TT 21/VBHN-BTC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU (ANH - VIỆT)
QUY ĐỊNH VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019 (Thông
tư này được đính chính bởi Quyết định số 2681/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính đính chính Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu).
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy
định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau: [2]
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này
quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, cơ quan hải quan, công chức hải quan và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này
được hiểu như sau:
1. Hợp
đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn
bản hoặc
các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax,
thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở
hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa
hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.
Người bán bao gồm người bán hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ.
2. Hoa
hồng mua hàng là khoản tiền mà người mua trả cho đại lý đại diện của mình
để mua hàng hóa nhập khẩu với mức giá hợp lý nhất.
3. Hoa
hồng bán hàng là khoản tiền được trả cho đại lý đại diện cho người bán để
bán hàng hóa xuất khẩu cho người mua.
4. Phí
môi giới là khoản tiền người mua hoặc người bán hoặc cả người mua và người
bán phải trả cho người môi giới để đảm nhận vai trò trung gian trong giao dịch
mua bán hàng hóa nhập khẩu.
5.[3] Phần mềm ứng dụng là các dữ liệu, chương trình hoặc hướng
dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác
(application software) khi cài đặt vào một thiết bị xử lý dữ liệu tự động (data
processing equipment), ví dụ: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính
bảng, thì có khả năng làm thiết bị đó thực hiện được một công việc hoặc đạt
được một kết quả cụ thể mà người sử dụng phần mềm ứng dụng muốn thực hiện. Các
sản phẩm âm thanh, phim hoặc hình ảnh không được coi là phần mềm ứng dụng theo
quy định này.
6. Phương
tiện trung gian là đĩa mềm, đĩa CD, đĩa DVD, băng từ, thẻ từ, ổ cứng ngoài
hoặc bất kỳ vật thể nào lưu giữ được thông tin, được sử dụng như một phương
tiện lưu giữ tạm thời hoặc để chuyển tải phần mềm. Để sử dụng, phần mềm được
chuyển, cài đặt hoặc tích hợp vào thiết bị xử lý dữ liệu. Phương tiện trung
gian không bao gồm các mạch tích hợp, vi mạch, bán dẫn và các thiết bị tương tự
hoặc các bộ phận gắn vào các bảng mạch hoặc thiết bị đó.
7. Hàng hóa có trị giá được coi là “xấp xỉ” với nhau nếu sự chênh lệch
giữa chúng do các yếu tố khách quan sau đây tác động đến:
a) Bản chất của hàng hóa, tính chất
của ngành sản xuất ra hàng hóa;
b) Tính thời vụ của hàng hóa;
c) Sự khác biệt không đáng kể về mặt
thương mại.
Trong khi xem xét tính xấp xỉ của hai
trị giá phải đưa chúng về cùng điều kiện mua bán.
8. Hàng
hóa xuất khẩu giống hệt là những hàng hóa xuất khẩu giống nhau về mọi phương
diện, bao gồm:
a) Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản
phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng,
tính chất cơ, lý, hóa;
b) Chất lượng sản phẩm;
c) Nhãn hiệu sản phẩm;
d) Được sản xuất tại Việt Nam, bởi
cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền, nhượng quyền.
9. Hàng
hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về mọi phương
diện, bao gồm:
a) Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản
phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng,
tính chất cơ, lý, hóa, có cùng mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Chất lượng sản phẩm;
c) Nhãn hiệu sản phẩm;
d) Được sản xuất ở cùng một nước, bởi
cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền, nhượng quyền.
Hàng hóa nhập khẩu về cơ bản giống
nhau mọi phương diện nhưng có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu
sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa thì vẫn
được coi là hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
Hàng hóa nhập khẩu không được coi là
giống hệt nếu như trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó có sử dụng các thiết
kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ
thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở
Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho người bán.
10. Hàng hóa xuất khẩu tương tự là những hàng hóa mặc dù không giống
nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
a) Được làm từ các nguyên liệu, vật
liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo;
b) Có cùng chức năng, mục đích sử
dụng;
c) Chất lượng sản phẩm tương đương
nhau;
d) Có thể hoán đổi cho nhau trong giao
dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng hóa này cho hàng hóa kia;
đ) Được sản xuất tại Việt Nam, bởi
cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền, nhượng quyền.
11. Hàng
hóa nhập khẩu tương tự là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương
diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
a) Được làm từ các nguyên liệu, vật
liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo;
b) Có cùng chức năng, mục đích sử
dụng;
c) Chất lượng sản phẩm tương đương
nhau;
d) Có thể hoán đổi cho nhau trong giao
dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng hóa này cho hàng hóa kia;
đ) Được sản xuất ở cùng một nước, bởi
cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền, nhượng quyền, được
nhập khẩu vào Việt Nam.
Những hàng hóa nhập khẩu không được
coi là tương tự nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong những hàng hóa đó
có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, kế
hoạch triển khai, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ
tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá
cho người bán.
12. Ngày xuất khẩu là ngày phát hành vận đơn. Trường hợp không có vận
đơn, ngày xuất khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa.
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư:
-
Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
-
Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019 (Thông tư này được đính chính bởi Quyết định
số 2681/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đính chính
Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Hiệp định thực
thi Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT 1994);
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 13.4.2024)
TT 21/VBHN-BTC: Còn hiệu lực
TT 21/VBHN-BTC (BẢN PDF)
TT 21/VBHN-BTC (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
TT 21/VBHN-BTC (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)
QUY ĐỊNH VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019 (Thông
tư này được đính chính bởi Quyết định số 2681/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Tài chính đính chính Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu).
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và
thương mại;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy
định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau: [2]
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này
quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, cơ quan hải quan, công chức hải quan và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này
được hiểu như sau:
1. Hợp
đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn
bản hoặc
các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax,
thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở
hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hóa theo thỏa thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa
hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.
Người bán bao gồm người bán hàng hóa,
người cung cấp dịch vụ.
2. Hoa
hồng mua hàng là khoản tiền mà người mua trả cho đại lý đại diện của mình
để mua hàng hóa nhập khẩu với mức giá hợp lý nhất.
3. Hoa
hồng bán hàng là khoản tiền được trả cho đại lý đại diện cho người bán để
bán hàng hóa xuất khẩu cho người mua.
4. Phí
môi giới là khoản tiền người mua hoặc người bán hoặc cả người mua và người
bán phải trả cho người môi giới để đảm nhận vai trò trung gian trong giao dịch
mua bán hàng hóa nhập khẩu.
5.[3] Phần mềm ứng dụng là các dữ liệu, chương trình hoặc hướng
dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác
(application software) khi cài đặt vào một thiết bị xử lý dữ liệu tự động (data
processing equipment), ví dụ: máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính
bảng, thì có khả năng làm thiết bị đó thực hiện được một công việc hoặc đạt
được một kết quả cụ thể mà người sử dụng phần mềm ứng dụng muốn thực hiện. Các
sản phẩm âm thanh, phim hoặc hình ảnh không được coi là phần mềm ứng dụng theo
quy định này.
6. Phương
tiện trung gian là đĩa mềm, đĩa CD, đĩa DVD, băng từ, thẻ từ, ổ cứng ngoài
hoặc bất kỳ vật thể nào lưu giữ được thông tin, được sử dụng như một phương
tiện lưu giữ tạm thời hoặc để chuyển tải phần mềm. Để sử dụng, phần mềm được
chuyển, cài đặt hoặc tích hợp vào thiết bị xử lý dữ liệu. Phương tiện trung
gian không bao gồm các mạch tích hợp, vi mạch, bán dẫn và các thiết bị tương tự
hoặc các bộ phận gắn vào các bảng mạch hoặc thiết bị đó.
7. Hàng hóa có trị giá được coi là “xấp xỉ” với nhau nếu sự chênh lệch
giữa chúng do các yếu tố khách quan sau đây tác động đến:
a) Bản chất của hàng hóa, tính chất
của ngành sản xuất ra hàng hóa;
b) Tính thời vụ của hàng hóa;
c) Sự khác biệt không đáng kể về mặt
thương mại.
Trong khi xem xét tính xấp xỉ của hai
trị giá phải đưa chúng về cùng điều kiện mua bán.
8. Hàng
hóa xuất khẩu giống hệt là những hàng hóa xuất khẩu giống nhau về mọi phương
diện, bao gồm:
a) Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản
phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng,
tính chất cơ, lý, hóa;
b) Chất lượng sản phẩm;
c) Nhãn hiệu sản phẩm;
d) Được sản xuất tại Việt Nam, bởi
cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền, nhượng quyền.
9. Hàng
hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về mọi phương
diện, bao gồm:
a) Đặc điểm vật chất gồm bề mặt sản
phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng,
tính chất cơ, lý, hóa, có cùng mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Chất lượng sản phẩm;
c) Nhãn hiệu sản phẩm;
d) Được sản xuất ở cùng một nước, bởi
cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền, nhượng quyền.
Hàng hóa nhập khẩu về cơ bản giống
nhau mọi phương diện nhưng có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu
sắc, kích cỡ, kiểu dáng mà không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa thì vẫn
được coi là hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
Hàng hóa nhập khẩu không được coi là
giống hệt nếu như trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đó có sử dụng các thiết
kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ
thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở
Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho người bán.
10. Hàng hóa xuất khẩu tương tự là những hàng hóa mặc dù không giống
nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
a) Được làm từ các nguyên liệu, vật
liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo;
b) Có cùng chức năng, mục đích sử
dụng;
c) Chất lượng sản phẩm tương đương
nhau;
d) Có thể hoán đổi cho nhau trong giao
dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng hóa này cho hàng hóa kia;
đ) Được sản xuất tại Việt Nam, bởi
cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền, nhượng quyền.
11. Hàng
hóa nhập khẩu tương tự là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương
diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm:
a) Được làm từ các nguyên liệu, vật
liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo;
b) Có cùng chức năng, mục đích sử
dụng;
c) Chất lượng sản phẩm tương đương
nhau;
d) Có thể hoán đổi cho nhau trong giao
dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng hóa này cho hàng hóa kia;
đ) Được sản xuất ở cùng một nước, bởi
cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền, nhượng quyền, được
nhập khẩu vào Việt Nam.
Những hàng hóa nhập khẩu không được
coi là tương tự nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong những hàng hóa đó
có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, thiết kế mỹ thuật, kế
hoạch triển khai, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ
tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí hoặc giảm giá
cho người bán.
12. Ngày xuất khẩu là ngày phát hành vận đơn. Trường hợp không có vận
đơn, ngày xuất khẩu là ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa.
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư:
-
Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
-
Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019 (Thông tư này được đính chính bởi Quyết định
số 2681/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đính chính
Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Hiệp định thực
thi Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT 1994);
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4
năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2019.
TÌNH TRẠNG VĂN BẢN (Update 13.4.2024)
TT 21/VBHN-BTC: Còn hiệu lực
TT 21/VBHN-BTC (BẢN PDF)
TT 21/VBHN-BTC (BẢN WORD - TIẾNG ANH)
TT 21/VBHN-BTC (BẢN WORD - TIẾNG VIỆT)

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: