ĐỒ ÁN - Hệ thống tự chẩn đoán trên ô tô OBD I & OBD II (Full)
Kinh tế nước ta từ khi mở cửa hội nhập và đi theo nền kinh tế thị trường đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Và cơ hội phát triển kinh tế càng được mở ra khi nước ta đã gia nhập WTO. Khi nền kinh tế nước ta phát triển thì đòi hỏi ngành giao thông cũng phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách ngày càng tăng cao. Vì vậy ta có các loại hình vận chuyển như: đường bộ, hàng không, đường biển… Trong các loại hình vận chuyển đó thì vận chuyện đường bộ là phát triển mạnh mẽ nhất và nó đáp ứng phần lớn nhu cầu vận chuyển của nền kinh tế. Trong đó, phương tiện hoạt động vận chuyển trên đường bộ là các loại ô tô. Chính vì vậy trong thời gian gần đây số lượng và chủng loại ô tô nước ta tăng một cách đáng kể.
Trước đây, khi ô tô đơn thuần chỉ là một hệ thống cơ khí thì công tác bảo dưỡng sửa chữa phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của người thợ sửa chữa và công tác bảo dưỡng sửa chữa tốn rất nhiều thời gian. Nhưng từ những năm 80 của thế kỷ trước các loại vi mạch điện tử đã được con người sử dụng trên ô tô. Đồng thời với nó con người cũng đã sáng tạo ra cách ứng dụng vi mạch điện tử để giám sát các trạng thái và thông báo tình trạng hỏng hóc của ô tô. Theo thời gian khi mà điều khiển điện tử tham gia sâu vào quá trình điều khiển ô tô thì phương pháp chẩn đoán điện tử càng tỏ ra hữu hiệu. Đầu tiên là hệ thống tự động chẩn đoán OBD I nhưng cho hạn chế về kỹ thuật mà hệ thống OBD đã được loại bỏ vào sản xuất vào năm 1988. Và một sự đột phá về kỹ thuật đã xảy ra tạo nên 1 thế hệ mới cho OBD I đó là OBD II và ngày càng được cải tiến thêm. Cho đến nay các xe sản xuất bắt buộc phải có hệ thống tự chẩn đoán mã lỗi tiêu chuẩn đó là hệ thống mã lỗi tiêu chuẩn OBD – II (on-board diagnostic II).
Trong quá trình học tập của mình em luôn mong muốn tìm tòi và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào trong công tác bảo dưỡng sửa chữa để công tác bảo dưỡng sửa chữa được chính xác và tiết kiệm. Do đó em đã tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống tự đông chẩn đoán trên xe ôtô
Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo: Th.S Đỗ Quốc Ấm và các bạn lớp oto 11845DN hệ tại chức.
Do thời gian và kiến thức có hạn do đó em không thể tránh khỏi các sai sót nên em rất mong nhận được sự góp ý và các ý kiến đóng góp từ tập các thầy giáo trong bộ môn và các thầy trong hội đồng giám khảo cùng các bạn sinh viên để em được hoàn thiện thêm kiến thức của mình để phục vụ cho quá trình học tập, làm việc sau này của bản thân em.
NỘI DUNG:
Chương 1: Tổng quan
1.1Hệ thống tự chẩn đoán
1.1.1 Khái niệm về tự chuẩn đoán
1.1.2 Nguyên lý của hệ thống tự chẩn đoán
1.1.3 Hệ thống OBD I
1.1.4 Hệ thống OBD II
1.1.5 Sự khác nhau giữa OBD I và OBD II
Chương 2: Các tính năng của hệ thống tự chẩn đoán
2.1 Tính năng của hệ thống chẩn đoán OBD I
2.1.1: Đèn báo sự cố MIL
2.1.2: Mã chuẩn đoán sự cố (DTC)
2.1.3: Dữ liệu dạng chuỗi
2.2: Tính năng của hệ thống tự chẩn đoán OBD II
2.2.1: Hệ thống giám sát nhiên liệu
2.2.2: Cảm biến động cơ không nổ
2.2.3: Giám sát chất xúc tác
2.2.4: Hệ thống giám sát EGR
2.2.5: Hệ thống giám sát bay hơi
2.2.6: Hệ thống giám sát không khí phụ
2.2.7: Trục trặc đèn báo sự cố
2.2.8: Kiểm tra sẳn sàng
2.2.9: Đóng băng hệ thống dữ liệu động cơ
Phụ Lục
Phần 1: Xây dựng các bài thực hành trên thiết bị với máy chuẩn đoán CARMAN SCAN VG
1.1: Chức năng của máy CARMAN SCAN VG
1.2: Cách kết nối và lựa chọn chương trình chẩn đoán
1.2.1: Kết nối với ô tô
1.2.2: Lựa chọn chương trình chẩn đoán
1.3 : Xây dựng một số bài thực hành trên thiết bị
1.3.1: Bài thực hành số 1: vô hiệu hóa cảm biến độ chân không tuyệt đối và cảm biến MAP để chẩn đoán
1.3.2: Bài thực hành số 2: vô hiệu hóa cảm biến vị trí bướm ga để chẩn đoán
1.3.3: Bài thực hành số 3: vô hiệu hóa cảm biến vị trí trục cam để chẩn đoán
1.3.4: Bài thực hành số 4: đo xung điện mạch sơ cấp cuộn đánh lửa
1.4: Hệ thống các mã lỗi chẩn đoán trên động cơ Hyundai EF Sonata 2.0
( Giới thiệu vê hệ thống các mã lỗi của động cơ Hyundai EF Sonata 2.0 bao gồm:
Các trường hợp hư hỏng
Mô tả về hư hỏng
Các thông số tiêu chuẩn
Mô tả về mạch điện hư hỏng )
Mã 0100: AIR FLOW SENSOR CIRCRUIT(lỗi mạch cảm biến lưu lượng khí nạp)
Mã 0105: MAP SESOR CIRCUIT MAL (lỗi mạch cảm biến MAP)
Mã 0110:INTAKE AIR TEMP.SENSOR (IAT) (lỗi mạch cảm biến nhiệt độ khí nạp)
Mã 0120: THROTTLE POSITION SENSOR (lỗi mạch cảm biến vị trí bướm ga)
Mã 0125: C/LOOP TEMP NOT REACHED (nhiệt độ nước làm mát không đạt tới nhiệt độ chu trình kín)
Mã 0130: O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến ôxy (B1/S1))
Mã P0135: O2S HEATER CIRCUIT (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến oxy phía trước (B1/S1))
Mã P0136 O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến ôxy (B1/S2))
Mã 0141 O2S HEATER CIRCUIT (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến oxy phía trước (B1/S1))
CODE P0170 FUEL TRIM-MAL. (BANK 1) (lỗi về lượng cắt giảm nhiên liệu)
Mã P0201 FUEL INJ.NO.1, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 1)
Mã P0202 FUEL INJ.NO.2, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 2)
Mã P0203 FUEL INJ.NO.3, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 3)
Mã P0204 FUEL INJ.NO.4, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 4)
Mã P0300 RANDOM MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa ngẫu nhiên)
Mã P0301 CYL.NO.1, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 1)
Mã P0302 CYL.NO.2, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 2)
Mã P0303 CYL.NO.3, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 3)
Mã P0304 CYL.NO.4, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 4)
Mã P0335 CRANKSHAFT POSI. SENSOR-MAL (lỗi cảm biến vị tí trục khuỷu)
Mã P0340 CAMSHAFT POSI. SENSOR-MAL (lỗi cảm biến vị trí trục cam)
Mã P0400 EGR FLOW-MAL (lỗi dòng khí trong hệ thống tuần hoàn khí xả)
Mã P0403 EGR SOLENOID-MAL (lỗi cuộn dây trong hệ thống tuần hoàn khí xả)
Mã P0420 CATALYST’S EFFICENCY FAIL-B1 (lỗi về hiệu quả làm việc của chất xúc tác trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi - B1)
Mã P0421 CATALYST EFFICENCY FAIL-B2 (lỗi về hiệu quả làm việc của chất xúc tác trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi - B2)
Mã P0440 EVAP.CONTROL SYSTEM-MAL (lỗi hệ thống điều khiển quá trình lọc nhiên liệu bay hơi)
Mã P0442 EVAP.SYSTEM-SMALL LEAK (lỗi lỗ kiểm tra trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi)
Mã P0443 EVAP.SYSTEM-PURGE VALVE (lỗi van hệ thống làm sạch nhiên liệu bay hơi)
Mã P0446 EVAP.SYSTEM-VENT CONTROL (lỗi hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi)
Mã P0450 EVAP.EMISSION-P.SNSR MAL. (lỗi cảm biến áp suất bay hơi của khí thải)
Mã P0500 VEHICLE SPEED SENSOR (cảm biến tốc độ của xe)
Mã P0505 IDLE CON.SYSTEM MAL. (lỗi hệ thống điều khiển chế độ không tải)
Mã P0510 CLOSED TP SWITCH-MAL. (lỗi công tác báo vị trí bướm ga đóng)
Phần 2 Các thiết bị chẩn đoán
2.1: Các dụng cụ đơn giản để xác định thông số chẩn đoán động cơ
2..2: Các loại máy chẩn đoán
2.2.1: Máy chẩn đoán Intelligent tester II (ITII)
2.2.2: Máy chẩn đoán Lunch X431
2.2.3: Máy chẩn đoán Totaldiag 5800
2.2.4: Máy chẩn đoán 5900 JaK
2.2.5: Máy chẩn đoán JBT CS
2.2.6: Máy multiscan plus
2.2.7: Bộ phần mềm và thiết bị DTD - Code 4.0 SE
Kết Luận
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
Kinh tế nước ta từ khi mở cửa hội nhập và đi theo nền kinh tế thị trường đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Và cơ hội phát triển kinh tế càng được mở ra khi nước ta đã gia nhập WTO. Khi nền kinh tế nước ta phát triển thì đòi hỏi ngành giao thông cũng phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách ngày càng tăng cao. Vì vậy ta có các loại hình vận chuyển như: đường bộ, hàng không, đường biển… Trong các loại hình vận chuyển đó thì vận chuyện đường bộ là phát triển mạnh mẽ nhất và nó đáp ứng phần lớn nhu cầu vận chuyển của nền kinh tế. Trong đó, phương tiện hoạt động vận chuyển trên đường bộ là các loại ô tô. Chính vì vậy trong thời gian gần đây số lượng và chủng loại ô tô nước ta tăng một cách đáng kể.
Trước đây, khi ô tô đơn thuần chỉ là một hệ thống cơ khí thì công tác bảo dưỡng sửa chữa phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của người thợ sửa chữa và công tác bảo dưỡng sửa chữa tốn rất nhiều thời gian. Nhưng từ những năm 80 của thế kỷ trước các loại vi mạch điện tử đã được con người sử dụng trên ô tô. Đồng thời với nó con người cũng đã sáng tạo ra cách ứng dụng vi mạch điện tử để giám sát các trạng thái và thông báo tình trạng hỏng hóc của ô tô. Theo thời gian khi mà điều khiển điện tử tham gia sâu vào quá trình điều khiển ô tô thì phương pháp chẩn đoán điện tử càng tỏ ra hữu hiệu. Đầu tiên là hệ thống tự động chẩn đoán OBD I nhưng cho hạn chế về kỹ thuật mà hệ thống OBD đã được loại bỏ vào sản xuất vào năm 1988. Và một sự đột phá về kỹ thuật đã xảy ra tạo nên 1 thế hệ mới cho OBD I đó là OBD II và ngày càng được cải tiến thêm. Cho đến nay các xe sản xuất bắt buộc phải có hệ thống tự chẩn đoán mã lỗi tiêu chuẩn đó là hệ thống mã lỗi tiêu chuẩn OBD – II (on-board diagnostic II).
Trong quá trình học tập của mình em luôn mong muốn tìm tòi và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào trong công tác bảo dưỡng sửa chữa để công tác bảo dưỡng sửa chữa được chính xác và tiết kiệm. Do đó em đã tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống tự đông chẩn đoán trên xe ôtô
Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo: Th.S Đỗ Quốc Ấm và các bạn lớp oto 11845DN hệ tại chức.
Do thời gian và kiến thức có hạn do đó em không thể tránh khỏi các sai sót nên em rất mong nhận được sự góp ý và các ý kiến đóng góp từ tập các thầy giáo trong bộ môn và các thầy trong hội đồng giám khảo cùng các bạn sinh viên để em được hoàn thiện thêm kiến thức của mình để phục vụ cho quá trình học tập, làm việc sau này của bản thân em.
NỘI DUNG:
Chương 1: Tổng quan
1.1Hệ thống tự chẩn đoán
1.1.1 Khái niệm về tự chuẩn đoán
1.1.2 Nguyên lý của hệ thống tự chẩn đoán
1.1.3 Hệ thống OBD I
1.1.4 Hệ thống OBD II
1.1.5 Sự khác nhau giữa OBD I và OBD II
Chương 2: Các tính năng của hệ thống tự chẩn đoán
2.1 Tính năng của hệ thống chẩn đoán OBD I
2.1.1: Đèn báo sự cố MIL
2.1.2: Mã chuẩn đoán sự cố (DTC)
2.1.3: Dữ liệu dạng chuỗi
2.2: Tính năng của hệ thống tự chẩn đoán OBD II
2.2.1: Hệ thống giám sát nhiên liệu
2.2.2: Cảm biến động cơ không nổ
2.2.3: Giám sát chất xúc tác
2.2.4: Hệ thống giám sát EGR
2.2.5: Hệ thống giám sát bay hơi
2.2.6: Hệ thống giám sát không khí phụ
2.2.7: Trục trặc đèn báo sự cố
2.2.8: Kiểm tra sẳn sàng
2.2.9: Đóng băng hệ thống dữ liệu động cơ
Phụ Lục
Phần 1: Xây dựng các bài thực hành trên thiết bị với máy chuẩn đoán CARMAN SCAN VG
1.1: Chức năng của máy CARMAN SCAN VG
1.2: Cách kết nối và lựa chọn chương trình chẩn đoán
1.2.1: Kết nối với ô tô
1.2.2: Lựa chọn chương trình chẩn đoán
1.3 : Xây dựng một số bài thực hành trên thiết bị
1.3.1: Bài thực hành số 1: vô hiệu hóa cảm biến độ chân không tuyệt đối và cảm biến MAP để chẩn đoán
1.3.2: Bài thực hành số 2: vô hiệu hóa cảm biến vị trí bướm ga để chẩn đoán
1.3.3: Bài thực hành số 3: vô hiệu hóa cảm biến vị trí trục cam để chẩn đoán
1.3.4: Bài thực hành số 4: đo xung điện mạch sơ cấp cuộn đánh lửa
1.4: Hệ thống các mã lỗi chẩn đoán trên động cơ Hyundai EF Sonata 2.0
( Giới thiệu vê hệ thống các mã lỗi của động cơ Hyundai EF Sonata 2.0 bao gồm:
Các trường hợp hư hỏng
Mô tả về hư hỏng
Các thông số tiêu chuẩn
Mô tả về mạch điện hư hỏng )
Mã 0100: AIR FLOW SENSOR CIRCRUIT(lỗi mạch cảm biến lưu lượng khí nạp)
Mã 0105: MAP SESOR CIRCUIT MAL (lỗi mạch cảm biến MAP)
Mã 0110:INTAKE AIR TEMP.SENSOR (IAT) (lỗi mạch cảm biến nhiệt độ khí nạp)
Mã 0120: THROTTLE POSITION SENSOR (lỗi mạch cảm biến vị trí bướm ga)
Mã 0125: C/LOOP TEMP NOT REACHED (nhiệt độ nước làm mát không đạt tới nhiệt độ chu trình kín)
Mã 0130: O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến ôxy (B1/S1))
Mã P0135: O2S HEATER CIRCUIT (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến oxy phía trước (B1/S1))
Mã P0136 O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến ôxy (B1/S2))
Mã 0141 O2S HEATER CIRCUIT (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến oxy phía trước (B1/S1))
CODE P0170 FUEL TRIM-MAL. (BANK 1) (lỗi về lượng cắt giảm nhiên liệu)
Mã P0201 FUEL INJ.NO.1, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 1)
Mã P0202 FUEL INJ.NO.2, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 2)
Mã P0203 FUEL INJ.NO.3, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 3)
Mã P0204 FUEL INJ.NO.4, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên liệu số 4)
Mã P0300 RANDOM MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa ngẫu nhiên)
Mã P0301 CYL.NO.1, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 1)
Mã P0302 CYL.NO.2, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 2)
Mã P0303 CYL.NO.3, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 3)
Mã P0304 CYL.NO.4, MISFIRE DETECTED (lỗi đánh lửa cylanh số 4)
Mã P0335 CRANKSHAFT POSI. SENSOR-MAL (lỗi cảm biến vị tí trục khuỷu)
Mã P0340 CAMSHAFT POSI. SENSOR-MAL (lỗi cảm biến vị trí trục cam)
Mã P0400 EGR FLOW-MAL (lỗi dòng khí trong hệ thống tuần hoàn khí xả)
Mã P0403 EGR SOLENOID-MAL (lỗi cuộn dây trong hệ thống tuần hoàn khí xả)
Mã P0420 CATALYST’S EFFICENCY FAIL-B1 (lỗi về hiệu quả làm việc của chất xúc tác trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi - B1)
Mã P0421 CATALYST EFFICENCY FAIL-B2 (lỗi về hiệu quả làm việc của chất xúc tác trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi - B2)
Mã P0440 EVAP.CONTROL SYSTEM-MAL (lỗi hệ thống điều khiển quá trình lọc nhiên liệu bay hơi)
Mã P0442 EVAP.SYSTEM-SMALL LEAK (lỗi lỗ kiểm tra trong hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi)
Mã P0443 EVAP.SYSTEM-PURGE VALVE (lỗi van hệ thống làm sạch nhiên liệu bay hơi)
Mã P0446 EVAP.SYSTEM-VENT CONTROL (lỗi hệ thống lọc nhiên liệu bay hơi)
Mã P0450 EVAP.EMISSION-P.SNSR MAL. (lỗi cảm biến áp suất bay hơi của khí thải)
Mã P0500 VEHICLE SPEED SENSOR (cảm biến tốc độ của xe)
Mã P0505 IDLE CON.SYSTEM MAL. (lỗi hệ thống điều khiển chế độ không tải)
Mã P0510 CLOSED TP SWITCH-MAL. (lỗi công tác báo vị trí bướm ga đóng)
Phần 2 Các thiết bị chẩn đoán
2.1: Các dụng cụ đơn giản để xác định thông số chẩn đoán động cơ
2..2: Các loại máy chẩn đoán
2.2.1: Máy chẩn đoán Intelligent tester II (ITII)
2.2.2: Máy chẩn đoán Lunch X431
2.2.3: Máy chẩn đoán Totaldiag 5800
2.2.4: Máy chẩn đoán 5900 JaK
2.2.5: Máy chẩn đoán JBT CS
2.2.6: Máy multiscan plus
2.2.7: Bộ phần mềm và thiết bị DTD - Code 4.0 SE
Kết Luận
LINK 3 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)
LINK 4 - TÌM KIẾM SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT)

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: