khoang cháy của nhà
LỜI NÓI
ĐẦU
QCVN 06 :
2010/BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng chủ trì biên soạn, Vụ Khoa học
Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số
07 /2010/TT-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2010. Quy chuẩn này được soát xét và thay
thế chương 11, phần III, tập II, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành kèm
theo Quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ
VÀ CÔNG TRÌNH
Vietnam Building Code
on Fire Safety of Buildings
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung
về an toàn cháy cho các gian phòng, nhà và công trình xây dựng (sau đây gọi
chung là nhà) và bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa hay thay đổi công năng, đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về
cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây
dựng và vật liệu xây dựng.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “An toàn cháy cho nhà,
công trình” được nêu trong A.1 của Phụ lục A.
1.1.2. Các phần 3, 4 và 5 của Quy chuẩn này
không áp dụng cho các nhà có chức năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các
chất và phương tiện gây nổ, các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự
nhiên, kho hóa chất độc hại, công trình quân sự, phần ngầm của công trình tầu
điện ngầm, công trình hầm mỏ, …).
1.1.3. Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng
cháy, chống cháy của các tài liệu chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu
của Quy chuẩn này.
Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải
tuân theo các yêu cầu phòng cháy chống cháy quy định cụ thể hơn trong các tài
liệu chuẩn khác được quy định áp dụng cho từng đối tượng nhà và công trình. Khi
chưa có các tài liệu chuẩn quy định cụ thể theo các yêu cầu của Quy chuẩn này
thì vẫn cho phép sử dụng các quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn hiện hành cho
đến khi các tiêu chuẩn đó được soát xét lại, cũng như cho phép sử dụng các tiêu
chuẩn hiện hành của nước ngoài trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của Quy chuẩn
này và các quy định pháp luật của Việt Nam trong việc áp dụng tiêu chuẩn của
nước ngoài về phòng cháy chữa cháy và áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động
xây dựng ở Việt Nam.
Trong các tài liệu chuẩn hiện hành có liên quan
về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình, nếu có các quy định, yêu cầu
kỹ thuật thấp hơn về mức độ an toàn cháy so với những quy định và yêu cầu của
Quy chuẩn này, thì áp dụng theo Quy chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “tài liệu chuẩn” được nêu
trong mục A.11 của Phụ lục A.
1.1.4. Các tài liệu thiết kế và tài liệu kỹ
thuật của nhà, kết cấu, cấu kiện và vật liệu xây dựng phải nêu rõ các đặc tính
kỹ thuật về cháy của chúng theo quy định của Quy chuẩn này.
1.1.5. Khi thiết kế và xây dựng công trình,
ngoài việc đáp ứng những quy định của Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các quy
định ở những tài liệu chuẩn hiện hành khác có liên quan đến phòng chống cháy và
yêu cầu khác đối với công trình như: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, hệ thống
cấp nước, hệ thống điện, thiết bị điện, chống sét, hệ thống cấp nhiên liệu, cấp
nhiệt, hệ thống thông gió, điều hoà không khí, an toàn sử dụng kính, tránh rơi
ngã, va đập.
1.1.6. Đối với các nhà chưa có tiêu chuẩn phòng
cháy, chống cháy, cũng như các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F
1.3([1])
có chiều cao lớn hơn 75 m([2]),
các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có chiều cao lớn hơn 50
m, các nhà có số tầng hầm lớn hơn 1, các nhà đặc biệt phức tạp và khác thường
thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và
các giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng
về phòng chống cháy của các nhà đó, trên cơ sở các tài liệu chuẩn hiện hành
được phép áp dụng. Các yêu cầu và giải pháp này phải được cơ quan Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt.
1.1.7. Trong một số trường hợp riêng biệt, Bộ
Xây dựng chỉ cho phép giảm bớt một số yêu cầu của Quy chuẩn này đối với công
trình cụ thể, khi có luận chứng gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung,
thay thế và luận chứng này phải được sự thẩm duyệt của Cục Cảnh sát phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
1.1.8. Khi thay đổi công năng hoặc thay đổi các
giải pháp quy hoạch không gian và kết cấu của các nhà hiện hữu hoặc các gian
phòng riêng của các nhà đó thì phải áp dụng Quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn
hiện hành phù hợp với những thay đổi đó.
1.1.9. Đối với nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình
có chiều cao từ 06 tầng trở xuống, không bắt buộc áp dụng Quy chuẩn này mà thực
hiện theo hướng dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
đến hoạt động xây dựng nhà dân dụng và nhà công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam
phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này.
1.3. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ và định nghĩa trong Quy chuẩn này
được nêu tại Phụ lục A.
1.4. Các
quy định chung
1.4.1. Trong các nhà, khi thiết kế phải có các
giải pháp kết cấu, quy hoạch không gian và kỹ thuật công trình để đảm bảo khi
xảy ra cháy thì:
- Mọi người trong nhà (không phụ thuộc vào tuổi
tác và tình trạng sức khỏe) có thể sơ tán ra bên ngoài tới khu vực an toàn (sau
đây gọi là bên ngoài) trước khi xuất hiện nguy cơ đe doạ tính mạng và sức khoẻ
do tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
- Có khả năng cứu người;
- Lực lượng và phương tiện chữa cháy có thể
tiếp cận đám cháy và thực hiện các biện pháp chữa cháy, cứu người và tài sản;
- Không để cháy lan sang các nhà bên cạnh, kể
cả trong trường hợp nhà đang cháy bị sập đổ;
- Hạn chế các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp
về vật chất, bao gồm bản thân ngôi nhà và các tài sản bên trong nhà, có xét tới
tương quan kinh tế giữa giá trị thiệt hại và chi phí cho các giải pháp cùng
trang thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.
1.4.2. Trong quá trình xây dựng phải đảm bảo:
- Ưu tiên thực hiện các giải pháp phòng chống
cháy theo thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành và đã được thẩm duyệt theo
quy định;
- Thực hiện các yêu cầu phòng cháy chữa cháy
cho các công trình đang xây dựng, các công trình phụ trợ và các quy định phòng
cháy chữa cháy trong thi công xây lắp theo pháp luật về phòng cháy chữa cháy
hiện hành;
- Trang bị các phương tiện chữa cháy theo quy
định và trong trạng thái sẵn sàng hoạt động;
- Khả năng thoát nạn an toàn và cứu người, cũng
như bảo vệ tài sản khi xảy ra cháy trong công trình đang xây dựng và trên công
trường.
1.4.3. Trong quá trình khai thác sử dụng phải:
- Giữ nguyên cấu trúc, nội thất của nhà và khả
năng làm việc của các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy đúng với yêu cầu của
thiết kế và các tài liệu kỹ thuật lập cho chúng;
- Thực hiện các quy định về phòng cháy chữa
cháy theo pháp luật hiện hành;
- Không được phép thay đổi kết cấu hay các giải
pháp quy hoạch không gian và kỹ thuật công trình mà không có thiết kế được phê
duyệt theo quy định;
- Khi tiến hành sửa chữa, không cho phép sử
dụng các cấu kiện và vật liệu không đáp ứng các yêu cầu của các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành.
Khi nhà được cấp phép ở điều kiện phải hạn chế
về tải trọng cháy, về số người trong nhà hoặc trong bất kỳ phần nào của nhà,
thì bên trong nhà phải đặt thông báo về những hạn chế này ở những nơi dễ thấy,
còn bộ phận quản lý nhà phải thiết lập các biện pháp tổ chức riêng về phòng cháy
chữa cháy và sơ tán người khi xảy ra cháy.
1.4.4. Khi phân tích tính nguy hiểm cháy của
nhà, có thể sử dụng các tình huống tính toán dựa trên tương quan giữa các thông
số: sự phát triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, việc sơ tán
người và tổ chức chữa cháy.
2.1. Quy
định chung
2.1.1. Nhà, các phần và các bộ phận của nhà,
gian phòng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, được phân loại kỹ thuật về
cháy dựa trên các tính chất sau:
- Tính nguy hiểm cháy: tính chất làm phát sinh
và phát triển các yếu tố nguy hiểm cháy;
- Tính chịu lửa: tính chất chống lại các tác
động của đám cháy và chống sự lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
2.1.2. Việc phân loại kỹ thuật về cháy dùng để
thiết lập các yêu cầu cần thiết về bảo vệ chống cháy cho các kết cấu, gian
phòng, nhà, các phần và các bộ phận của nhà phụ thuộc vào tính chịu lửa và / hoặc
tính nguy hiểm cháy của chúng.
2.2. Vật
liệu xây dựng
2.2.1. Về mặt an toàn cháy, vật liệu xây dựng
chỉ được đặc trưng bằng tính nguy hiểm cháy.
Tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được
xác định theo các đặc tính kỹ thuật về cháy sau: tính cháy, tính bắt cháy, tính
lan truyền lửa trên bề mặt, khả năng tạo khói và chất độc.
2.2.2. Theo tính cháy, vật liệu xây dựng được
phân thành vật liệu không cháy và vật liệu cháy. Vật liệu xây dựng cháy được
phân thành 4 nhóm:
- Ch1 (cháy yếu);
- Ch2 (cháy vừa phải);
- Ch3 (cháy mạnh vừa);
- Ch4 (cháy mạnh).
Tính cháy và các nhóm của vật liệu xây dựng
theo tính cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.2.
Đối với vật liệu xây dựng không cháy thì không
quy định về tính nguy hiểm cháy và không xác định các chỉ tiêu khác.
2.2.3. Theo tính bắt cháy, vật liệu xây dựng
cháy được phân thành 3 nhóm:
- BC1 (khó bắt cháy);
- BC2 (bắt cháy vừa phải);
- BC3 (dễ bắt cháy).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính bắt cháy được
xác định theo Phụ lục B, mục B.3.
2.2.4. Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt,
vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
- LT1 (không lan truyền);
- LT2 (lan truyền yếu);
- LT3 (lan truyền vừa phải);
- LT4 (lan truyền mạnh).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính lan truyền lửa
trên bề mặt được quy định cho lớp vật liệu bề mặt của mái và sàn, kể cả lớp
thảm trải sàn, theo Phụ lục B, mục B.4.
Đối với các vật liệu xây dựng khác, không xác
định và không quy định việc phân nhóm về lan truyền lửa trên bề mặt.
2.2.5. Theo khả năng sinh khói, vật liệu xây
dựng cháy được phân thành 3 nhóm:
- SK1 (khả năng sinh khói thấp);
- SK2 (khả năng sinh khói vừa phải);
- SK3 (khả năng sinh khói cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo khả năng sinh khói
được xác định theo Phụ lục B, mục B.5.
2.2.6. Theo độc tính của các sản phẩm cháy, vật
liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
- ĐT1 (độc tính thấp);
- ĐT2 (độc tính vừa phải);
- ĐT3 (độc tính cao);
- ĐT4 (độc tính đặc biệt cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo độc tính của các
sản phẩm cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.6.
2.3. Cấu
kiện xây dựng
2.3.1. Cấu kiện xây dựng được đặc trưng bằng
tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một cấu kiện được thể hiện
bằng giới hạn chịu lửa của cấu kiện đó. Tính nguy hiểm cháy của một cấu kiện
được đặc trưng bằng cấp nguy hiểm cháy của nó.
2.3.2. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng
được xác định bằng khoảng thời gian (tính bằng phút) kể từ khi bắt đầu thử chịu
lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện một hoặc một số dấu hiệu
nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn được quy định đối với cấu kiện đã cho
như sau:
- Mất khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được
ký hiệu bằng chữ R);
- Mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được ký hiệu
bằng chữ E);
- Mất khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt
được ký hiệu bằng chữ I).
CHÚ THÍCH:
1) Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được
xác định bằng thử nghiệm chịu lửa theo các tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005 đến
TCXDVN 348 : 2005([3]) hoặc
các tiêu chuẩn tương đương. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng có thể xác
định bằng tính toán theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa được áp dụng.
2) Giới hạn chịu lửa yêu cầu của các cấu kiện
xây dựng cụ thể được quy định trong Quy chuẩn này và trong các Quy chuẩn kỹ
thuật cho từng loại công trình. Giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện xây dựng
được ký hiệu bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các chỉ số tương ứng về thời gian
chịu tác động của lửa tính bằng phút. Ví dụ: Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu
cầu là REI 120 nghĩa là cấu kiện phải duy trì được đồng thời cả ba khả năng:
chịu lực, toàn vẹn và cách nhiệt trong khoảng thời gian chịu tác động của lửa
là 120 phút; Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là R 60, thì cấu kiện chỉ
phải duy trì khả năng chịu lực trong thời gian 60 phút, không yêu cầu về khả
năng cách nhiệt và tính toàn vẹn.
3) Một cấu kiện xây dựng được cho là đảm bảo
yêu cầu về khả năng chịu lửa nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
a) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật
giống như mẫu thí nghiệm chịu lửa và mẫu này khi thí nghiệm có giới hạn chịu
lửa không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó;
b) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật
phù hợp với cấu kiện nêu trong Phụ lục F và có giới hạn chịu lửa danh định
tương ứng cho trong phụ lục này không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu
kiện đó.
2.3.3. Theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây
dựng được phân thành 4 cấp:
- K0 (không nguy hiểm cháy);
- K1 (ít nguy hiểm cháy);
- K2 (nguy hiểm cháy vừa phải);
- K3 (nguy hiểm cháy).
CHÚ THÍCH:
1) Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng
được xác định bằng thử nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc tương
đương.
2) Cho phép xác định cấp nguy hiểm cháy của cấu
kiện mà không cần thử nghiệm như sau:
+ Xếp vào cấp K0, nếu cấu kiện được chế tạo chỉ
từ vật liệu không cháy;
+ Xếp vào cấp K1, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện
được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy
hiểm hơn Ch1, BC1, SK1;
+ Xếp vào cấp K2, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện
được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy
hiểm hơn Ch2, BC2, SK2;
+ Xếp vào cấp K3, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện
được cấu tạo chỉ từ các vật liệu có một trong các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy là
Ch3, BC3, SK3.
2.4. Bộ
phận ngăn cháy
2.4.1. Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản
đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian
phòng có đám cháy tới các gian phòng khác.
Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách
ngăn cháy và sàn ngăn cháy.
2.4.2. Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng
tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được
xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
- Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn,
…);
- Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách
(khung, thanh giằng, …);
- Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ,
tường đỡ, …);
- Các chi tiết liên kết giữa chúng.
Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng
chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần
ngăn cách và của các chi tiết liên kết giữa chúng phải không được thấp hơn giới
hạn chịu lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách.
Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được
xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết liên
kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách.
2.4.3. Bộ phận ngăn cháy được phân loại theo
giới hạn chịu lửa của phần ngăn cách như trong Bảng 1.
Khi trong bộ phận ngăn cháy có các cửa đi,
cổng, cửa nắp, van, cửa sổ, màn chắn (sau đây gọi chung là cửa và van ngăn
cháy), hay khi ở các cửa đó có bố trí khoang đệm (gọi là khoang đệm ngăn cháy)
thì cửa, van ngăn cháy và khoang đệm ngăn cháy phải được chọn loại cũng có khả
năng ngăn cháy phù hợp với loại của bộ phận ngăn cháy theo quy định tại Bảng 1.
Giới hạn chịu lửa của các loại cửa và van ngăn
cháy trong bộ phận ngăn cháy được quy định tại Bảng 2.
Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang
đệm ngăn cháy (vách, sàn, cửa và van ngăn cháy) ở cửa và van ngăn cháy trong bộ
phận ngăn cháy phải phù hợp quy định tại Bảng 3.
Bộ phận ngăn cháy loại 1 phải thuộc cấp nguy
hiểm cháy K0. Trong các trường hợp riêng, cho phép sử dụng cấp nguy hiểm cháy
K1 trong các bộ phận ngăn cháy loại 2 đến loại 4.
Bảng 1 - Phân loại bộ phận ngăn cháy
Bộ phận ngăn cháy |
Loại bộ phận ngăn
cháy |
Giới hạn chịu lửa của
bộ phận ngăn cháy, không nhỏ hơn |
Loại cửa và van ngăn
cháy trong bộ phận ngăn cháy, không thấp hơn |
Loại khoang đệm ngăn
cháy, không thấp hơn |
Tường ngăn cháy |
1 |
RЕI 150 |
1 |
1 |
2 |
RЕI 60 |
2 |
2 |
|
Vách ngăn cháy |
1 |
ЕI 45 |
2 |
1 |
2 |
ЕI 15 |
3 |
2 |
|
Sàn ngăn cháy |
1 |
RЕI 150 |
1 |
1 |
2 |
RЕI 60 |
2 |
1 |
|
3 |
RЕI 45 |
2 |
1 |
|
4 |
RЕI 15 |
3 |
2 |
Bảng 2 - Giới hạn chịu lửa của cửa và van ngăn cháy trong
bộ phận ngăn cháy
Cửa và van ngăn cháy
trong bộ phận ngăn cháy |
Loại cửa và van ngăn
cháy trong bộ phận ngăn cháy |
Giới hạn chịu lửa,
không nhỏ hơn |
Cửa đi, cổng, cửa nắp, van |
1 |
ЕI 70 |
2 |
ЕI 45* |
|
3 |
ЕI 15 |
|
Cửa sổ |
1 |
Е 70 |
2 |
Е 45 |
|
3 |
Е 15 |
|
Màn chắn |
1 |
ЕI 70 |
GHI CHÚ: * - Giới hạn chịu lửa của cửa trong
giếng thang máy được phép lấy không nhỏ hơn E 45 |
Bảng 3 - Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ở
các cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy
Loại khoang đệm ngăn
cháy |
Giới hạn chịu lửa của
các bộ phận của khoang đệm, không nhỏ hơn |
||
Vách ngăn của khoang
đệm |
Sàn của khoang đệm |
Cửa và van ngăn cháy
của khoang đệm |
|
1 2 |
EI 45 EI 15 |
REI 45 REI 15 |
EI 30 EI 15 |
2.5. Cầu
thang và buồng thang bộ
2.5.1. Cầu thang và buồng thang bộ dùng để
thoát nạn được phân thành các loại sau:
a) Các loại cầu thang bộ:
+ Loại 1 – cầu thang bên trong nhà, được đặt
trong buồng thang;
+ Loại 2 – cầu thang bên trong nhà, để hở;
+ Loại 3 – cầu thang bên ngoài nhà, để hở;
CHÚ THÍCH: Để hở tức là không được đặt trong
buồng thang.
b) Các loại buồng thang bộ thông thường:
+ L1 – có các lỗ cửa ở tường ngoài trên mỗi
tầng (để hở hoặc lắp kính);
+ L2 – được chiếu sáng tự nhiên qua các lỗ ở
trên mái (để hở hoặc lắp kính);
c) Các loại buồng thang bộ không nhiễm khói:
+ N1 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi
qua khoảng thông thoáng bên ngoài nhà theo một lối đi hở (khoảng thông thoáng
này thường ở dạng logia hoặc ban công). Lối đi qua khoảng thông thoáng này
không được nhiễm khói;
+ N2 – có áp suất không khí dương (áp suất
không khí trong buồng thang cao hơn bên ngoài buồng thang) trong buồng thang
khi có cháy;
+ N3 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi
qua khoang đệm có áp suất không khí dương (áp suất không khí dương trong khoang
đệm là thường xuyên hoặc khi có cháy).
2.5.2. Thang chữa cháy để phục vụ cho việc chữa
cháy và cứu nạn được phân thành 2 loại sau:
- P1 – thang đứng;
- P2 – thang bậc với độ nghiêng không quá 6 : 1
(không quá 80o).
2.6. Nhà,
khoang cháy, gian phòng
2.6.1. Nhà hoặc các phần của nhà được ngăn cách
riêng biệt bằng các tường ngăn cháy loại 1 (gọi là khoang cháy) được phân nhóm
theo bậc chịu lửa, theo cấp nguy hiểm cháy kết cấu và theo nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng.
- Bậc chịu lửa của nhà và khoang cháy được xác
định bằng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng của nó;
- Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà và khoang
cháy được xác định theo mức độ tham gia của các cấu kiện xây dựng vào sự phát
triển cháy và hình thành các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
- Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà và
các phần của nhà được xác định theo mục đích sử dụng và đặc điểm của các quy
trình công nghệ bố trí bên trong nó;
2.6.2. Nhà và các khoang cháy được phân theo
bậc chịu lửa như Bảng 4.
Các bộ phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và
cột chịu lực, các thanh giằng, các vách cứng, các bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc
tấm) tham gia vào việc đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự không biến đổi hình
dạng của nhà khi có cháy.
Các cấu kiện chịu lực không tham gia vào việc
đảm bảo độ ổn định tổng thể cho nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài
liệu kỹ thuật của nhà.
Không quy định giới hạn chịu lửa đối với bộ
phận bịt lỗ thông (cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp, cửa trời, trong đó có cả cửa
trên đỉnh và các phần cho ánh sáng xuyên qua khác của tấm lợp mái), ngoại trừ
các cửa, van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy và các trường hợp được nói
riêng.
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của cấu kiện
được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép
không bọc bảo vệ mà không phụ thuộc vào giới hạn chịu lửa thực tế của nó, ngoại
trừ các trường hợp khi giới hạn chịu lửa của các bộ phận chịu lực của nhà theo
kết quả thí nghiệm nhỏ hơn R 8.
Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại
N1 được phép sử dụng các bản thang và các chiếu thang với giới hạn chịu lửa R
15 và thuộc cấp nguy hiểm cháy K0.
Bảng 4 - Bậc chịu lửa của nhà
Bậc chịu lửa của nhà |
Giới hạn chịu lửa của
cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn |
||||||
Bộ phận chịu lực của
nhà |
Tường ngoài không
chịu lực |
Sàn giữa các tầng
(bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm) |
Bộ phận mái không có
tầng áp mái |
Buồng thang bộ |
|||
Tấm lợp (bao gồm tấm
lợp có lớp cách nhiệt) |
Giàn, dầm, xà gồ |
Tường buồng thang
trong nhà |
Bản thang và chiếu
thang |
||||
I |
R 150 |
Е 30 |
RЕI 60 |
RЕ 30 |
R 30 |
RЕI 150 |
R 60 |
II |
R 120 |
Е 15 |
RЕI 45 |
RЕ 15 |
R 15 |
RЕI 120 |
R 60 |
III |
R 90 |
Е 15 |
RЕI 45 |
RЕ 15 |
R 15 |
RЕI 90 |
R 60 |
IV |
R 30 |
E 15 |
RЕI 15 |
RЕ 15 |
R 15 |
RЕI 30 |
R 15 |
V |
Không quy định |
||||||
CHÚ THÍCH: 1) Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II,
III thì sàn và trần của tầng hầm, tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu không
cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất 90 phút. Sàn các tầng 1 và tầng trên
cùng phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1. 2) Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V
thì sàn của tầng hầm hay tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu có tính cháy
không thấp hơn Ch1 và có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút. 3) Trong các phòng có sản xuất hay bảo quản
các chất lỏng cháy được thì sàn phải làm bằng vật liệu không cháy. 4) Tường, tường ngăn và sàn của buồng thang
máy và buồng máy của thang máy bố trí trong nhà thuộc bất kỳ bậc chịu lửa nào
phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 60
phút. Nếu thang máy bố trí ngoài nhà thì giới hạn chịu lửa của những bộ phận
đã nêu không nhỏ hơn 30 phút. 5) Tường ngăn, bao che hành lang giữa của nhà
có bậc chịu lửa I, phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít
nhất 30 phút và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu
không cháy hay cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất 15 phút. Riêng
nhà có bậc chịu lửa II của hạng sản xuất D, E có thể bao che hành lang bằng
tường kính. |
2.6.3. Theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu, nhà
và các khoang cháy được phân thành 4 cấp S0, S1, S2, S3 như trong Bảng 5 gọi là
cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
Không quy định về tính nguy hiểm cháy đối với
cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của nhà trừ những trường hợp
được nói riêng.
Bảng 5 - Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà
Cấp nguy hiểm cháy
kết cấu của nhà |
Cấp nguy hiểm cháy
của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn |
||||
Các bộ phận chịu lực
dạng thanh (cột, xà, dàn, v.v.) |
Tường ngoài từ phía
ngoài |
Tường, vách ngăn, sàn
và mái không có tầng áp mái |
Tường của buồng thang
bộ và bộ phận ngăn cháy |
Bản thang và chiếu
thang trong buồng thang bộ |
|
S0 |
K0 |
K0 |
K0 |
K0 |
K0 |
S1 |
K1 |
K2 |
K1 |
K0 |
K0 |
S2 |
K3 |
KЗ |
K2 |
K1 |
K1 |
SЗ |
Không quy định |
K1 |
KЗ |
2.6.4. Khi áp dụng vào thực tế xây dựng các kết
cấu hoặc hệ kết cấu mà không thể xác định được giới hạn chịu lửa hoặc cấp nguy
hiểm cháy của chúng trên cơ sở các thử nghiệm chịu lửa tiêu chuẩn hoặc theo
tính toán thì cần tiến hành thử nghiệm chịu lửa đối với các mẫu giống như cấu
tạo thực của các bộ phận đó theo yêu cầu của quy định hiện hành về thử nghiệm
chịu lửa.
2.6.5. Nhà và các phần của nhà (các gian phòng
hoặc nhóm các gian phòng có công năng liên quan với nhau) được phân thành các
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tuỳ thuộc vào đặc điểm sử dụng chúng, vào
mức đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xảy ra đám cháy có tính
đến: tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, nhóm người sử
dụng theo công năng chính và số người của nhóm đó. Phân nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng được quy định tại Bảng 6.
Nhà và gian phòng dùng để sản xuất hoặc làm kho
được phân hạng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ thuộc vào số lượng và
tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính
đến đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định trong
Phụ lục C.
Các gian phòng sản xuất và các gian phòng kho,
kể cả các phòng thí nghiệm và nhà xưởng trong các nhà thuộc Nhóm F 1, F 2, F 3
và F 4, được xếp vào Nhóm F 5.
Bảng 6 - Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo
công năng
Nhóm |
Mục đích sử dụng |
Đặc điểm sử dụng |
(1) |
(2) |
(3) |
F 1 |
Nhà để
ở thường xuyên hoặc tạm thời (trong đó có cả để ở suốt ngày đêm). |
Các gian phòng trong nhà này thường được sử
dụng cả ngày và đêm. Nhóm người trong đó có thể gồm nhiều lứa tuổi và trạng
thái thể chất khác nhau. Đặc trưng của các nhà này là có các phòng ngủ. |
F 1.1 |
Nhà trẻ, mẫu giáo, nhà chuyên dùng cho người
cao tuổi và người khuyết tật (không phải nhà căn hộ), bệnh viện, khối nhà ngủ
của các trường nội trú và của các cơ sở cho trẻ em; |
|
F 1.2 |
Khách sạn, ký túc xá, khối nhà ngủ của các cơ
sở điều dưỡng và nhà nghỉ chung, của các khu cắm trại, nhà trọ (motel) và nhà
an dưỡng; |
|
F 1.3 |
Nhà ở nhiều căn hộ (chung cư); |
|
F 1.4 |
Nhà ở một căn hộ riêng lẻ kể cả các nhà có
một số căn hộ liền kề và mỗi căn hộ đều có lối ra ngoài riêng |
|
F 2 |
Các
công trình văn hoá thể thao đại chúng. |
Các gian phòng chính trong các nhà này được đặc
trưng bởi số lượng lớn khách lưu lại trong một khoảng thời gian nhất định. |
F 2.1 |
Nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc, câu
lạc bộ, rạp xiếc, các công trình thể thao có khán đài, thư viện và các công
trình khác có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách trong các gian phòng kín; |
|
F 2.2 |
Bảo tàng, triển lãm, phòng nhảy và các cơ sở
tương tự khác trong các gian phòng kín; |
|
F 2.3 |
Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.1, hở ra
ngoài trời; |
|
F 2.4 |
Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.2, hở ra
ngoài trời. |
|
F3 |
Các cơ
sở dịch vụ dân cư. |
Các gian phòng của các cơ sở này được đặc
trưng bởi số lượng khách lớn hơn so với nhân viên phục vụ. |
F 3.1 |
Cơ sở bán hàng; |
|
F 3.2 |
Cơ sở ăn uống công cộng; |
|
F 3.3 |
Nhà ga; |
|
F 3.4 |
Phòng khám chữa bệnh đa khoa và cấp cứu; |
|
F 3.5 |
Các gian phòng cho khách của các cơ sở dịch
vụ đời sống và công cộng có số lượng chỗ ngồi cho khách không được tính toán
(bưu điện, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn phòng tư vấn luật, văn phòng công chứng,
cửa hàng giặt là, nhà may, sửa chữa giày và quần áo, cửa hàng cắt tóc, cơ sở
phục vụ lễ tang, cơ sở tôn giáo và các cơ sở tương tự); |
|
F 3.6 |
Các khu liên hợp rèn luyện thể chất và các
khu tập luyện thể thao không có khán đài; Các gian phòng dịch vụ; Nhà tắm. |
|
F 4 |
Các
trường học, tổ chức khoa học và thiết kế, cơ quan quản lý. |
Các phòng trong các nhà này được sử dụng một số
thời gian nhất định trong ngày, bên trong phòng thường có nhóm người cố định,
quen với điều kiện tại chỗ, có độ tuổi và trạng thái thể chất xác định. |
F 4.1 |
Các trường phổ thông, cơ sở đào tạo ngoài
trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; |
|
F 4.2 |
Các trường đại học, cao đẳng, trường bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ; |
|
F 4.3 |
Các cơ sở của các cơ quan quản lý, tổ chức
thiết kế, tổ chức thông tin và nhà xuất bản, tổ chức nghiên cứu khoa học,
ngân hàng, cơ quan, văn phòng; |
|
F 4.4 |
Các trạm (đội) chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. |
|
F 5 |
Các
nhà, công trình, gian phòng dùng để sản xuất hay để làm kho. |
Các gian phòng loại này được đặc trưng bởi sự
có mặt của nhóm người làm việc cố định, kể cả làm việc suốt ngày đêm |
F 5.1 |
Các nhà và công trình sản xuất, các gian
phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng; |
|
F 5.2 |
Các nhà và công trình kho, bãi đỗ xe ô tô
không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa, kho chứa sách, kho lưu trữ, các gian
phòng kho; |
|
F 5.3 |
Các nhà phục vụ nông nghiệp. |
3.1. Quy
định chung
3.1.1. Các yêu cầu của phần này nhằm đảm bảo:
- Thoát nạn cho người kịp thời và không bị cản
trở;
- Cứu người bị tác động của các yếu tố nguy
hiểm của đám cháy;
- Bảo vệ người trên đường thoát nạn, tránh khỏi
những tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
3.1.2. Thoát nạn là quá trình tự di chuyển có
tổ chức của người ra bên ngoài từ các gian phòng, nơi các yếu tố nguy hiểm của
đám cháy có thể tác động lên họ. Thoát nạn còn là sự di chuyển không tự chủ của
nhóm người ít có khả năng vận động, do các nhân viên phục vụ thực hiện. Thoát
nạn được thực hiện theo các đường thoát nạn qua các lối ra thoát nạn.
[1] Xem 2.6.5 - Bảng 6
[2] Từ đây về sau, ngoài các trường hợp
được nói riêng, chiều cao nhà được xác định bằng chiều cao bố trí của tầng trên
cùng không kể tầng kỹ thuật trên cùng. Còn chiều cao bố trí của tầng được xác
định bằng khoảng cách từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của
cửa sổ mở trên tường ngoài của tầng đó.
[3] Các tiêu chuẩn TCXDVN sẽ được chuyển
đổi thành TCVN theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 07.06.2023)
QCVN 06:2010/BXD: Hết hiệu lực
LINK 1 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
VỀ AN TOÀN
CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
Vietnam Building Code
on Fire Safety of Buildings
HÀ NỘI – 2010
MỤC LỤC
LỜI NÓI
ĐẦU
1. QUY ĐỊNH CHUNG
2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY
3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI
4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN
5. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
Phụ lục A Giải thích từ ngữ
Phụ lục B Phân loại vật liệu xây dựng theo các
đặc trưng cháy
Phụ lục C Phân hạng nhà và các gian phòng theo
tính nguy hiểm cháy và cháy nổ
Phụ lục D Các quy định bảo vệ chống khói cho
nhà và công trình
Phụ lục E Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy
chống cháy giữa các nhà và công trình
Phụ lục F Giới hạn chịu lửa danh định của một
số cấu kiện kết cấu
Phụ lục G Quy định về khoảng cách đến các lối
thoát nạn và chiều rộng của lối ra thoát nạn
Phụ lục H Một số quy định về số tầng giới hạn
(chiều cao cho phép) và diện tích khoang cháy của nhà
LỜI NÓI
ĐẦU
QCVN 06 :
2010/BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng chủ trì biên soạn, Vụ Khoa học
Công nghệ và Môi trường trình duyệt, Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số
07 /2010/TT-BXD ngày 28 tháng 7 năm 2010. Quy chuẩn này được soát xét và thay
thế chương 11, phần III, tập II, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam được ban hành kèm
theo Quyết định số 439/BXD-CSXD ngày 25/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ
VÀ CÔNG TRÌNH
Vietnam Building Code
on Fire Safety of Buildings
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung
về an toàn cháy cho các gian phòng, nhà và công trình xây dựng (sau đây gọi
chung là nhà) và bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa hay thay đổi công năng, đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về
cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây
dựng và vật liệu xây dựng.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “An toàn cháy cho nhà,
công trình” được nêu trong A.1 của Phụ lục A.
1.1.2. Các phần 3, 4 và 5 của Quy chuẩn này
không áp dụng cho các nhà có chức năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các
chất và phương tiện gây nổ, các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự
nhiên, kho hóa chất độc hại, công trình quân sự, phần ngầm của công trình tầu
điện ngầm, công trình hầm mỏ, …).
1.1.3. Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng
cháy, chống cháy của các tài liệu chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu
của Quy chuẩn này.
Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải
tuân theo các yêu cầu phòng cháy chống cháy quy định cụ thể hơn trong các tài
liệu chuẩn khác được quy định áp dụng cho từng đối tượng nhà và công trình. Khi
chưa có các tài liệu chuẩn quy định cụ thể theo các yêu cầu của Quy chuẩn này
thì vẫn cho phép sử dụng các quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn hiện hành cho
đến khi các tiêu chuẩn đó được soát xét lại, cũng như cho phép sử dụng các tiêu
chuẩn hiện hành của nước ngoài trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của Quy chuẩn
này và các quy định pháp luật của Việt Nam trong việc áp dụng tiêu chuẩn của
nước ngoài về phòng cháy chữa cháy và áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động
xây dựng ở Việt Nam.
Trong các tài liệu chuẩn hiện hành có liên quan
về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình, nếu có các quy định, yêu cầu
kỹ thuật thấp hơn về mức độ an toàn cháy so với những quy định và yêu cầu của
Quy chuẩn này, thì áp dụng theo Quy chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “tài liệu chuẩn” được nêu
trong mục A.11 của Phụ lục A.
1.1.4. Các tài liệu thiết kế và tài liệu kỹ
thuật của nhà, kết cấu, cấu kiện và vật liệu xây dựng phải nêu rõ các đặc tính
kỹ thuật về cháy của chúng theo quy định của Quy chuẩn này.
1.1.5. Khi thiết kế và xây dựng công trình,
ngoài việc đáp ứng những quy định của Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các quy
định ở những tài liệu chuẩn hiện hành khác có liên quan đến phòng chống cháy và
yêu cầu khác đối với công trình như: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, hệ thống
cấp nước, hệ thống điện, thiết bị điện, chống sét, hệ thống cấp nhiên liệu, cấp
nhiệt, hệ thống thông gió, điều hoà không khí, an toàn sử dụng kính, tránh rơi
ngã, va đập.
1.1.6. Đối với các nhà chưa có tiêu chuẩn phòng
cháy, chống cháy, cũng như các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F
1.3([1])
có chiều cao lớn hơn 75 m([2]),
các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có chiều cao lớn hơn 50
m, các nhà có số tầng hầm lớn hơn 1, các nhà đặc biệt phức tạp và khác thường
thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và
các giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng
về phòng chống cháy của các nhà đó, trên cơ sở các tài liệu chuẩn hiện hành
được phép áp dụng. Các yêu cầu và giải pháp này phải được cơ quan Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt.
1.1.7. Trong một số trường hợp riêng biệt, Bộ
Xây dựng chỉ cho phép giảm bớt một số yêu cầu của Quy chuẩn này đối với công
trình cụ thể, khi có luận chứng gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung,
thay thế và luận chứng này phải được sự thẩm duyệt của Cục Cảnh sát phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
1.1.8. Khi thay đổi công năng hoặc thay đổi các
giải pháp quy hoạch không gian và kết cấu của các nhà hiện hữu hoặc các gian
phòng riêng của các nhà đó thì phải áp dụng Quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn
hiện hành phù hợp với những thay đổi đó.
1.1.9. Đối với nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình
có chiều cao từ 06 tầng trở xuống, không bắt buộc áp dụng Quy chuẩn này mà thực
hiện theo hướng dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
đến hoạt động xây dựng nhà dân dụng và nhà công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam
phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này.
1.3. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ và định nghĩa trong Quy chuẩn này
được nêu tại Phụ lục A.
1.4. Các
quy định chung
1.4.1. Trong các nhà, khi thiết kế phải có các
giải pháp kết cấu, quy hoạch không gian và kỹ thuật công trình để đảm bảo khi
xảy ra cháy thì:
- Mọi người trong nhà (không phụ thuộc vào tuổi
tác và tình trạng sức khỏe) có thể sơ tán ra bên ngoài tới khu vực an toàn (sau
đây gọi là bên ngoài) trước khi xuất hiện nguy cơ đe doạ tính mạng và sức khoẻ
do tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
- Có khả năng cứu người;
- Lực lượng và phương tiện chữa cháy có thể
tiếp cận đám cháy và thực hiện các biện pháp chữa cháy, cứu người và tài sản;
- Không để cháy lan sang các nhà bên cạnh, kể
cả trong trường hợp nhà đang cháy bị sập đổ;
- Hạn chế các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp
về vật chất, bao gồm bản thân ngôi nhà và các tài sản bên trong nhà, có xét tới
tương quan kinh tế giữa giá trị thiệt hại và chi phí cho các giải pháp cùng
trang thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.
1.4.2. Trong quá trình xây dựng phải đảm bảo:
- Ưu tiên thực hiện các giải pháp phòng chống
cháy theo thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành và đã được thẩm duyệt theo
quy định;
- Thực hiện các yêu cầu phòng cháy chữa cháy
cho các công trình đang xây dựng, các công trình phụ trợ và các quy định phòng
cháy chữa cháy trong thi công xây lắp theo pháp luật về phòng cháy chữa cháy
hiện hành;
- Trang bị các phương tiện chữa cháy theo quy
định và trong trạng thái sẵn sàng hoạt động;
- Khả năng thoát nạn an toàn và cứu người, cũng
như bảo vệ tài sản khi xảy ra cháy trong công trình đang xây dựng và trên công
trường.
1.4.3. Trong quá trình khai thác sử dụng phải:
- Giữ nguyên cấu trúc, nội thất của nhà và khả
năng làm việc của các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy đúng với yêu cầu của
thiết kế và các tài liệu kỹ thuật lập cho chúng;
- Thực hiện các quy định về phòng cháy chữa
cháy theo pháp luật hiện hành;
- Không được phép thay đổi kết cấu hay các giải
pháp quy hoạch không gian và kỹ thuật công trình mà không có thiết kế được phê
duyệt theo quy định;
- Khi tiến hành sửa chữa, không cho phép sử
dụng các cấu kiện và vật liệu không đáp ứng các yêu cầu của các quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành.
Khi nhà được cấp phép ở điều kiện phải hạn chế
về tải trọng cháy, về số người trong nhà hoặc trong bất kỳ phần nào của nhà,
thì bên trong nhà phải đặt thông báo về những hạn chế này ở những nơi dễ thấy,
còn bộ phận quản lý nhà phải thiết lập các biện pháp tổ chức riêng về phòng cháy
chữa cháy và sơ tán người khi xảy ra cháy.
1.4.4. Khi phân tích tính nguy hiểm cháy của
nhà, có thể sử dụng các tình huống tính toán dựa trên tương quan giữa các thông
số: sự phát triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, việc sơ tán
người và tổ chức chữa cháy.
2.1. Quy
định chung
2.1.1. Nhà, các phần và các bộ phận của nhà,
gian phòng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, được phân loại kỹ thuật về
cháy dựa trên các tính chất sau:
- Tính nguy hiểm cháy: tính chất làm phát sinh
và phát triển các yếu tố nguy hiểm cháy;
- Tính chịu lửa: tính chất chống lại các tác
động của đám cháy và chống sự lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
2.1.2. Việc phân loại kỹ thuật về cháy dùng để
thiết lập các yêu cầu cần thiết về bảo vệ chống cháy cho các kết cấu, gian
phòng, nhà, các phần và các bộ phận của nhà phụ thuộc vào tính chịu lửa và / hoặc
tính nguy hiểm cháy của chúng.
2.2. Vật
liệu xây dựng
2.2.1. Về mặt an toàn cháy, vật liệu xây dựng
chỉ được đặc trưng bằng tính nguy hiểm cháy.
Tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được
xác định theo các đặc tính kỹ thuật về cháy sau: tính cháy, tính bắt cháy, tính
lan truyền lửa trên bề mặt, khả năng tạo khói và chất độc.
2.2.2. Theo tính cháy, vật liệu xây dựng được
phân thành vật liệu không cháy và vật liệu cháy. Vật liệu xây dựng cháy được
phân thành 4 nhóm:
- Ch1 (cháy yếu);
- Ch2 (cháy vừa phải);
- Ch3 (cháy mạnh vừa);
- Ch4 (cháy mạnh).
Tính cháy và các nhóm của vật liệu xây dựng
theo tính cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.2.
Đối với vật liệu xây dựng không cháy thì không
quy định về tính nguy hiểm cháy và không xác định các chỉ tiêu khác.
2.2.3. Theo tính bắt cháy, vật liệu xây dựng
cháy được phân thành 3 nhóm:
- BC1 (khó bắt cháy);
- BC2 (bắt cháy vừa phải);
- BC3 (dễ bắt cháy).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính bắt cháy được
xác định theo Phụ lục B, mục B.3.
2.2.4. Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt,
vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
- LT1 (không lan truyền);
- LT2 (lan truyền yếu);
- LT3 (lan truyền vừa phải);
- LT4 (lan truyền mạnh).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính lan truyền lửa
trên bề mặt được quy định cho lớp vật liệu bề mặt của mái và sàn, kể cả lớp
thảm trải sàn, theo Phụ lục B, mục B.4.
Đối với các vật liệu xây dựng khác, không xác
định và không quy định việc phân nhóm về lan truyền lửa trên bề mặt.
2.2.5. Theo khả năng sinh khói, vật liệu xây
dựng cháy được phân thành 3 nhóm:
- SK1 (khả năng sinh khói thấp);
- SK2 (khả năng sinh khói vừa phải);
- SK3 (khả năng sinh khói cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo khả năng sinh khói
được xác định theo Phụ lục B, mục B.5.
2.2.6. Theo độc tính của các sản phẩm cháy, vật
liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
- ĐT1 (độc tính thấp);
- ĐT2 (độc tính vừa phải);
- ĐT3 (độc tính cao);
- ĐT4 (độc tính đặc biệt cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo độc tính của các
sản phẩm cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.6.
2.3. Cấu
kiện xây dựng
2.3.1. Cấu kiện xây dựng được đặc trưng bằng
tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một cấu kiện được thể hiện
bằng giới hạn chịu lửa của cấu kiện đó. Tính nguy hiểm cháy của một cấu kiện
được đặc trưng bằng cấp nguy hiểm cháy của nó.
2.3.2. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng
được xác định bằng khoảng thời gian (tính bằng phút) kể từ khi bắt đầu thử chịu
lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện một hoặc một số dấu hiệu
nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn được quy định đối với cấu kiện đã cho
như sau:
- Mất khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được
ký hiệu bằng chữ R);
- Mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được ký hiệu
bằng chữ E);
- Mất khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt
được ký hiệu bằng chữ I).
CHÚ THÍCH:
1) Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được
xác định bằng thử nghiệm chịu lửa theo các tiêu chuẩn TCXDVN 342 : 2005 đến
TCXDVN 348 : 2005([3]) hoặc
các tiêu chuẩn tương đương. Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng có thể xác
định bằng tính toán theo tiêu chuẩn thiết kế chịu lửa được áp dụng.
2) Giới hạn chịu lửa yêu cầu của các cấu kiện
xây dựng cụ thể được quy định trong Quy chuẩn này và trong các Quy chuẩn kỹ
thuật cho từng loại công trình. Giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện xây dựng
được ký hiệu bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các chỉ số tương ứng về thời gian
chịu tác động của lửa tính bằng phút. Ví dụ: Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu
cầu là REI 120 nghĩa là cấu kiện phải duy trì được đồng thời cả ba khả năng:
chịu lực, toàn vẹn và cách nhiệt trong khoảng thời gian chịu tác động của lửa
là 120 phút; Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là R 60, thì cấu kiện chỉ
phải duy trì khả năng chịu lực trong thời gian 60 phút, không yêu cầu về khả
năng cách nhiệt và tính toàn vẹn.
3) Một cấu kiện xây dựng được cho là đảm bảo
yêu cầu về khả năng chịu lửa nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
a) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật
giống như mẫu thí nghiệm chịu lửa và mẫu này khi thí nghiệm có giới hạn chịu
lửa không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó;
b) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật
phù hợp với cấu kiện nêu trong Phụ lục F và có giới hạn chịu lửa danh định
tương ứng cho trong phụ lục này không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu
kiện đó.
2.3.3. Theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây
dựng được phân thành 4 cấp:
- K0 (không nguy hiểm cháy);
- K1 (ít nguy hiểm cháy);
- K2 (nguy hiểm cháy vừa phải);
- K3 (nguy hiểm cháy).
CHÚ THÍCH:
1) Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng
được xác định bằng thử nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc tương
đương.
2) Cho phép xác định cấp nguy hiểm cháy của cấu
kiện mà không cần thử nghiệm như sau:
+ Xếp vào cấp K0, nếu cấu kiện được chế tạo chỉ
từ vật liệu không cháy;
+ Xếp vào cấp K1, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện
được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy
hiểm hơn Ch1, BC1, SK1;
+ Xếp vào cấp K2, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện
được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy không nguy
hiểm hơn Ch2, BC2, SK2;
+ Xếp vào cấp K3, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện
được cấu tạo chỉ từ các vật liệu có một trong các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy là
Ch3, BC3, SK3.
2.4. Bộ
phận ngăn cháy
2.4.1. Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản
đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian
phòng có đám cháy tới các gian phòng khác.
Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách
ngăn cháy và sàn ngăn cháy.
2.4.2. Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng
tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được
xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:
- Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn,
…);
- Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách
(khung, thanh giằng, …);
- Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ,
tường đỡ, …);
- Các chi tiết liên kết giữa chúng.
Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng
chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần
ngăn cách và của các chi tiết liên kết giữa chúng phải không được thấp hơn giới
hạn chịu lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách.
Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được
xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết liên
kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách.
2.4.3. Bộ phận ngăn cháy được phân loại theo
giới hạn chịu lửa của phần ngăn cách như trong Bảng 1.
Khi trong bộ phận ngăn cháy có các cửa đi,
cổng, cửa nắp, van, cửa sổ, màn chắn (sau đây gọi chung là cửa và van ngăn
cháy), hay khi ở các cửa đó có bố trí khoang đệm (gọi là khoang đệm ngăn cháy)
thì cửa, van ngăn cháy và khoang đệm ngăn cháy phải được chọn loại cũng có khả
năng ngăn cháy phù hợp với loại của bộ phận ngăn cháy theo quy định tại Bảng 1.
Giới hạn chịu lửa của các loại cửa và van ngăn
cháy trong bộ phận ngăn cháy được quy định tại Bảng 2.
Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang
đệm ngăn cháy (vách, sàn, cửa và van ngăn cháy) ở cửa và van ngăn cháy trong bộ
phận ngăn cháy phải phù hợp quy định tại Bảng 3.
Bộ phận ngăn cháy loại 1 phải thuộc cấp nguy
hiểm cháy K0. Trong các trường hợp riêng, cho phép sử dụng cấp nguy hiểm cháy
K1 trong các bộ phận ngăn cháy loại 2 đến loại 4.
Bảng 1 - Phân loại bộ phận ngăn cháy
Bộ phận ngăn cháy |
Loại bộ phận ngăn
cháy |
Giới hạn chịu lửa của
bộ phận ngăn cháy, không nhỏ hơn |
Loại cửa và van ngăn
cháy trong bộ phận ngăn cháy, không thấp hơn |
Loại khoang đệm ngăn
cháy, không thấp hơn |
Tường ngăn cháy |
1 |
RЕI 150 |
1 |
1 |
2 |
RЕI 60 |
2 |
2 |
|
Vách ngăn cháy |
1 |
ЕI 45 |
2 |
1 |
2 |
ЕI 15 |
3 |
2 |
|
Sàn ngăn cháy |
1 |
RЕI 150 |
1 |
1 |
2 |
RЕI 60 |
2 |
1 |
|
3 |
RЕI 45 |
2 |
1 |
|
4 |
RЕI 15 |
3 |
2 |
Bảng 2 - Giới hạn chịu lửa của cửa và van ngăn cháy trong
bộ phận ngăn cháy
Cửa và van ngăn cháy
trong bộ phận ngăn cháy |
Loại cửa và van ngăn
cháy trong bộ phận ngăn cháy |
Giới hạn chịu lửa,
không nhỏ hơn |
Cửa đi, cổng, cửa nắp, van |
1 |
ЕI 70 |
2 |
ЕI 45* |
|
3 |
ЕI 15 |
|
Cửa sổ |
1 |
Е 70 |
2 |
Е 45 |
|
3 |
Е 15 |
|
Màn chắn |
1 |
ЕI 70 |
GHI CHÚ: * - Giới hạn chịu lửa của cửa trong
giếng thang máy được phép lấy không nhỏ hơn E 45 |
Bảng 3 - Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ở
các cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy
Loại khoang đệm ngăn
cháy |
Giới hạn chịu lửa của
các bộ phận của khoang đệm, không nhỏ hơn |
||
Vách ngăn của khoang
đệm |
Sàn của khoang đệm |
Cửa và van ngăn cháy
của khoang đệm |
|
1 2 |
EI 45 EI 15 |
REI 45 REI 15 |
EI 30 EI 15 |
2.5. Cầu
thang và buồng thang bộ
2.5.1. Cầu thang và buồng thang bộ dùng để
thoát nạn được phân thành các loại sau:
a) Các loại cầu thang bộ:
+ Loại 1 – cầu thang bên trong nhà, được đặt
trong buồng thang;
+ Loại 2 – cầu thang bên trong nhà, để hở;
+ Loại 3 – cầu thang bên ngoài nhà, để hở;
CHÚ THÍCH: Để hở tức là không được đặt trong
buồng thang.
b) Các loại buồng thang bộ thông thường:
+ L1 – có các lỗ cửa ở tường ngoài trên mỗi
tầng (để hở hoặc lắp kính);
+ L2 – được chiếu sáng tự nhiên qua các lỗ ở
trên mái (để hở hoặc lắp kính);
c) Các loại buồng thang bộ không nhiễm khói:
+ N1 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi
qua khoảng thông thoáng bên ngoài nhà theo một lối đi hở (khoảng thông thoáng
này thường ở dạng logia hoặc ban công). Lối đi qua khoảng thông thoáng này
không được nhiễm khói;
+ N2 – có áp suất không khí dương (áp suất
không khí trong buồng thang cao hơn bên ngoài buồng thang) trong buồng thang
khi có cháy;
+ N3 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi
qua khoang đệm có áp suất không khí dương (áp suất không khí dương trong khoang
đệm là thường xuyên hoặc khi có cháy).
2.5.2. Thang chữa cháy để phục vụ cho việc chữa
cháy và cứu nạn được phân thành 2 loại sau:
- P1 – thang đứng;
- P2 – thang bậc với độ nghiêng không quá 6 : 1
(không quá 80o).
2.6. Nhà,
khoang cháy, gian phòng
2.6.1. Nhà hoặc các phần của nhà được ngăn cách
riêng biệt bằng các tường ngăn cháy loại 1 (gọi là khoang cháy) được phân nhóm
theo bậc chịu lửa, theo cấp nguy hiểm cháy kết cấu và theo nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng.
- Bậc chịu lửa của nhà và khoang cháy được xác
định bằng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng của nó;
- Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà và khoang
cháy được xác định theo mức độ tham gia của các cấu kiện xây dựng vào sự phát
triển cháy và hình thành các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
- Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà và
các phần của nhà được xác định theo mục đích sử dụng và đặc điểm của các quy
trình công nghệ bố trí bên trong nó;
2.6.2. Nhà và các khoang cháy được phân theo
bậc chịu lửa như Bảng 4.
Các bộ phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và
cột chịu lực, các thanh giằng, các vách cứng, các bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc
tấm) tham gia vào việc đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự không biến đổi hình
dạng của nhà khi có cháy.
Các cấu kiện chịu lực không tham gia vào việc
đảm bảo độ ổn định tổng thể cho nhà phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài
liệu kỹ thuật của nhà.
Không quy định giới hạn chịu lửa đối với bộ
phận bịt lỗ thông (cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp, cửa trời, trong đó có cả cửa
trên đỉnh và các phần cho ánh sáng xuyên qua khác của tấm lợp mái), ngoại trừ
các cửa, van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy và các trường hợp được nói
riêng.
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của cấu kiện
được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép
không bọc bảo vệ mà không phụ thuộc vào giới hạn chịu lửa thực tế của nó, ngoại
trừ các trường hợp khi giới hạn chịu lửa của các bộ phận chịu lực của nhà theo
kết quả thí nghiệm nhỏ hơn R 8.
Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại
N1 được phép sử dụng các bản thang và các chiếu thang với giới hạn chịu lửa R
15 và thuộc cấp nguy hiểm cháy K0.
Bảng 4 - Bậc chịu lửa của nhà
Bậc chịu lửa của nhà |
Giới hạn chịu lửa của
cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn |
||||||
Bộ phận chịu lực của
nhà |
Tường ngoài không
chịu lực |
Sàn giữa các tầng
(bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm) |
Bộ phận mái không có
tầng áp mái |
Buồng thang bộ |
|||
Tấm lợp (bao gồm tấm
lợp có lớp cách nhiệt) |
Giàn, dầm, xà gồ |
Tường buồng thang
trong nhà |
Bản thang và chiếu
thang |
||||
I |
R 150 |
Е 30 |
RЕI 60 |
RЕ 30 |
R 30 |
RЕI 150 |
R 60 |
II |
R 120 |
Е 15 |
RЕI 45 |
RЕ 15 |
R 15 |
RЕI 120 |
R 60 |
III |
R 90 |
Е 15 |
RЕI 45 |
RЕ 15 |
R 15 |
RЕI 90 |
R 60 |
IV |
R 30 |
E 15 |
RЕI 15 |
RЕ 15 |
R 15 |
RЕI 30 |
R 15 |
V |
Không quy định |
||||||
CHÚ THÍCH: 1) Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II,
III thì sàn và trần của tầng hầm, tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu không
cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất 90 phút. Sàn các tầng 1 và tầng trên
cùng phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1. 2) Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V
thì sàn của tầng hầm hay tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu có tính cháy
không thấp hơn Ch1 và có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút. 3) Trong các phòng có sản xuất hay bảo quản
các chất lỏng cháy được thì sàn phải làm bằng vật liệu không cháy. 4) Tường, tường ngăn và sàn của buồng thang
máy và buồng máy của thang máy bố trí trong nhà thuộc bất kỳ bậc chịu lửa nào
phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 60
phút. Nếu thang máy bố trí ngoài nhà thì giới hạn chịu lửa của những bộ phận
đã nêu không nhỏ hơn 30 phút. 5) Tường ngăn, bao che hành lang giữa của nhà
có bậc chịu lửa I, phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít
nhất 30 phút và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu
không cháy hay cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất 15 phút. Riêng
nhà có bậc chịu lửa II của hạng sản xuất D, E có thể bao che hành lang bằng
tường kính. |
2.6.3. Theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu, nhà
và các khoang cháy được phân thành 4 cấp S0, S1, S2, S3 như trong Bảng 5 gọi là
cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.
Không quy định về tính nguy hiểm cháy đối với
cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của nhà trừ những trường hợp
được nói riêng.
Bảng 5 - Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà
Cấp nguy hiểm cháy
kết cấu của nhà |
Cấp nguy hiểm cháy
của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn |
||||
Các bộ phận chịu lực
dạng thanh (cột, xà, dàn, v.v.) |
Tường ngoài từ phía
ngoài |
Tường, vách ngăn, sàn
và mái không có tầng áp mái |
Tường của buồng thang
bộ và bộ phận ngăn cháy |
Bản thang và chiếu
thang trong buồng thang bộ |
|
S0 |
K0 |
K0 |
K0 |
K0 |
K0 |
S1 |
K1 |
K2 |
K1 |
K0 |
K0 |
S2 |
K3 |
KЗ |
K2 |
K1 |
K1 |
SЗ |
Không quy định |
K1 |
KЗ |
2.6.4. Khi áp dụng vào thực tế xây dựng các kết
cấu hoặc hệ kết cấu mà không thể xác định được giới hạn chịu lửa hoặc cấp nguy
hiểm cháy của chúng trên cơ sở các thử nghiệm chịu lửa tiêu chuẩn hoặc theo
tính toán thì cần tiến hành thử nghiệm chịu lửa đối với các mẫu giống như cấu
tạo thực của các bộ phận đó theo yêu cầu của quy định hiện hành về thử nghiệm
chịu lửa.
2.6.5. Nhà và các phần của nhà (các gian phòng
hoặc nhóm các gian phòng có công năng liên quan với nhau) được phân thành các
nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tuỳ thuộc vào đặc điểm sử dụng chúng, vào
mức đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xảy ra đám cháy có tính
đến: tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, nhóm người sử
dụng theo công năng chính và số người của nhóm đó. Phân nhóm nguy hiểm cháy
theo công năng được quy định tại Bảng 6.
Nhà và gian phòng dùng để sản xuất hoặc làm kho
được phân hạng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ thuộc vào số lượng và
tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính
đến đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định trong
Phụ lục C.
Các gian phòng sản xuất và các gian phòng kho,
kể cả các phòng thí nghiệm và nhà xưởng trong các nhà thuộc Nhóm F 1, F 2, F 3
và F 4, được xếp vào Nhóm F 5.
Bảng 6 - Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo
công năng
Nhóm |
Mục đích sử dụng |
Đặc điểm sử dụng |
(1) |
(2) |
(3) |
F 1 |
Nhà để
ở thường xuyên hoặc tạm thời (trong đó có cả để ở suốt ngày đêm). |
Các gian phòng trong nhà này thường được sử
dụng cả ngày và đêm. Nhóm người trong đó có thể gồm nhiều lứa tuổi và trạng
thái thể chất khác nhau. Đặc trưng của các nhà này là có các phòng ngủ. |
F 1.1 |
Nhà trẻ, mẫu giáo, nhà chuyên dùng cho người
cao tuổi và người khuyết tật (không phải nhà căn hộ), bệnh viện, khối nhà ngủ
của các trường nội trú và của các cơ sở cho trẻ em; |
|
F 1.2 |
Khách sạn, ký túc xá, khối nhà ngủ của các cơ
sở điều dưỡng và nhà nghỉ chung, của các khu cắm trại, nhà trọ (motel) và nhà
an dưỡng; |
|
F 1.3 |
Nhà ở nhiều căn hộ (chung cư); |
|
F 1.4 |
Nhà ở một căn hộ riêng lẻ kể cả các nhà có
một số căn hộ liền kề và mỗi căn hộ đều có lối ra ngoài riêng |
|
F 2 |
Các
công trình văn hoá thể thao đại chúng. |
Các gian phòng chính trong các nhà này được đặc
trưng bởi số lượng lớn khách lưu lại trong một khoảng thời gian nhất định. |
F 2.1 |
Nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc, câu
lạc bộ, rạp xiếc, các công trình thể thao có khán đài, thư viện và các công
trình khác có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách trong các gian phòng kín; |
|
F 2.2 |
Bảo tàng, triển lãm, phòng nhảy và các cơ sở
tương tự khác trong các gian phòng kín; |
|
F 2.3 |
Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.1, hở ra
ngoài trời; |
|
F 2.4 |
Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.2, hở ra
ngoài trời. |
|
F3 |
Các cơ
sở dịch vụ dân cư. |
Các gian phòng của các cơ sở này được đặc
trưng bởi số lượng khách lớn hơn so với nhân viên phục vụ. |
F 3.1 |
Cơ sở bán hàng; |
|
F 3.2 |
Cơ sở ăn uống công cộng; |
|
F 3.3 |
Nhà ga; |
|
F 3.4 |
Phòng khám chữa bệnh đa khoa và cấp cứu; |
|
F 3.5 |
Các gian phòng cho khách của các cơ sở dịch
vụ đời sống và công cộng có số lượng chỗ ngồi cho khách không được tính toán
(bưu điện, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn phòng tư vấn luật, văn phòng công chứng,
cửa hàng giặt là, nhà may, sửa chữa giày và quần áo, cửa hàng cắt tóc, cơ sở
phục vụ lễ tang, cơ sở tôn giáo và các cơ sở tương tự); |
|
F 3.6 |
Các khu liên hợp rèn luyện thể chất và các
khu tập luyện thể thao không có khán đài; Các gian phòng dịch vụ; Nhà tắm. |
|
F 4 |
Các
trường học, tổ chức khoa học và thiết kế, cơ quan quản lý. |
Các phòng trong các nhà này được sử dụng một số
thời gian nhất định trong ngày, bên trong phòng thường có nhóm người cố định,
quen với điều kiện tại chỗ, có độ tuổi và trạng thái thể chất xác định. |
F 4.1 |
Các trường phổ thông, cơ sở đào tạo ngoài
trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; |
|
F 4.2 |
Các trường đại học, cao đẳng, trường bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ; |
|
F 4.3 |
Các cơ sở của các cơ quan quản lý, tổ chức
thiết kế, tổ chức thông tin và nhà xuất bản, tổ chức nghiên cứu khoa học,
ngân hàng, cơ quan, văn phòng; |
|
F 4.4 |
Các trạm (đội) chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. |
|
F 5 |
Các
nhà, công trình, gian phòng dùng để sản xuất hay để làm kho. |
Các gian phòng loại này được đặc trưng bởi sự
có mặt của nhóm người làm việc cố định, kể cả làm việc suốt ngày đêm |
F 5.1 |
Các nhà và công trình sản xuất, các gian
phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng; |
|
F 5.2 |
Các nhà và công trình kho, bãi đỗ xe ô tô
không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa, kho chứa sách, kho lưu trữ, các gian
phòng kho; |
|
F 5.3 |
Các nhà phục vụ nông nghiệp. |
3.1. Quy
định chung
3.1.1. Các yêu cầu của phần này nhằm đảm bảo:
- Thoát nạn cho người kịp thời và không bị cản
trở;
- Cứu người bị tác động của các yếu tố nguy
hiểm của đám cháy;
- Bảo vệ người trên đường thoát nạn, tránh khỏi
những tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
3.1.2. Thoát nạn là quá trình tự di chuyển có
tổ chức của người ra bên ngoài từ các gian phòng, nơi các yếu tố nguy hiểm của
đám cháy có thể tác động lên họ. Thoát nạn còn là sự di chuyển không tự chủ của
nhóm người ít có khả năng vận động, do các nhân viên phục vụ thực hiện. Thoát
nạn được thực hiện theo các đường thoát nạn qua các lối ra thoát nạn.
[1] Xem 2.6.5 - Bảng 6
[2] Từ đây về sau, ngoài các trường hợp
được nói riêng, chiều cao nhà được xác định bằng chiều cao bố trí của tầng trên
cùng không kể tầng kỹ thuật trên cùng. Còn chiều cao bố trí của tầng được xác
định bằng khoảng cách từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của
cửa sổ mở trên tường ngoài của tầng đó.
[3] Các tiêu chuẩn TCXDVN sẽ được chuyển
đổi thành TCVN theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 07.06.2023)
QCVN 06:2010/BXD: Hết hiệu lực
LINK 1 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 2 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: