Tiểu luận quản trị dự án đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện – dự án thủy điện krông h’năng 2 - Đại học duy tân đà nẵng




Trong sự phát triển bùng nổ của nền kinh tế thị trường, lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú. Theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến hết năm 2011, Việt Nam có 622.977 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
Trong thời điểm nền kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn, kết thúc năm 2011 với
diễn biến giảm mạnh ở tất các các nhóm ngành trên thị trường chứng khoán đã tạo
ra tâm lý lo ngaị và rụt rè của tất cả các nhà đầu tư. Công thêm việc cạnh tranh
khốc liệt trên tất cả các lĩnh vực, nhu cầu thị trường giảm sút, việc đánh giá lựa
chọn một dự án, đưa ra quyết định đầu tư trong thời điểm hiện tại là rất khó khăn
cho các nhà đầu tư.
Nhìn lại kinh tế năm 2011, nhóm ngành dịch vụ tài chính là một trong những
nhóm ngành giảm mạnh nhất với mức giảm 68%. Nhóm ngành xây dựng và vật liệu
xây dựng giảm 68% về giá. Nhóm ngành bất động sản giảm mạnh trong cả năm,
đan xen một số đợt tăng giá nhẹ mang tính chất hoàn bù, tính đến thời điểm cuối
năm nhóm ngành này đã giảm 58% về giá so với thời điểm đầu năm 2011. Nhóm
ngành công nghệ cũng nằm trong nhóm các ngành giảm mạnh với mức giảm 53%.
Nhận thấy những yếu tố đó, nhóm chúng tôi quyết định đi tìm và lựa chọn
lĩnh vực đầu tư ít rủi ro nhất cho nhà đầu tư, có khả năng mang đến lợi nhuận lâu
dài đảm bảo kỳ vọng trong tương của nhà đầu tư.
Trong bối cảnh nhu cầu phụ tải ngày càng tăng cao, theo quy hoạch điện VII,
dự báo đến năm 2015 nhu cầu điện năng là 194 ÷ 210 tỷ kWh; năm 2020 là 330 ÷
362 tỷ kWh và năm 2030 là 695 ÷ 834 tỷ kWh. Tổng vốn đầu tư cho toàn ngành từ
2011-2030 lên đến 123,8 tỷ USD. Rõ ràng, để thực hiện một quy hoạch quá lớn với
nhu cầu vốn lên tới 5 tỷ USD/năm, ngoài các giải pháp đổi mới tổ chức quản lý,
nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực, tạo cơ chế huy động vốn đầu tư phát triển,
thì cần phải tăng giá điện bù đắp chi phí vốn và tái đầu tư cho ngành điện. Bên
cạnh đó, cần phải tăng giá mua điện đầu vào để thu hút các nguồn vốn đầu tư bên
ngoài ngành. Theo lộ trình tới năm 2020, giá điện Việt Nam sẽ đạt 8 ÷ 9
UScents/kWh. Cộng thêm đó là Chính Phủ đã có rất nhiều chính sách ưu đãi đầu tư
cho các đơn vị đầu tư nguồn điện, như giảm, miễn tthuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế sử dựng đất, ưu đãi về vay vốn đầu tư …Từ nhận định đó nhóm chúng tôi lựa
chọn dự án: đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện – Dự án thủy điện Krông H’năng
2.
Với sự lựa chọn đó, trong giới hạn của bài tiểu luận này chúng tôi chỉ tìm
hiểu về dự án, đưa ra các lý do lựa chọn dự án, lập dự án đầu tư trên cơ sở tài liệu
tham khảo tìm được và các đánh giá chủ quan của chúng tôi về tính khả thi cũng
như lợi nhuận mà dự án mang lại cho chủ đầu tư nếu quyết định đầu tư vào dự án
của chúng tôi.
Tiểu luận môn Quản trị dự án Trang 1/89
Dự án: Thủy điện Krông H’năng 2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.Tổng quan
1.1.1. Tên Dự án: Dự án Thủy điện Krông Hnăng 2
Tên Dự án được gọi như trên để phân biệt với Dự án Thủy điện Krông Hnăng
đang được xây dựng ở thượng lưu cùng trên sông EA Krông Hnăng ( tại địa phận
tỉnh Đắk Lắk, với công suất lắp đặt 64 MW).
1.1.2. Địa điểm xây dựng:
Dự án Thủy điện Krông Hnăng 2 được nghiên cứu xây dựng trên sông EA
Krông Hnăng, thuộc địa phận ranh giới hai xã : xã Ea Sô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk
Lăk ; và xã Ea Ly,huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Vị trí công trình đầu mối đập dâng dự kiến được chọn ( tuyến II ) có tọa độ 12
o
59’ 00” vĩ độ Bắc, 108
o
40’ 50” kinh độ Đông. Cách TĐ Krông H’năng khoảng
4,5km về phía hạ lưu; cách ngã 3 suối EaPuých đổ ra sông Ea Krông H’năng khoảng
1120m về phía thượng lưu.
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án:
Dự án Thủy điện Krông Hnăng 2 được nghiên cứu bố trí trong khoảng giữa hai
dự án Thủy điện đang được xây dựng là Dự án Thủy điện Krông Hnăng ở thượng
lưu và Dự án Thủy điện Sông Ba Hạ ở hạ lưu, cột nước chênh lệch khoảng 29m (từ
cao độ +134.0 đến +105.0), với mục tiêu tận dụng nguồn thủy năng có sẵn của sông
EA Krông Hnăng giữa hai dự án. Tạo nguồn phát điện cung cấp cho lưới điện Quốc
gia, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của cỏc ngành kinh tế và sinh
hoạt của đất nước.
Nhiệm vụ của Dự án Thủy điện Krông H’năng 2 là tận dụng nguồn thủy năng
trên để phát điện với công suất lắp máy khoảng 15 MW, không làm ảnh hưởng đến
điều kiện làm việc bình thường của các dự án thủy điện thượng hạ lưu đang xây
dựng và hạn chế đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực về tự nhiên và xã hội; hồ ở
thượng lưu ngã 3 nên không ngập suối EaPuých là nhánh đi sâu vào vùng bảo tồn
EaSô - Đắc Lắc.
1.1.4. Các thông số chính của Dự án Thủy điện Krông Hnăng 2:
Dự án Thủy điện Krông H’năng 2, Phương án Tuyến II (dự kiến chọn ) có các
thông số chính như sau:
Tiểu luận môn Quản trị dự án Trang 2/89
Dự án: Thủy điện Krông H’năng 2
Các thông số chính của Dự án Thủy điện Krông H’năng 2 :

...







Trong sự phát triển bùng nổ của nền kinh tế thị trường, lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú. Theo công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến hết năm 2011, Việt Nam có 622.977 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
Trong thời điểm nền kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn, kết thúc năm 2011 với
diễn biến giảm mạnh ở tất các các nhóm ngành trên thị trường chứng khoán đã tạo
ra tâm lý lo ngaị và rụt rè của tất cả các nhà đầu tư. Công thêm việc cạnh tranh
khốc liệt trên tất cả các lĩnh vực, nhu cầu thị trường giảm sút, việc đánh giá lựa
chọn một dự án, đưa ra quyết định đầu tư trong thời điểm hiện tại là rất khó khăn
cho các nhà đầu tư.
Nhìn lại kinh tế năm 2011, nhóm ngành dịch vụ tài chính là một trong những
nhóm ngành giảm mạnh nhất với mức giảm 68%. Nhóm ngành xây dựng và vật liệu
xây dựng giảm 68% về giá. Nhóm ngành bất động sản giảm mạnh trong cả năm,
đan xen một số đợt tăng giá nhẹ mang tính chất hoàn bù, tính đến thời điểm cuối
năm nhóm ngành này đã giảm 58% về giá so với thời điểm đầu năm 2011. Nhóm
ngành công nghệ cũng nằm trong nhóm các ngành giảm mạnh với mức giảm 53%.
Nhận thấy những yếu tố đó, nhóm chúng tôi quyết định đi tìm và lựa chọn
lĩnh vực đầu tư ít rủi ro nhất cho nhà đầu tư, có khả năng mang đến lợi nhuận lâu
dài đảm bảo kỳ vọng trong tương của nhà đầu tư.
Trong bối cảnh nhu cầu phụ tải ngày càng tăng cao, theo quy hoạch điện VII,
dự báo đến năm 2015 nhu cầu điện năng là 194 ÷ 210 tỷ kWh; năm 2020 là 330 ÷
362 tỷ kWh và năm 2030 là 695 ÷ 834 tỷ kWh. Tổng vốn đầu tư cho toàn ngành từ
2011-2030 lên đến 123,8 tỷ USD. Rõ ràng, để thực hiện một quy hoạch quá lớn với
nhu cầu vốn lên tới 5 tỷ USD/năm, ngoài các giải pháp đổi mới tổ chức quản lý,
nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực, tạo cơ chế huy động vốn đầu tư phát triển,
thì cần phải tăng giá điện bù đắp chi phí vốn và tái đầu tư cho ngành điện. Bên
cạnh đó, cần phải tăng giá mua điện đầu vào để thu hút các nguồn vốn đầu tư bên
ngoài ngành. Theo lộ trình tới năm 2020, giá điện Việt Nam sẽ đạt 8 ÷ 9
UScents/kWh. Cộng thêm đó là Chính Phủ đã có rất nhiều chính sách ưu đãi đầu tư
cho các đơn vị đầu tư nguồn điện, như giảm, miễn tthuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế sử dựng đất, ưu đãi về vay vốn đầu tư …Từ nhận định đó nhóm chúng tôi lựa
chọn dự án: đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện – Dự án thủy điện Krông H’năng
2.
Với sự lựa chọn đó, trong giới hạn của bài tiểu luận này chúng tôi chỉ tìm
hiểu về dự án, đưa ra các lý do lựa chọn dự án, lập dự án đầu tư trên cơ sở tài liệu
tham khảo tìm được và các đánh giá chủ quan của chúng tôi về tính khả thi cũng
như lợi nhuận mà dự án mang lại cho chủ đầu tư nếu quyết định đầu tư vào dự án
của chúng tôi.
Tiểu luận môn Quản trị dự án Trang 1/89
Dự án: Thủy điện Krông H’năng 2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.Tổng quan
1.1.1. Tên Dự án: Dự án Thủy điện Krông Hnăng 2
Tên Dự án được gọi như trên để phân biệt với Dự án Thủy điện Krông Hnăng
đang được xây dựng ở thượng lưu cùng trên sông EA Krông Hnăng ( tại địa phận
tỉnh Đắk Lắk, với công suất lắp đặt 64 MW).
1.1.2. Địa điểm xây dựng:
Dự án Thủy điện Krông Hnăng 2 được nghiên cứu xây dựng trên sông EA
Krông Hnăng, thuộc địa phận ranh giới hai xã : xã Ea Sô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk
Lăk ; và xã Ea Ly,huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
Vị trí công trình đầu mối đập dâng dự kiến được chọn ( tuyến II ) có tọa độ 12
o
59’ 00” vĩ độ Bắc, 108
o
40’ 50” kinh độ Đông. Cách TĐ Krông H’năng khoảng
4,5km về phía hạ lưu; cách ngã 3 suối EaPuých đổ ra sông Ea Krông H’năng khoảng
1120m về phía thượng lưu.
1.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án:
Dự án Thủy điện Krông Hnăng 2 được nghiên cứu bố trí trong khoảng giữa hai
dự án Thủy điện đang được xây dựng là Dự án Thủy điện Krông Hnăng ở thượng
lưu và Dự án Thủy điện Sông Ba Hạ ở hạ lưu, cột nước chênh lệch khoảng 29m (từ
cao độ +134.0 đến +105.0), với mục tiêu tận dụng nguồn thủy năng có sẵn của sông
EA Krông Hnăng giữa hai dự án. Tạo nguồn phát điện cung cấp cho lưới điện Quốc
gia, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của cỏc ngành kinh tế và sinh
hoạt của đất nước.
Nhiệm vụ của Dự án Thủy điện Krông H’năng 2 là tận dụng nguồn thủy năng
trên để phát điện với công suất lắp máy khoảng 15 MW, không làm ảnh hưởng đến
điều kiện làm việc bình thường của các dự án thủy điện thượng hạ lưu đang xây
dựng và hạn chế đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực về tự nhiên và xã hội; hồ ở
thượng lưu ngã 3 nên không ngập suối EaPuých là nhánh đi sâu vào vùng bảo tồn
EaSô - Đắc Lắc.
1.1.4. Các thông số chính của Dự án Thủy điện Krông Hnăng 2:
Dự án Thủy điện Krông H’năng 2, Phương án Tuyến II (dự kiến chọn ) có các
thông số chính như sau:
Tiểu luận môn Quản trị dự án Trang 2/89
Dự án: Thủy điện Krông H’năng 2
Các thông số chính của Dự án Thủy điện Krông H’năng 2 :

...




M_tả
M_tả

Chuyên mục:

Không có nhận xét nào: