Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh thủy đậu bằng uống acyclovir
Bệnh thủy đậu là bệnh da nhiễm trùng cấp tính do Varicella Zoster virus gây ra với biểu hiện lâm sàng là các ban mụn nước, bọng nước nhỏ, mụn mủ trên nền dát đỏ phân bố rải rác cơ thể, sau vài ngày vùng tr ung tâm mụn nước hơi lõm xuống [3]. Bệnh lây truyền chủ yếu do hít phải virut từ những giọt nước bọt lơ lửng trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các mụn nước và các vết lở loét trên da người bệnh [3], [10], [28]. Khoảng 2-3 ngày trước khi xuất hiện các tổn thương da, người bệnh thường sốt và mệt mỏi, viêm long đường hô hấp. Trước đây người ta cho rằng thủy đậu chỉ gây bệnh ở trẻ em, nhất là trẻ trên 6 tháng tuổi tới 5 tuổi [10], [17], [18]. Tuy nhiên, gần đây hình ảnh lâm sàng cho thấy bệnh không chỉ gây bệnh ở trẻ nhỏ mà ở cả thanh, thiếu niên và người lớn.
Bệnh thủy đậu có ở mọi nơi trên thế giới với những tỉ lệ mắc bệnh kh ác nhau theo từng độ tuổi, theo vùng khí hậu và theo vùng dân cư có được tiêm chủng hay không. Ở châu Âu và Bắc Mỹ, có 90% số trường hợp trẻ em mắc thủy đậu là dưới 10 tuổi và 5% trên 15 tuổi [10], [28]. Ở Hoa Kỳ, hàng năm có từ 3 đến 4 triệu người mắc bệnh thủy đậu. Một nghiên cứu cho thấy rằng tuổi mắc bệnh trung bình và sự mẫn cảm của của người lớn với virus thủy đậu ở các nước nhiệt đới cao hơn rõ rệt các nước so với vùng ôn đới [43].
Thủy đậu nói chung lành tính, song nếu không được điều trị sớm và đầy đủ cũng có thể gây nên những biến chứng như viêm mô bào, viêm phổi, viêm cầu thận cấp, viêm cơ tim, viêm tinh hoàn, viêm tụy, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu,… nặng nhất là viêm não với các di chứng rối loạn tiền đình, mù, liệt, đần độn [28], [31].
Về điều trị thủy đậu, hiện nay trên thế giới và tại Việt nam thường sử dụng những loại thuốc hoặc chế phẩm kháng virus hay hỗ trợ miễn dịch như acylovir, foscamet, vidarabine, interferon, cycloferon [14], [30], [34]. Cơ chế tác dụng của acyclovir là cản trở sự tổng hợp DNA của virus bằng cách ức chế DNA polymerase. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy hiệu quả và an toàn của acyclovir trong điều trị thủy đậu [21], [24], [31]. Tuy nhiên ở Bệnh viện Da liễu TW hiện chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả điều trị của acyclovir với bệnh thủy đậu. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh thủy đậu bằng uống acyclovir” nhằm 2 mục tiêu
1. Khảo sát tình hình, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh thủy đậu tại bệnh viện Da liễu TW.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh thủy đậu bằng uống acyclovir
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1TỔNG QUAN 3
1.1. Bệnh thủy đậu 3
1.1.1. Căn nguyên gây bệnh 3
1.1.2. Dịch tễ học bệnh thủy đậu 5
1.1.3. Sự lây truyền của bệnh thủy đậu 6
1.1.4. Đáp ứng miễn dịch 7
1.1.5. Đặc điểm lâm sàng 7
1.1.6. Các biến chứng của thủy đậu 8
1.2. Cận lâm sàng 11
1.3. Chẩn đoán 12
1.3.1. Chẩn đoán xác định 12
1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 13
1.4. Điều trị 13
1.4.1. Nguyên tắc điều trị 13
1.4.2. Điều trị tại chỗ 13
1.4.3. Điều trị toàn thân 14
1.5. Phòng bệnh 19
1.5.1. Vaccin thủy đậu 19
1.5.2. Phòng bệnh sau khi tiếp xúc và kiểm soát lây nhiễm 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 21
2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 22
2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu 22
2.2.3 Các bước tiến hành 23
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 27
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 27
2.5. Đạo đức của đề tài 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1. Môt số đăc điểm dịch tễ, đăc điểm lâm sàng, cân lâm sàng bệnh thủy
• • • ‘ • ’ • •/
đâu 28
3.1.1. Tình hình bệnh thủy đậu 28
3.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ: trên 65 bệnh nhân tiến cứu 31
3.1.3 Đặc điểm lâm sàng 34
3.1.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng 36
3.2. Đánh giá kết quả điều trị thủy đâu bằng Acyclovir 37
3.2.1. Kết quả điều trị của nhóm uống acyclovir 38
3.2.2. Kết quả điều trị của nhóm đối chứng 40
3.2.3. So sánh kết quả điều trị của hai nhóm 42
3.2.3.1. So sánh diễn biến lâm sàng sau 5 ngày điều trị 42
3.2.4. So sánh chỉ số ICS 44
3.2.5. Biến chứng 45
3.2.6. Tác dụng không mong muốn 46
3.2.7. Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh 46
Chương 4 47
BÀN LUẬN 47
4.1. Tình hình, đăc điểm lâm sàng, cân lâm sàng bệnh thủy đâu 47
‘ m o ’ • • «/ •
4.1.1. Tình hình bệnh thuỷ đậu 47
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng 52
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng 55
4.2. Đánh giá kết quả điều trị thủy đâu bằng acyclovir 58
4.2.1. Kết quả điều trị của nhóm uống acyclovir 58
4.2.2. Kết quả điều trị của nhóm đối chứng 59
4.2.3. So sánh hiệu quả điều trị thuỷ đậu giữa 2 nhóm 60
4.2.4. So sánh chỉ số ICS 61
4.2.5. Biến chứng 62
4.2.6. Tác dụng không mong muốn 64
4.2.7. Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh 65
KẾT LUẬN 66
KHUYẾN NGHỊ 68
ẢNH MINH HỌA TRONG NGHIÊN CỨU 10
LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE
LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE 1
LINK DOWNLOAD (UPDATING...)
Bệnh thủy đậu là bệnh da nhiễm trùng cấp tính do Varicella Zoster virus gây ra với biểu hiện lâm sàng là các ban mụn nước, bọng nước nhỏ, mụn mủ trên nền dát đỏ phân bố rải rác cơ thể, sau vài ngày vùng tr ung tâm mụn nước hơi lõm xuống [3]. Bệnh lây truyền chủ yếu do hít phải virut từ những giọt nước bọt lơ lửng trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các mụn nước và các vết lở loét trên da người bệnh [3], [10], [28]. Khoảng 2-3 ngày trước khi xuất hiện các tổn thương da, người bệnh thường sốt và mệt mỏi, viêm long đường hô hấp. Trước đây người ta cho rằng thủy đậu chỉ gây bệnh ở trẻ em, nhất là trẻ trên 6 tháng tuổi tới 5 tuổi [10], [17], [18]. Tuy nhiên, gần đây hình ảnh lâm sàng cho thấy bệnh không chỉ gây bệnh ở trẻ nhỏ mà ở cả thanh, thiếu niên và người lớn.
Bệnh thủy đậu có ở mọi nơi trên thế giới với những tỉ lệ mắc bệnh kh ác nhau theo từng độ tuổi, theo vùng khí hậu và theo vùng dân cư có được tiêm chủng hay không. Ở châu Âu và Bắc Mỹ, có 90% số trường hợp trẻ em mắc thủy đậu là dưới 10 tuổi và 5% trên 15 tuổi [10], [28]. Ở Hoa Kỳ, hàng năm có từ 3 đến 4 triệu người mắc bệnh thủy đậu. Một nghiên cứu cho thấy rằng tuổi mắc bệnh trung bình và sự mẫn cảm của của người lớn với virus thủy đậu ở các nước nhiệt đới cao hơn rõ rệt các nước so với vùng ôn đới [43].
Thủy đậu nói chung lành tính, song nếu không được điều trị sớm và đầy đủ cũng có thể gây nên những biến chứng như viêm mô bào, viêm phổi, viêm cầu thận cấp, viêm cơ tim, viêm tinh hoàn, viêm tụy, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu,… nặng nhất là viêm não với các di chứng rối loạn tiền đình, mù, liệt, đần độn [28], [31].
Về điều trị thủy đậu, hiện nay trên thế giới và tại Việt nam thường sử dụng những loại thuốc hoặc chế phẩm kháng virus hay hỗ trợ miễn dịch như acylovir, foscamet, vidarabine, interferon, cycloferon [14], [30], [34]. Cơ chế tác dụng của acyclovir là cản trở sự tổng hợp DNA của virus bằng cách ức chế DNA polymerase. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy hiệu quả và an toàn của acyclovir trong điều trị thủy đậu [21], [24], [31]. Tuy nhiên ở Bệnh viện Da liễu TW hiện chưa có nghiên cứu nào về hiệu quả điều trị của acyclovir với bệnh thủy đậu. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh thủy đậu bằng uống acyclovir” nhằm 2 mục tiêu
1. Khảo sát tình hình, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh thủy đậu tại bệnh viện Da liễu TW.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh thủy đậu bằng uống acyclovir
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1TỔNG QUAN 3
1.1. Bệnh thủy đậu 3
1.1.1. Căn nguyên gây bệnh 3
1.1.2. Dịch tễ học bệnh thủy đậu 5
1.1.3. Sự lây truyền của bệnh thủy đậu 6
1.1.4. Đáp ứng miễn dịch 7
1.1.5. Đặc điểm lâm sàng 7
1.1.6. Các biến chứng của thủy đậu 8
1.2. Cận lâm sàng 11
1.3. Chẩn đoán 12
1.3.1. Chẩn đoán xác định 12
1.3.2. Chẩn đoán phân biệt 13
1.4. Điều trị 13
1.4.1. Nguyên tắc điều trị 13
1.4.2. Điều trị tại chỗ 13
1.4.3. Điều trị toàn thân 14
1.5. Phòng bệnh 19
1.5.1. Vaccin thủy đậu 19
1.5.2. Phòng bệnh sau khi tiếp xúc và kiểm soát lây nhiễm 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 21
2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 22
2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu 22
2.2.3 Các bước tiến hành 23
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 27
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 27
2.5. Đạo đức của đề tài 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1. Môt số đăc điểm dịch tễ, đăc điểm lâm sàng, cân lâm sàng bệnh thủy
• • • ‘ • ’ • •/
đâu 28
3.1.1. Tình hình bệnh thủy đậu 28
3.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ: trên 65 bệnh nhân tiến cứu 31
3.1.3 Đặc điểm lâm sàng 34
3.1.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng 36
3.2. Đánh giá kết quả điều trị thủy đâu bằng Acyclovir 37
3.2.1. Kết quả điều trị của nhóm uống acyclovir 38
3.2.2. Kết quả điều trị của nhóm đối chứng 40
3.2.3. So sánh kết quả điều trị của hai nhóm 42
3.2.3.1. So sánh diễn biến lâm sàng sau 5 ngày điều trị 42
3.2.4. So sánh chỉ số ICS 44
3.2.5. Biến chứng 45
3.2.6. Tác dụng không mong muốn 46
3.2.7. Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh 46
Chương 4 47
BÀN LUẬN 47
4.1. Tình hình, đăc điểm lâm sàng, cân lâm sàng bệnh thủy đâu 47
‘ m o ’ • • «/ •
4.1.1. Tình hình bệnh thuỷ đậu 47
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng 52
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng 55
4.2. Đánh giá kết quả điều trị thủy đâu bằng acyclovir 58
4.2.1. Kết quả điều trị của nhóm uống acyclovir 58
4.2.2. Kết quả điều trị của nhóm đối chứng 59
4.2.3. So sánh hiệu quả điều trị thuỷ đậu giữa 2 nhóm 60
4.2.4. So sánh chỉ số ICS 61
4.2.5. Biến chứng 62
4.2.6. Tác dụng không mong muốn 64
4.2.7. Đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh 65
KẾT LUẬN 66
KHUYẾN NGHỊ 68
ẢNH MINH HỌA TRONG NGHIÊN CỨU 10
LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE
LINK ĐẶT MUA TÀI LIỆU ONLINE 1
LINK DOWNLOAD (UPDATING...)
Không có nhận xét nào: