62/QĐ-K2ĐT QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN VỀ GHI NHẬN, XỬ TRÍ VÀ BÁO CÁO CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI, BIẾN CỐ BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG TRONG NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG TẠI VIỆT NAM” (FULL)
BỘ Y TẾ
CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/QĐ-K2ĐT |
Hà
Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2017 |
CỤC TRƯỞNG CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 4059/QĐ-BYT ngày
22/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng và sản phẩm,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn về ghi nhận, xử
trí và báo cáo các biến cố bất lợi, biến cố bất lợi nghiêm trọng trong nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam”.
Điều 2. Các cơ sở nghiên cứu triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc ghi nhận,
xử trí và báo cáo các biến cố bất lợi, biến cố bất lợi nghiêm trọng theo hướng
dẫn này để triển khai các nghiên cứu nhằm đảm bảo an toàn cho đối tượng tham
gia nghiên cứu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Lãnh đạo Cục, Chánh Văn phòng Cục, Trưởng các
Phòng, đơn vị thuộc Cục, Thủ trưởng các cơ sở nghiên cứu triển khai nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG |
VỀ GHI NHẬN, XỬ TRÍ VÀ BÁO CÁO CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI, BIẾN CỐ BẤT LỢI NGHIÊM
TRỌNG TRONG NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG TẠI VIỆT NAM
(ban hành kèm theo quyết định số
62/QĐ-K2ĐT ngày 02/6/2017)
Việc xử trí, ghi nhận, báo cáo các biến cố
bất lợi (AE), biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) trong nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng cần tuân thủ các hướng dẫn về thực hành lâm sàng tốt (Good Clinical
Practice - GCP) quốc tế và Việt Nam.
Hướng dẫn này áp dụng cho các nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng thuốc (tân dược, dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin, sinh
phẩm dùng để phòng và điều trị bệnh, nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương
đương sinh học), trang thiết bị y tế, kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám
bệnh, chữa bệnh; các nghiên cứu về phương pháp điều trị, chẩn đoán, các mẫu
sinh học, các điều tra dịch tễ học, xã hội học và tâm lý học; các nghiên cứu
theo dõi không can thiệp sau khi sản phẩm đã được cấp giấy đăng ký lưu hành... được tiến hành trên đối tượng
nghiên cứu là con người.
a) Biến cố bất lợi (adverse event - AE) là sự việc hoặc tình trạng y khoa bao gồm
bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng, tình trạng bệnh tật hoặc kết quả xét nghiệm có
chiều hướng xấu xảy ra trong quá trình thử nghiệm lâm sàng ảnh hưởng đến đối
tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, có hoặc không có liên quan đến sản phẩm thử
lâm sàng.
b) Biến cố bất lợi nghiêm trọng (serious adverse
event - SAE) là biến cố
bất lợi có thể dẫn tới một trong các tình huống sau đây trên đối tượng tham gia
thử nghiệm lâm sàng:
b1. Tử vong;
b2. Đe dọa tính mạng;
b3. Phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian
nằm viện;
b4. Tàn tật, thương tật vĩnh viễn hoặc
nghiêm trọng;
b5. Dị tật bẩm sinh hoặc dị dạng cho thai
nhi của đối tượng nghiên cứu;
b6. Tình huống mà phải có can thiệp y khoa
phù hợp để ngăn chặn hoặc phòng tránh một trong những tình huống quy định tại
các điểm b1, b2, b3, b4, b5
Khoản này hoặc các tình huống khác có ý nghĩa về mặt y khoa theo nhận định của nghiên
cứu viên tại điểm nghiên cứu.
c) Biến cố bất lợi ngoài dự kiến trong nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng (biến cố bất lợi ngoài dự kiến - unexpected AE) là các biến cố bất lợi xảy ra trong nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng mà bản chất hoặc mức độ nặng hoặc mức độ đặc hiệu hay hậu
quả đối với đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng của biến cố khác với mô tả
hoặc chưa được cân nhắc, mô tả trước trong đề cương nghiên cứu hoặc các tài
liệu nghiên cứu có liên quan.
3. Báo cáo AE/SAE
trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam
3.1. Nội dung hoạt động báo cáo AE/SAE
trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam bao gồm:
a) Theo dõi, phát hiện, báo cáo thông tin
liên quan đến các AE/SAE trong thử nghiệm lâm sàng được triển khai tại Việt
Nam, cập nhật kịp thời thông tin và báo cáo liên quan đến AE/SAE theo quy định
xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam trong khuôn khổ các nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng đa quốc gia mà Việt Nam tham gia;
b) Thu thập, xử lý thông tin về các AE/SAE
được báo cáo; đánh giá lợi ích, nguy cơ và quản lý rủi ro liên quan đến nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng có AE/SAE được báo cáo;
c) Công bố kết luận của cơ quan có thẩm
quyền về các vấn đề liên quan đến theo dõi báo cáo AE/SAE của nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng.
3.2. Phạm vi báo cáo:
a) Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm
nghiên cứu tại Việt Nam, đặc biệt là các SAE dẫn tới tử vong, đe dọa tính mạng hoặc ngoài dự kiến. Các SAE này
bao gồm cả tình huống phác đồ nghiên cứu không đạt hiệu quả điều trị gây tử
vong, đe dọa tính mạng cho đối tượng tham gia nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
hoặc yêu cầu các can thiệp y khoa để ngăn chặn các kết cuộc này.
b) Các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu
ngoài lãnh thổ Việt Nam của các nghiên cứu đa quốc gia có Việt Nam tham gia dẫn
tới thay đổi đề cương nghiên cứu, hoặc dẫn tới ngừng hoặc tạm ngừng triển khai
nghiên cứu tại một quốc gia tham gia nghiên cứu.
c) Tất cả các AE khác trong nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam.
3.3. Quy định về báo cáo
a) Đối với các trường hợp SAE xảy ra tại
các điểm nghiên cứu tại Việt Nam:
- Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm
nghiên cứu tại Việt Nam trong các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phải được báo
cáo theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Hướng dẫn này tới
Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế, Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo
dõi phản ứng có hại của thuốc.
- Thời hạn báo cáo: Các SAE gây tử vong
hoặc đe dọa tính mạng phải được báo cáo khẩn cấp trong vòng 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông tin về SAE. Các SAE khác phải được báo cáo trong vòng
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về SAE. Trong trường hợp nhận được các thông tin bổ sung có ý
nghĩa y khoa về diễn biến của SAE, tiến triển của đối tượng tham gia thử nghiệm
lâm sàng gặp SAE hoặc thay đổi quy kết mối quan hệ nhân quả giữa SAE với sản
phẩm nghiên cứu, phải báo cáo trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin bổ sung đó.
b) Đối với các trường hợp SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu ngoài
lãnh thổ Việt Nam:
- Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm
nghiên cứu ngoài lãnh thổ Việt Nam của các nghiên cứu đa quốc gia có Việt Nam
tham gia dẫn tới thay đổi đề cương nghiên cứu, hoặc dẫn tới ngừng hoặc tạm
ngừng triển khai nghiên cứu tại một quốc gia tham gia nghiên cứu phải được báo
cáo theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Hướng dẫn này hoặc
biểu mẫu CIOMS đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế, Ban Đánh giá
vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
- Thời hạn báo cáo: Không quá 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận được thông tin về quyết định thay đổi đề cương nghiên cứu,
hoặc ngừng hoặc tạm ngừng triển khai nghiên cứu tại một quốc gia tham gia
nghiên cứu.
c) Các AE không nghiêm trọng xảy ra tại
Việt Nam phải được ghi nhận, tổng kết và báo cáo tóm tắt trong báo cáo định kỳ
và báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đến Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học - Bộ Y tế.
3.4. Trách nhiệm của các bên trong việc
báo cáo AE trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam:
a) Nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên
tại điểm nghiên cứu:
- Phát hiện, xử trí AE kịp thời, bảo đảm
an toàn cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng; theo dõi và ghi nhận đầy đủ
các thông tin; báo cáo SAE và cập nhật định kỳ thông tin về AE và SAE cho tổ
chức, cá nhân có sản phẩm thử trên lâm sàng, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học cấp cơ sở, Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học -
Bộ Y tế, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo thời hạn quy định.
Trong trường hợp mức độ và tần suất AE và SAE được đánh giá vượt quá mô tả
trong đề cương của nghiên cứu, hoặc Hồ sơ sản phẩm dành cho nghiên cứu viên
hoặc Tờ hướng dẫn sử dụng nếu sản phẩm nghiên cứu đã được cấp phép đăng ký lưu
hành và được đánh giá có thể gây nguy
hại cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu viên có thể đề xuất
với tổ chức, cá nhân có sản phẩm thử trên lâm sàng, Hội đồng đạo đức và cơ quan
quản lý có thẩm quyền tạm ngừng nghiên cứu.
- Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn bồi
dưỡng kiến thức về báo cáo an
toàn trong thử nghiệm lâm sàng do Bộ Y tế tổ chức hoặc các đơn vị được Bộ Y tế
công nhận tổ chức.
b) Tổ chức nhận thử nghiệm lâm sàng: quản
lý, giám sát việc phát hiện, xử trí, theo dõi báo cáo SAE tại điểm nghiên cứu
bảo đảm an toàn cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng.
c) Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học cấp cơ sở: xem xét, cho ý kiến chuyên môn về các SAE xảy ra tại điểm
nghiên cứu, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm
sàng.
d) Tổ chức, cá nhân có sản phẩm thử nghiệm
trên lâm sàng và tổ chức hỗ trợ nghiên cứu được ủy quyền:
- Phối hợp với nghiên cứu viên chính báo
cáo các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam về Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở của tổ chức nhận thử, Ban Đánh giá vấn đề
đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế, Cục Khoa học công nghệ và Đào
tạo - Bộ Y tế, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có
hại của thuốc;
- Báo cáo các SAE xảy ra tại các điểm
nghiên cứu ngoài lãnh thổ Việt Nam của các nghiên cứu đa quốc gia có Việt Nam
tham gia dẫn tới thay đổi đề cương nghiên cứu, hoặc buộc phải ngừng hoặc tạm
ngừng triển khai nghiên cứu tại một quốc gia tham gia nghiên cứu.
- Tổng hợp dữ liệu các AE và SAE;
- Cập nhật trong quá trình triển khai
nghiên cứu và báo cáo các phát hiện từ các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng,
nghiên cứu dịch tễ học, nghiên cứu trên động vật, nghiên cứu in vitro, các
thông tin trên y văn và từ các nguồn thông tin khác mà các phát hiện này gợi ý
một nguy cơ quan trọng liên quan đến sản phẩm nghiên cứu.
đ) Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế:
- Xem xét, đánh giá, phản hồi các báo cáo
SAE riêng lẻ và thông tin về SAE trong báo cáo tiến độ định kỳ hàng năm và báo
cáo toàn văn kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng;
- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc ghi
nhận, phân tích, xử lý và báo cáo SAE tại các điểm nghiên cứu định kỳ theo đề
cương nghiên cứu hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
- Tư vấn cho cơ quan quản lý nhà nước về
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng để có chỉ đạo kịp thời tổ chức nhận thử, tổ
chức, cá nhân có sản phẩm thử trên lâm sàng nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho
đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng.
e) Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc
và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc tiếp nhận báo cáo SAE trong nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng; phối hợp với Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế
để xem xét, đánh giá báo cáo SAE; thống kê, phân tích dữ liệu các báo cáo SAE
trong các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng; báo cáo, tư vấn, đề xuất cơ quan quản
lý có thẩm quyền những nội dung liên quan đến bảo đảm an toàn cho đối tượng
tham gia thử nghiệm lâm sàng.
4. Xử trí các AE
trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam
a. Trường hợp xảy ra AE gây nguy hiểm, đe
doạ đến tính mạng hoặc tử vong cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, hoặc
được đánh giá gây nguy hại cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên
cứu viên chính và tổ chức nhận thử lâm sàng phải ngừng ngay nghiên cứu trên đối
tượng đó, cấp cứu, khắc phục và giải quyết hậu quả, lập biên bản trong trường
hợp tử vong, đồng thời báo cáo khẩn cho Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học cấp cơ sở, Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học -
Bộ Y tế, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo quy định tại Khoản 3
Hướng dẫn này.
b. Trường hợp xảy ra AE dẫn đến tổn thương
sức khỏe cho đối tượng tham
gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu viên chính hoặc nghiên cứu viên được phân
công phải điều trị, theo dõi diễn biến sức khỏe của đối tượng đó cho đến khi ổn
định, ghi nhận và báo cáo các biến cố theo quy định tại Khoản 3 Hướng dẫn này.
Mã số báo cáo
của đơn vị:……………………
MẪU BÁO CÁO BIẾN CỐ BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG (SAE)
TRONG NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
1. TÓM TẮT BÁO CÁO |
||||||||
Loại báo cáo: |
□ |
Báo cáo lần đầu |
□ |
Báo cáo bổ sung |
||||
Phân loại theo tính chất
nghiêm trọng của biến cố: |
||||||||
□ |
Tử vong |
□ |
Đe dọa tính mạng |
|
|
|||
□ |
Nhập viện/kéo dài thời gian nằm
viện |
□ |
Tàn tật/thương tật vĩnh viễn/nặng
nề |
|||||
□ |
Dị tật bẩm sinh/dị dạng thai nhi |
□ |
Yêu cầu can thiệp y khoa để ngăn
chặn một trong các tình huống trên hoặc được đánh giá có ý nghĩa về mặt y
khoa bởi nghiên cứu nghiên cứu hoặc nghiên cứu viên chính |
|||||
Tên nghiên cứu |
.................................................................................
.................................................................................
|
|||||||
Thiết kế nghiên cứu |
□ Nhãn mở |
□ Mù đơn |
□ Mù đôi |
|||||
Nếu đây là nghiên cứu mù, SAE có dẫn đến mở mù không? |
□ Có |
□ Không |
□ Không có thông tin |
|||||
Nhà tài trợ |
.................................................................................
|
|||||||
Tên nghiên cứu viên chính |
.................................................................................
|
|||||||
Điểm nghiên cứu ghi nhận SAE |
.................................................................................
|
|||||||
Thời điểm nhận được thông tin về SAE |
.................................................................................
|
|||||||
Thời điểm xuất hiện SAE |
.................................................................................
|
|||||||
Thời điểm kết thúc SAE (hoặc đánh dấu vào ô “Đang tiếp diễn” nếu
SAE đang tiếp diễn) |
.........................................................
□ Đang tiếp diễn |
|||||||
Tên SAE (chẩn đoán SAE hoặc các triệu chứng chính của SAE) |
.................................................................................
|
|||||||
Tên viết tắt của đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng |
.................................................................................
|
|||||||
Mã số của đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng |
.................................................................................
|
|||||||
2. MÔ TẢ DIỄN BIẾN VÀ XỬ TRÍ SAE |
||||||||
Cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu
chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng liên quan đến SAE, các biện pháp xử trí
SAE nếu có (bao gồm cả
ngừng/giảm liều sản phẩm/phác đồ nghiên cứu), diễn biến sau khi thực hiện các
biện pháp xử trí đó và các thông tin cần thiết khác.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Kết quả sau khi xử trí SAE:
□ Hồi phục không để lại di chứng □ Hồi phục nhưng có để lại di chứng |
□ Đang hồi phục □ Chưa hồi phục |
□ Tử vong (ngày tử vong: ……..…) □ Không có thông tin |
|||||||||
3. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG |
|||||||||||
Ngày sinh |
.......................................................................................................
|
||||||||||
Tuổi |
.......................................................................................................
|
||||||||||
Giới tính |
□ Nam |
□ Nữ |
Với nữ: □ Đang
mang thai (tuần thứ……) |
||||||||
Cân nặng (Kg) |
.......................................................................................................
|
||||||||||
Tiền sử y khoa liên quan |
.......................................................................................................
|
||||||||||
4. SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU/PHÁC ĐỒ NGHIÊN CỨU |
|||||||||||
STT |
Sản phẩm nghiên cứu hoặc phác đồ nghiên
cứu(a) |
Dạng bào chế, hàm lượng |
Đường dùng |
Liều dùng |
Ngày sử dụng (ngày/tháng/năm) |
||||||
Bắt đầu |
Kết thúc |
||||||||||
i |
|
|
|
|
|
|
|||||
ii |
|
|
|
|
|
|
|||||
iii |
|
|
|
|
|
|
|||||
iv |
|
|
|
|
|
|
|||||
v |
|
|
|
|
|
|
|||||
vi |
|
|
|
|
|
|
|||||
(a)
Ghi rõ sản phẩm nghiên cứu/phác đồ nghiên cứu mà đối tượng tham gia thử nghiệm
lâm sàng đã sử dụng. Với nghiên cứu mù và SAE không dẫn đến việc mở mù/không xác định được sản phẩm nghiên cứu/phác
đồ nghiên cứu mà đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng đã sử dụng, ghi rõ phác
đồ được áp dụng trong nghiên cứu và nhánh nghiên cứu (arm) của đối tượng tham
gia thử nghiệm lâm sàng (mô tả trong mục 2) (nếu có thông tin).
5. CAN THIỆP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU/PHÁC ĐỒ
NGHIÊN CỨU SAU KHI XẢY RA SAE |
|||||||||
STT (b) |
Có ngừng/giảm liều sản phẩm nghiên
cứu/phác đồ nghiên cứu trên đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng gặp SAE
không? |
Nếu ngừng/giảm liều sản phẩm nghiên
cứu/phác đồ nghiên cứu (hoặc mở mù), độ nặng của SAE có được cải thiện không? |
Nếu tái sử dụng sản phẩm nghiên cứu/
phác đồ nghiên cứu, biến cố có xuất hiện lại không? |
||||||
Có |
Không |
Có |
Không |
Không có thông tin |
Có |
Không |
Không có thông tin |
Không tái sử dụng |
|
i |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
ii |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
iii |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
iv |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
v |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
vi |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
(b)Số thứ tự (STT) tương ứng với mục 4.
6. THUỐC/CHẾ PHẨM SỬ DỤNG ĐỒNG THỜI CÓ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN SAE THEO NHẬN ĐỊNH CỦA NGHIÊN CỨU VIÊN (không bao gồm các thuốc được sử dụng để xử trí SAE) |
|||||||||||
STT |
Thuốc/chế phẩm sử dụng đồng thời (tên
gốc, tên thương mại) |
Dạng bào chế, hàm lượng |
Đường dùng |
Liều dùng |
Ngày sử dụng (ngày/tháng/năm) |
||||||
Bắt đầu |
Kết thúc |
||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|||||
2 |
|
|
|
|
|
|
|||||
3 |
|
|
|
|
|
|
|||||
4 |
|
|
|
|
|
|
|||||
5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
6 |
|
|
|
|
|
|
|||||
7. ĐÁNH GIÁ CỦA NGHIÊN CỨU VIÊN/NGHIÊN CỨU VIÊN
CHÍNH VỀ MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA SAE VÀ SẢN PHẨM
NGHIÊN CỨU/PHÁC ĐỒ NGHIÊN CỨU |
|||||||||||
STT (b) |
Đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa SAE
với sản phẩm nghiên cứu/phác đồ nghiên cứu |
Nếu có thể liên quan, đây là phản ứng đã
được dự kiến hay ngoài dự kiến của sản phẩm nghiên cứu/phác đồ nghiên cứu? (c) |
|||||||||
Có thể liên quan |
Không liên quan |
Chưa kết luận được |
Đã biết/được dự kiến |
Ngoài dự kiến |
|||||||
i |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
ii |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
iii |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
iv |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
v |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
vi |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
(b)
Số thứ tự (STT) tương ứng với mục 4.
(c)
Việc SAE là "đã được dự
kiến” hay "ngoài dự kiến” nên được đánh giá dựa trên các tài
liệu liên quan đến sản phẩm nghiên cứu/phác đồ nghiên cứu như đề cương cập nhật nhất của nghiên cứu nếu sản phẩm nghiên cứu chưa được cấp
phép đăng ký lưu hành, hoặc phiên bản mới nhất của Tờ hướng dẫn sử dụng nếu sản
phẩm nghiên cứu đã được cấp phép đăng ký lưu hành.
8. Ý KIẾN CỦA ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC/HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA TỔ CHỨC NHẬN THỬ (nếu
có) |
Đề xuất về đối tượng tham gia thử nghiệm
lâm sàng (không áp
dụng trong trường hợp đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng tử vong):
□ Tiếp tục tham gia nghiên cứu |
□ Tạm ngừng tham gia nghiên cứu |
□ Rút khỏi nghiên cứu |
Đề xuất về nghiên cứu: |
|
|
□ Tiếp tục triển khai nghiên cứu |
□ Tạm ngừng triển khai nghiên cứu |
□ Ngừng triển khai nghiên cứu |
Đề xuất khác (nếu có): ......................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
9. NGƯỜI BÁO CÁO (nghiên cứu
viên chính hoặc nghiên cứu viên được ủy quyền) |
|
Chữ ký |
.................................................................................................
|
Ngày ký (ngày/tháng/năm) |
.................................................................................................
|
Họ tên đầy đủ |
.................................................................................................
|
Chức vụ, khoa/phòng |
.................................................................................................
|
Số điện thoại |
.................................................................................................
|
Địa chỉ email |
.................................................................................................
|
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 25.01.2024)
QĐ 62/QĐ-K2ĐT: Còn hiệu lực
QĐ 62/QĐ-K2ĐT (BẢN PDF)
QĐ 62/QĐ-K2ĐT (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
QĐ 62/QĐ-K2ĐT (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
BỘ Y TẾ
CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/QĐ-K2ĐT |
Hà
Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2017 |
CỤC TRƯỞNG CỤC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 4059/QĐ-BYT ngày
22/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo thuộc Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng và sản phẩm,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn về ghi nhận, xử
trí và báo cáo các biến cố bất lợi, biến cố bất lợi nghiêm trọng trong nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam”.
Điều 2. Các cơ sở nghiên cứu triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện việc ghi nhận,
xử trí và báo cáo các biến cố bất lợi, biến cố bất lợi nghiêm trọng theo hướng
dẫn này để triển khai các nghiên cứu nhằm đảm bảo an toàn cho đối tượng tham
gia nghiên cứu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Lãnh đạo Cục, Chánh Văn phòng Cục, Trưởng các
Phòng, đơn vị thuộc Cục, Thủ trưởng các cơ sở nghiên cứu triển khai nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG |
VỀ GHI NHẬN, XỬ TRÍ VÀ BÁO CÁO CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI, BIẾN CỐ BẤT LỢI NGHIÊM
TRỌNG TRONG NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG TẠI VIỆT NAM
(ban hành kèm theo quyết định số
62/QĐ-K2ĐT ngày 02/6/2017)
Việc xử trí, ghi nhận, báo cáo các biến cố
bất lợi (AE), biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) trong nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng cần tuân thủ các hướng dẫn về thực hành lâm sàng tốt (Good Clinical
Practice - GCP) quốc tế và Việt Nam.
Hướng dẫn này áp dụng cho các nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng thuốc (tân dược, dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin, sinh
phẩm dùng để phòng và điều trị bệnh, nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương
đương sinh học), trang thiết bị y tế, kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám
bệnh, chữa bệnh; các nghiên cứu về phương pháp điều trị, chẩn đoán, các mẫu
sinh học, các điều tra dịch tễ học, xã hội học và tâm lý học; các nghiên cứu
theo dõi không can thiệp sau khi sản phẩm đã được cấp giấy đăng ký lưu hành... được tiến hành trên đối tượng
nghiên cứu là con người.
a) Biến cố bất lợi (adverse event - AE) là sự việc hoặc tình trạng y khoa bao gồm
bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng, tình trạng bệnh tật hoặc kết quả xét nghiệm có
chiều hướng xấu xảy ra trong quá trình thử nghiệm lâm sàng ảnh hưởng đến đối
tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, có hoặc không có liên quan đến sản phẩm thử
lâm sàng.
b) Biến cố bất lợi nghiêm trọng (serious adverse
event - SAE) là biến cố
bất lợi có thể dẫn tới một trong các tình huống sau đây trên đối tượng tham gia
thử nghiệm lâm sàng:
b1. Tử vong;
b2. Đe dọa tính mạng;
b3. Phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian
nằm viện;
b4. Tàn tật, thương tật vĩnh viễn hoặc
nghiêm trọng;
b5. Dị tật bẩm sinh hoặc dị dạng cho thai
nhi của đối tượng nghiên cứu;
b6. Tình huống mà phải có can thiệp y khoa
phù hợp để ngăn chặn hoặc phòng tránh một trong những tình huống quy định tại
các điểm b1, b2, b3, b4, b5
Khoản này hoặc các tình huống khác có ý nghĩa về mặt y khoa theo nhận định của nghiên
cứu viên tại điểm nghiên cứu.
c) Biến cố bất lợi ngoài dự kiến trong nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng (biến cố bất lợi ngoài dự kiến - unexpected AE) là các biến cố bất lợi xảy ra trong nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng mà bản chất hoặc mức độ nặng hoặc mức độ đặc hiệu hay hậu
quả đối với đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng của biến cố khác với mô tả
hoặc chưa được cân nhắc, mô tả trước trong đề cương nghiên cứu hoặc các tài
liệu nghiên cứu có liên quan.
3. Báo cáo AE/SAE
trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam
3.1. Nội dung hoạt động báo cáo AE/SAE
trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam bao gồm:
a) Theo dõi, phát hiện, báo cáo thông tin
liên quan đến các AE/SAE trong thử nghiệm lâm sàng được triển khai tại Việt
Nam, cập nhật kịp thời thông tin và báo cáo liên quan đến AE/SAE theo quy định
xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam trong khuôn khổ các nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng đa quốc gia mà Việt Nam tham gia;
b) Thu thập, xử lý thông tin về các AE/SAE
được báo cáo; đánh giá lợi ích, nguy cơ và quản lý rủi ro liên quan đến nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng có AE/SAE được báo cáo;
c) Công bố kết luận của cơ quan có thẩm
quyền về các vấn đề liên quan đến theo dõi báo cáo AE/SAE của nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng.
3.2. Phạm vi báo cáo:
a) Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm
nghiên cứu tại Việt Nam, đặc biệt là các SAE dẫn tới tử vong, đe dọa tính mạng hoặc ngoài dự kiến. Các SAE này
bao gồm cả tình huống phác đồ nghiên cứu không đạt hiệu quả điều trị gây tử
vong, đe dọa tính mạng cho đối tượng tham gia nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
hoặc yêu cầu các can thiệp y khoa để ngăn chặn các kết cuộc này.
b) Các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu
ngoài lãnh thổ Việt Nam của các nghiên cứu đa quốc gia có Việt Nam tham gia dẫn
tới thay đổi đề cương nghiên cứu, hoặc dẫn tới ngừng hoặc tạm ngừng triển khai
nghiên cứu tại một quốc gia tham gia nghiên cứu.
c) Tất cả các AE khác trong nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam.
3.3. Quy định về báo cáo
a) Đối với các trường hợp SAE xảy ra tại
các điểm nghiên cứu tại Việt Nam:
- Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm
nghiên cứu tại Việt Nam trong các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phải được báo
cáo theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Hướng dẫn này tới
Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế, Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo
dõi phản ứng có hại của thuốc.
- Thời hạn báo cáo: Các SAE gây tử vong
hoặc đe dọa tính mạng phải được báo cáo khẩn cấp trong vòng 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông tin về SAE. Các SAE khác phải được báo cáo trong vòng
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về SAE. Trong trường hợp nhận được các thông tin bổ sung có ý
nghĩa y khoa về diễn biến của SAE, tiến triển của đối tượng tham gia thử nghiệm
lâm sàng gặp SAE hoặc thay đổi quy kết mối quan hệ nhân quả giữa SAE với sản
phẩm nghiên cứu, phải báo cáo trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin bổ sung đó.
b) Đối với các trường hợp SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu ngoài
lãnh thổ Việt Nam:
- Tất cả các SAE xảy ra tại các điểm
nghiên cứu ngoài lãnh thổ Việt Nam của các nghiên cứu đa quốc gia có Việt Nam
tham gia dẫn tới thay đổi đề cương nghiên cứu, hoặc dẫn tới ngừng hoặc tạm
ngừng triển khai nghiên cứu tại một quốc gia tham gia nghiên cứu phải được báo
cáo theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Hướng dẫn này hoặc
biểu mẫu CIOMS đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế, Ban Đánh giá
vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
- Thời hạn báo cáo: Không quá 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận được thông tin về quyết định thay đổi đề cương nghiên cứu,
hoặc ngừng hoặc tạm ngừng triển khai nghiên cứu tại một quốc gia tham gia
nghiên cứu.
c) Các AE không nghiêm trọng xảy ra tại
Việt Nam phải được ghi nhận, tổng kết và báo cáo tóm tắt trong báo cáo định kỳ
và báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đến Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học - Bộ Y tế.
3.4. Trách nhiệm của các bên trong việc
báo cáo AE trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam:
a) Nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên
tại điểm nghiên cứu:
- Phát hiện, xử trí AE kịp thời, bảo đảm
an toàn cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng; theo dõi và ghi nhận đầy đủ
các thông tin; báo cáo SAE và cập nhật định kỳ thông tin về AE và SAE cho tổ
chức, cá nhân có sản phẩm thử trên lâm sàng, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học cấp cơ sở, Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học -
Bộ Y tế, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo thời hạn quy định.
Trong trường hợp mức độ và tần suất AE và SAE được đánh giá vượt quá mô tả
trong đề cương của nghiên cứu, hoặc Hồ sơ sản phẩm dành cho nghiên cứu viên
hoặc Tờ hướng dẫn sử dụng nếu sản phẩm nghiên cứu đã được cấp phép đăng ký lưu
hành và được đánh giá có thể gây nguy
hại cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu viên có thể đề xuất
với tổ chức, cá nhân có sản phẩm thử trên lâm sàng, Hội đồng đạo đức và cơ quan
quản lý có thẩm quyền tạm ngừng nghiên cứu.
- Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn bồi
dưỡng kiến thức về báo cáo an
toàn trong thử nghiệm lâm sàng do Bộ Y tế tổ chức hoặc các đơn vị được Bộ Y tế
công nhận tổ chức.
b) Tổ chức nhận thử nghiệm lâm sàng: quản
lý, giám sát việc phát hiện, xử trí, theo dõi báo cáo SAE tại điểm nghiên cứu
bảo đảm an toàn cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng.
c) Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học cấp cơ sở: xem xét, cho ý kiến chuyên môn về các SAE xảy ra tại điểm
nghiên cứu, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm
sàng.
d) Tổ chức, cá nhân có sản phẩm thử nghiệm
trên lâm sàng và tổ chức hỗ trợ nghiên cứu được ủy quyền:
- Phối hợp với nghiên cứu viên chính báo
cáo các SAE xảy ra tại các điểm nghiên cứu tại Việt Nam về Hội đồng đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở của tổ chức nhận thử, Ban Đánh giá vấn đề
đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế, Cục Khoa học công nghệ và Đào
tạo - Bộ Y tế, Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có
hại của thuốc;
- Báo cáo các SAE xảy ra tại các điểm
nghiên cứu ngoài lãnh thổ Việt Nam của các nghiên cứu đa quốc gia có Việt Nam
tham gia dẫn tới thay đổi đề cương nghiên cứu, hoặc buộc phải ngừng hoặc tạm
ngừng triển khai nghiên cứu tại một quốc gia tham gia nghiên cứu.
- Tổng hợp dữ liệu các AE và SAE;
- Cập nhật trong quá trình triển khai
nghiên cứu và báo cáo các phát hiện từ các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng,
nghiên cứu dịch tễ học, nghiên cứu trên động vật, nghiên cứu in vitro, các
thông tin trên y văn và từ các nguồn thông tin khác mà các phát hiện này gợi ý
một nguy cơ quan trọng liên quan đến sản phẩm nghiên cứu.
đ) Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong
nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế:
- Xem xét, đánh giá, phản hồi các báo cáo
SAE riêng lẻ và thông tin về SAE trong báo cáo tiến độ định kỳ hàng năm và báo
cáo toàn văn kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng;
- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc ghi
nhận, phân tích, xử lý và báo cáo SAE tại các điểm nghiên cứu định kỳ theo đề
cương nghiên cứu hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết;
- Tư vấn cho cơ quan quản lý nhà nước về
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng để có chỉ đạo kịp thời tổ chức nhận thử, tổ
chức, cá nhân có sản phẩm thử trên lâm sàng nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho
đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng.
e) Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc
và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc tiếp nhận báo cáo SAE trong nghiên cứu
thử nghiệm lâm sàng; phối hợp với Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học - Bộ Y tế
để xem xét, đánh giá báo cáo SAE; thống kê, phân tích dữ liệu các báo cáo SAE
trong các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng; báo cáo, tư vấn, đề xuất cơ quan quản
lý có thẩm quyền những nội dung liên quan đến bảo đảm an toàn cho đối tượng
tham gia thử nghiệm lâm sàng.
4. Xử trí các AE
trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam
a. Trường hợp xảy ra AE gây nguy hiểm, đe
doạ đến tính mạng hoặc tử vong cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, hoặc
được đánh giá gây nguy hại cho đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên
cứu viên chính và tổ chức nhận thử lâm sàng phải ngừng ngay nghiên cứu trên đối
tượng đó, cấp cứu, khắc phục và giải quyết hậu quả, lập biên bản trong trường
hợp tử vong, đồng thời báo cáo khẩn cho Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y
sinh học cấp cơ sở, Ban Đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học -
Bộ Y tế, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế và Trung tâm Quốc gia về
Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo quy định tại Khoản 3
Hướng dẫn này.
b. Trường hợp xảy ra AE dẫn đến tổn thương
sức khỏe cho đối tượng tham
gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu viên chính hoặc nghiên cứu viên được phân
công phải điều trị, theo dõi diễn biến sức khỏe của đối tượng đó cho đến khi ổn
định, ghi nhận và báo cáo các biến cố theo quy định tại Khoản 3 Hướng dẫn này.
Mã số báo cáo
của đơn vị:……………………
MẪU BÁO CÁO BIẾN CỐ BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG (SAE)
TRONG NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
1. TÓM TẮT BÁO CÁO |
||||||||
Loại báo cáo: |
□ |
Báo cáo lần đầu |
□ |
Báo cáo bổ sung |
||||
Phân loại theo tính chất
nghiêm trọng của biến cố: |
||||||||
□ |
Tử vong |
□ |
Đe dọa tính mạng |
|
|
|||
□ |
Nhập viện/kéo dài thời gian nằm
viện |
□ |
Tàn tật/thương tật vĩnh viễn/nặng
nề |
|||||
□ |
Dị tật bẩm sinh/dị dạng thai nhi |
□ |
Yêu cầu can thiệp y khoa để ngăn
chặn một trong các tình huống trên hoặc được đánh giá có ý nghĩa về mặt y
khoa bởi nghiên cứu nghiên cứu hoặc nghiên cứu viên chính |
|||||
Tên nghiên cứu |
.................................................................................
.................................................................................
|
|||||||
Thiết kế nghiên cứu |
□ Nhãn mở |
□ Mù đơn |
□ Mù đôi |
|||||
Nếu đây là nghiên cứu mù, SAE có dẫn đến mở mù không? |
□ Có |
□ Không |
□ Không có thông tin |
|||||
Nhà tài trợ |
.................................................................................
|
|||||||
Tên nghiên cứu viên chính |
.................................................................................
|
|||||||
Điểm nghiên cứu ghi nhận SAE |
.................................................................................
|
|||||||
Thời điểm nhận được thông tin về SAE |
.................................................................................
|
|||||||
Thời điểm xuất hiện SAE |
.................................................................................
|
|||||||
Thời điểm kết thúc SAE (hoặc đánh dấu vào ô “Đang tiếp diễn” nếu
SAE đang tiếp diễn) |
.........................................................
□ Đang tiếp diễn |
|||||||
Tên SAE (chẩn đoán SAE hoặc các triệu chứng chính của SAE) |
.................................................................................
|
|||||||
Tên viết tắt của đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng |
.................................................................................
|
|||||||
Mã số của đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng |
.................................................................................
|
|||||||
2. MÔ TẢ DIỄN BIẾN VÀ XỬ TRÍ SAE |
||||||||
Cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu
chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng liên quan đến SAE, các biện pháp xử trí
SAE nếu có (bao gồm cả
ngừng/giảm liều sản phẩm/phác đồ nghiên cứu), diễn biến sau khi thực hiện các
biện pháp xử trí đó và các thông tin cần thiết khác.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Kết quả sau khi xử trí SAE:
□ Hồi phục không để lại di chứng □ Hồi phục nhưng có để lại di chứng |
□ Đang hồi phục □ Chưa hồi phục |
□ Tử vong (ngày tử vong: ……..…) □ Không có thông tin |
|||||||||
3. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG |
|||||||||||
Ngày sinh |
.......................................................................................................
|
||||||||||
Tuổi |
.......................................................................................................
|
||||||||||
Giới tính |
□ Nam |
□ Nữ |
Với nữ: □ Đang
mang thai (tuần thứ……) |
||||||||
Cân nặng (Kg) |
.......................................................................................................
|
||||||||||
Tiền sử y khoa liên quan |
.......................................................................................................
|
||||||||||
4. SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU/PHÁC ĐỒ NGHIÊN CỨU |
|||||||||||
STT |
Sản phẩm nghiên cứu hoặc phác đồ nghiên
cứu(a) |
Dạng bào chế, hàm lượng |
Đường dùng |
Liều dùng |
Ngày sử dụng (ngày/tháng/năm) |
||||||
Bắt đầu |
Kết thúc |
||||||||||
i |
|
|
|
|
|
|
|||||
ii |
|
|
|
|
|
|
|||||
iii |
|
|
|
|
|
|
|||||
iv |
|
|
|
|
|
|
|||||
v |
|
|
|
|
|
|
|||||
vi |
|
|
|
|
|
|
|||||
(a)
Ghi rõ sản phẩm nghiên cứu/phác đồ nghiên cứu mà đối tượng tham gia thử nghiệm
lâm sàng đã sử dụng. Với nghiên cứu mù và SAE không dẫn đến việc mở mù/không xác định được sản phẩm nghiên cứu/phác
đồ nghiên cứu mà đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng đã sử dụng, ghi rõ phác
đồ được áp dụng trong nghiên cứu và nhánh nghiên cứu (arm) của đối tượng tham
gia thử nghiệm lâm sàng (mô tả trong mục 2) (nếu có thông tin).
5. CAN THIỆP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU/PHÁC ĐỒ
NGHIÊN CỨU SAU KHI XẢY RA SAE |
|||||||||
STT (b) |
Có ngừng/giảm liều sản phẩm nghiên
cứu/phác đồ nghiên cứu trên đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng gặp SAE
không? |
Nếu ngừng/giảm liều sản phẩm nghiên
cứu/phác đồ nghiên cứu (hoặc mở mù), độ nặng của SAE có được cải thiện không? |
Nếu tái sử dụng sản phẩm nghiên cứu/
phác đồ nghiên cứu, biến cố có xuất hiện lại không? |
||||||
Có |
Không |
Có |
Không |
Không có thông tin |
Có |
Không |
Không có thông tin |
Không tái sử dụng |
|
i |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
ii |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
iii |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
iv |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
v |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
vi |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
(b)Số thứ tự (STT) tương ứng với mục 4.
6. THUỐC/CHẾ PHẨM SỬ DỤNG ĐỒNG THỜI CÓ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN SAE THEO NHẬN ĐỊNH CỦA NGHIÊN CỨU VIÊN (không bao gồm các thuốc được sử dụng để xử trí SAE) |
|||||||||||
STT |
Thuốc/chế phẩm sử dụng đồng thời (tên
gốc, tên thương mại) |
Dạng bào chế, hàm lượng |
Đường dùng |
Liều dùng |
Ngày sử dụng (ngày/tháng/năm) |
||||||
Bắt đầu |
Kết thúc |
||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|||||
2 |
|
|
|
|
|
|
|||||
3 |
|
|
|
|
|
|
|||||
4 |
|
|
|
|
|
|
|||||
5 |
|
|
|
|
|
|
|||||
6 |
|
|
|
|
|
|
|||||
7. ĐÁNH GIÁ CỦA NGHIÊN CỨU VIÊN/NGHIÊN CỨU VIÊN
CHÍNH VỀ MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA SAE VÀ SẢN PHẨM
NGHIÊN CỨU/PHÁC ĐỒ NGHIÊN CỨU |
|||||||||||
STT (b) |
Đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa SAE
với sản phẩm nghiên cứu/phác đồ nghiên cứu |
Nếu có thể liên quan, đây là phản ứng đã
được dự kiến hay ngoài dự kiến của sản phẩm nghiên cứu/phác đồ nghiên cứu? (c) |
|||||||||
Có thể liên quan |
Không liên quan |
Chưa kết luận được |
Đã biết/được dự kiến |
Ngoài dự kiến |
|||||||
i |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
ii |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
iii |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
iv |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
v |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
vi |
□ |
□ |
□ |
□ |
□ |
||||||
(b)
Số thứ tự (STT) tương ứng với mục 4.
(c)
Việc SAE là "đã được dự
kiến” hay "ngoài dự kiến” nên được đánh giá dựa trên các tài
liệu liên quan đến sản phẩm nghiên cứu/phác đồ nghiên cứu như đề cương cập nhật nhất của nghiên cứu nếu sản phẩm nghiên cứu chưa được cấp
phép đăng ký lưu hành, hoặc phiên bản mới nhất của Tờ hướng dẫn sử dụng nếu sản
phẩm nghiên cứu đã được cấp phép đăng ký lưu hành.
8. Ý KIẾN CỦA ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC/HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA TỔ CHỨC NHẬN THỬ (nếu
có) |
Đề xuất về đối tượng tham gia thử nghiệm
lâm sàng (không áp
dụng trong trường hợp đối tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng tử vong):
□ Tiếp tục tham gia nghiên cứu |
□ Tạm ngừng tham gia nghiên cứu |
□ Rút khỏi nghiên cứu |
Đề xuất về nghiên cứu: |
|
|
□ Tiếp tục triển khai nghiên cứu |
□ Tạm ngừng triển khai nghiên cứu |
□ Ngừng triển khai nghiên cứu |
Đề xuất khác (nếu có): ......................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
9. NGƯỜI BÁO CÁO (nghiên cứu
viên chính hoặc nghiên cứu viên được ủy quyền) |
|
Chữ ký |
.................................................................................................
|
Ngày ký (ngày/tháng/năm) |
.................................................................................................
|
Họ tên đầy đủ |
.................................................................................................
|
Chức vụ, khoa/phòng |
.................................................................................................
|
Số điện thoại |
.................................................................................................
|
Địa chỉ email |
.................................................................................................
|
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 25.01.2024)
QĐ 62/QĐ-K2ĐT: Còn hiệu lực
QĐ 62/QĐ-K2ĐT (BẢN PDF)
QĐ 62/QĐ-K2ĐT (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
QĐ 62/QĐ-K2ĐT (BẢN WORD - TIẾNG ANH)

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: