Phương pháp kiểm tra tình trạng hoạt động sau bảo dưỡng, sửa chữa đối với tủ lạnh gia đình
Phương
pháp kiểm tra tình trạng hoạt động sau bảo dưỡng, sửa chữa đối với tủ lạnh gia
đình
Sau bảo dưỡng và sửa chữa đối với tủ
lạnh dân dụng, cần kiểm tra một số chỉ tiêu và thông số làm việc của thiết bị
như sau (trước bảo dưỡng, sửa chữa nên có sự thỏa thuận giữa người có thiết bị
và cửa hàng sửa chữa).
1. Thay block nén
- Có
kích thước tương đương với lốc cũ, lắp đẹp, chắc.
- Khi chạy
không rung và không có tiếng ồn lớn.
- Có
công suất tương đương (có điện áp và dòng làm việc tương đương lốc cũ).
- Có chất
lượng tốt (nén lên được trên 300Psi là được, còn trên 450Psi là tốt – Psi là
đơn vị đo áp suất 1Psi = 0.07 at)
- Điện
không bị rò ra vỏ (để lốc nén lên bàn gỗ khô rồi chạm phía lưng bàn tay vào
không bị tê tay là được. nếu dí bút điện thấy đỏ, nhưng sờ tay vào bút hết đỏ
mà không tê là do cảm ứng, vẫn dùng tốt).
- Rơ le
khởi động – bảo vệ lắp đồng bộ, nếu không đồng bộ thì phải lắp gọn, đẹp và có đặc
tính dòng điện tương đương rơ le cũ.
- Khi chạy
thử không tải phải đạt nhiệt độ tương đương trước đây. Ví dụ. Tủ 1 cánh cửa thì
nhiệt độ làm lạnh (trong khoảng không của dàn làm đá) đối với tủ 1 sao (*) là
-6oC. Đối với tủ 2 sao (**) là -12oC và 3 sao là -18oC. Còn nhiệt độ ở trung
tâm buồng lạnh dưới khoảng +5oC (các chỉ tiêu nhiệt độ trên phải đạt được sau 3
giờ chạy liên tục và trong tủ không có hàng hóa gì cả).
Đối
với tủ 3 cánh cửa hoặc hơn thì phải theo catalogue để xác định nhiệt độ từng buồng
mà thử.
- Thử khởi
động ở điện áp lớn hơn và bé hơn 10% so với định mức ghi trên máy. Thử ít nhất
5 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút. Cả 5 lần máy đều phải chạy tốt ngay là được.
- Thử
role bảo vệ quá tải (Thermic). Máy đang chạy ta tắt công tắc khoảng 2 giây rồi
lại bật lên, thường là máy không chạy được và sau 5 – 30 giây role phải ngắt điện
cho lốc là role tốt. Sau đó tối đa 2 – 3 phút phải tự đóng lại. Nếu quá 30 giây
vẫn không ngắt hoặc ngắt mà không đóng lại thì phải thay rơ le. Thực tế có một
số lốc cứ có điện là chạy ngay mà không cần có sự cân bằng áp suất ga. Đối với
trường hợp này nếu thử như trên sẽ không được mà buộc phải đóng cưỡng bức tiếp
điểm khởi động của role mới thử được.
- Cặp
ampe kìm đo dòng làm việc của lốc dòng điện phải ổn định và không vượt định mức
quá 15% là được.
- Sờ tay
vào vỏ lốc có thể nóng rát tay nhưng không thể nóng đến mức có mùi khét sơn hoặc
nhỏ một giọt nước vào là sôi ngay.
- Nếu lốc
có thêm tụ khởi động thì phải kiểm tra xem tụ có bị méo, phồng và bị rò điển ra
không. Dùng đồng hồ đo điện trở để đo thì kim phải vọt lên rồi từ từ về số 0 là
tụ tốt.
2. Thay hoặc sửa chữa lại role khởi
động
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
- Nhìn bề
ngoài phải nguyên vẹn, không nứt vỡ và sạch sẽ.
- Nếu là
đồ “zin” thì phải lắp khít vào vị trí cũ, nếu loại khác tương đương thì phải được
lắp chắc chắn, gọn gang.
- Role
loại có cụm hút thì nhìn thấy cụm hút vẫn còn màu vàng đẹp (không bị cháy sém
đen).
- Cắm điện
chạy thử tủ phải tốt, role đóng, cắt nhanh, gọn, không có tiếng kêu rẹt rẹt. Điện
khỏe hoặc yếu trong phạm vi 10% so với định mức rơ le vẫn làm việc tốt là được.
3. Thay tụ khởi động (tụ đề, tụ
kích)
- Nhìn
ngoài tụ phải bóng, đẹp không nứt, không bị phồng.
- Đọc số
liệu ghi trên tụ thì điện dung phải tương đương với tụ cũ (lớn, bé hơn 20% vẫn
được), còn điện áp chịu đựng của tụ phải lớn hơn điện áp của lốc là được. Nếu
tháo tụ ra ngoài rồi dùng đồng hồ đo điện trở để đo thì kim đồng hồ vọt lên rồi
từ từ giảm về 0 là tốt. Sau đó dùng dây điện nối với 2 cực tụ và cắm vào ổ điện
2 – 3 giây rồi rút ra chắp 2 đầu dây lại, nếu có tia lửa kèm theo tiếng nổ là tốt.
4. Thay rơ le nhiệt độ
(Thermostat)
- Nếu
đúng là “zin” thì lắp vừa khít vào vị trí cũ, nếu loại khác thì phải tìm chỗ hợp
lý và đảm bảo mỹ quan để lắp và phải bắt vít chặt chẽ, an toàn.
- Quan
sát hình thức phải sạch, đẹp không nứt, vỡ, han gỉ.
- Cầm
tay xoay núm phải nghe được tiếng đóng cắt rõ của tiếp điểm.
- Phải
chạy lạnh để thử rơ le. Để ở các số từ thấp đến cao thì sau một thời gian rơ le
phải ngắt được cho tủ nghỉ (thường thì để số 1 – 3 sau cỡ 60 phút là rơ le ngắt
còn từ số 4 trở lên thì lâu hơn, nếu xoay đến nấc cuối thì hầu như tủ không nghỉ, còn xoay ngược lại, ngược chiều
kim đồng hồ đến hết cỡ thì tủ nghỉ hoàn toàn).
- Dùng đồng
hồ để xác định khoảng thời gian giữa thời gian ngắt và đóng. Quãng thời gian đó
phải trên 3 phút mới đạt yêu cầu, nhưng cũng không quá 25 phút.
5. Thay rơ le bảo vệ quá tải
(Tecmic)
- Nhìn bằng
mắt phải thấy sạch, bóng, thanh lưỡng kim không bị cháy sém, vỏ nhựa không bị nứt,
sứt mẻ.
- Kích
thước phải tương đương lắp khít vào vị trí cũ. Nếu cải tạo thì phải chế bộ gá lắp
giữ chặt và sát rơ le vào vỏ lốc.
- Thử
quá trình đóng ngắt do dòng điện cao như đã nêu ở phần trên.
6. Thay rơ le nhiệt độ phục vụ
phá băng dàn lạnh (Thermostat phá băng).
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
- Nhìn bề
ngoài phải đẹp, bóng, mới.
- Giá rẻ
(40.000 – 50.000 đ là của TQ, còn của Nhật xịn đắt gấp 2.5 – 3 lần).
- Phải
chạy thử hoặc đưa vào tủ khác để thử. Khi đạt nhiệt độ -7oC hoặc -14oC rơ le phải
đóng mạch.
7. Thay điện trở phá băng
- Đo điện
không bị rò ra vỏ ngoài.
- Cho điện
vào sau 5 – 10 giây điện trở phải nóng lên.
- Hình
thù phù hợp, lắp khớp với vị trí trên dàn lạnh.
8. Thay hoặc quấn lại quạt gió
- Công
suất phải tương đương loại cũ (cho phép lệch 10%).
- Quy
cách phù hợp để lắp vào vị trí cũ.
- Nếu quấn
lại thì phải được đổ chất cách điện kín cuộn dây để tránh ẩm ướt.
- Chạy
thử liên tục ít nhất 3 giờ vẫn tốt và sở tay vào bầu quạt không nóng đèn mức
rát tay, nhiệt độ tủ đảm bảo yêu cầu là được.
9. Thay hoặc sửa dàn lạnh.
a)
Thay hoặc sửa dàn lạnh bằng nhôm lắp nổi cho tủ 1 cánh cửa (điển hình loại này
là tủ Saratốp của Liên Xô).
-
Nếu dàn mới thì không có vết xây xát trên bề mặt và trên mặt có màu vàng hoặc
xanh bóng là lớp men bảo vệ.
-
Nếu dàn đã qua sử dụng chưa thủng thì có thể có vết xước, nhưng không được có vết
hàn cháy sém lớp men bảo vệ.
-
Nếu có vết hàn cháy sém là dàn đã bị thủng và đã được hàn lại (tuổi thọ loại
này sẽ không cao).
-
Chạy lạnh phải tốt và tuyết phải bám đều mặt dàn sau 1 giờ chạy máy.
b)
Thay dàn cũ bằng dàn loại khác
-
Phải có kích thước tương đương (có thể sai lệch 10%).
-
Phải chạy thử để xác định độ lạnh và mức độ bám tuyết như đã nói ở trên.
c)
Thay dàn cũ bằng dàn tự chế.
-
Dàn tự chế có thể bằng ống đồng D6 – D8 được hàn hoặc bắt chặt lên các tấm
nhôm, tôn hoa, đồng hoặc inox.
-
Phải đảm bảo mỹ quan tối thiểu.
-
Được gá lắp chắc chắn vào tủ.
-
Cách đi ống đồng phải đảm bảo hồi dầu về lốc mà chủ yếu là cáp phun phía trên
dàn và hút về lốc phía dưới của dàn.
-
Phải chạy thử để xác định độ lạnh thực tế sau ít nhất 3 giờ chạy máy liên tục.
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
10. Thay hoặc sửa
chữa dàn lạnh bằng nhôm lắp chìm đối với tủ lạnh hai hoặc nhiều cánh cửa.
a)
Thay bằng dàn tự chế.
-
Phải có ống thoát nước cho dàn lạnh và phải dùng keo epoxy điền kín xung quanh ống
thoát nước để tránh nước ngấm vào lớp cách nhiệt.
-
Sauk hi cho dàn mới vào phải bơm bọt cách nhiệt polyurethan để điền đầy khe hở
giữa dàn cũ và dàn mới.
-
Ống hút về lốc không được có tuyết bám khi nhiệt độ trong tủ đạt yêu cầu (được
phép ướt).
-
Chạy thử không tải phải đạt nhiệt độ như cũ.
b)
Nói chung dàn bằng ống nhôm đã bị oxy hóa và thủng thì không nên sửa chữa bằng
phương pháp hàn vì trong khi chế tạo người ta lắp dàn rồi mới phun polyurethan vào để cách nhiệt, do vậy
polyurethan điền đầy khe hở và dính chặt vào ống nhôm. Nay nếu đục moi ra sửa
chữa thì có thể hỏng tủ.
11. Thay hoặc sửa
chữa dàn lạnh kiểu có quạt gió
a)
Thay dàn cùng loại
-
Kiểm tra bằng mắt thấy cùng kích cỡ, kiểu loại và lắp vào vừa khít vào vị trí
cũ.
-
Chạy thử đạt yêu cầu về nhiệt độ và tốc độ lạnh như trước là được.
b) Thay
dàn lạnh khác loại
- Giá lắp
phải đẹp và chắc
- Kích
thước phải tương đương (cho phép lệch 10%)
- Dây điện
trở phải có điện áp tương đương điện áp tủ lạnh và được lắp đặt vào dàn lạnh
đúng vị trí nguyên thủy của nó.
- Phải
chạy thử kiểm tra tốc độ lạnh và nhiệt độ lạnh.
c) Sửa
dàn lạnh để dùng lại khi bị oxy hóa và thủng.
- Dàn bị
thủng bé (châm kim) có thể hàn bịt kín lại và dùng tiếp. Nếu bị thủng nhiều chỗ
kèm theo han gỉ sần sùi thì không nên dùng lại.
- Nếu
dùng lại dàn đã hàn thì phải thử kỹ bằng áp suất 15kg/cm2 và để ở áp suất đó tối
thiểu 24 giờ để xem có bị rò không (nếu dàn chưa hàn vào tủ thì tốt nhất nên
dìm vào nước để thử).
- Sau
khi lắp phải chạy thử để xác định tốc độ lạnh và nhiệt độ lạnh.
12. Thay thế và sửa chữa dàn nóng
a) Đối với
dàn nóng lắp nổi phía sau tủ.
- Nếu
thay mới thì phải tương đương kích thước và lắp gọn, chặt, đẹp (có thể lệch 10%
kích thước).
- Nếu tự
chế bằng ống đồng D6 thì cũng phải đảm bảo chiều dài toàn bộ ống tương đương, đồng
thời đảm bảo ống tiếp xúc tốt với tấm nền (tôn, nhôm, đồng,…)
- Phải
chạy thử để kiểm tra độ lạnh trong tủ, độ nóng bầu lọc. Độ lạnh phải đạt như
trước. Độ nóng bầu lọc phải tương đương nhiệt độ phòng hoặc cao hơn 2 – 3oC là
được.
b) Đối với
dàn nóng bị tắc, han gỉ thủng có thể vệ sinh sạch và hàn bịt lại để dùng tiếp.
Nếu vậy sau xử lý phải kiểm tra độ kín bằng áp suất 18kg/cm2 và thổi sạch bằng
khí nén áp suất 10kg/cm2, đồng thời phải thay mới hoàn toàn bầu lọc sau dàn
nóng.
c) Đối với
dàn nóng loại lắp chìm trong vỏ tủ.
Phần lớn tủ hiện nay có dàn nóng kiểu
chìm. Hư hỏng chủ yếu của loại dàn nóng này là bị oxy hóa, thủng gây mất gas. Khắc
phục sự cố này để trả lại như nguyên thủy cho tủ là khá phức tạp vì thiếu điều
kiện trang thiết bị. Thường xử lý bằng cách bỏ dàn cũ và thay bằng dàn mới lắp
nổi lên phía sau vách tủ. Nếu vậy ta kiểm tra như sau:
-
Dàn
phải lắp gọn, đẹp, chắc chắn.
-
Chạy
thử phải đạt nhiệt độ như cũ.
-
Nhiệt
độ bầu lọc khi máy đã làm việc ổn định chỉ được cao hơn nhiệt độ phòng 2 – 3oC
-
Nhiệt
độ vỏ lốc không quá 80oC (sờ tay vào vỏ lốc không bị bỏng).
13. Thay bầu lọc
Bầu lọc có tác dụng lọc bụi bẩn gồm
2 loại: Loại không có hạt hút ẩm và loại có hạt hút ẩm, có thể hấp thụ được hơi
nước trong đường ống. Khi cần thay bầu lọc (còn gọi là phin lọc) ta có thể kiểm
tra như sau:
- Nhìn bằng
mắt thì thấy bầu lọc mới đỏ màu đồng sạch sẽ, mối hàn còn mới.
- Nếu tận
dụng bầu cũ thì phải cắt ra hàn lại và ta sẽ thấy mối hàn ghép hai nửa với
nhau. Mặt khác khi đã qua lửa hàn dù có đánh bóng lại vẫn nhận biết được là đồ
cũ. Bầu lọc là phụ kiện rẻ tiền, dễ kiếm.
14. Tủ được nạp gas lại
Lý do phải nạp gas lại là do bị thủng,
nứt gây rò gas, cũng có thể do tắc dàn nóng, lạnh, tắc phin lọc, tắc ống tiết
lưu hoặc trong gas lẫn nhiều nước (H2O).
Như vậy phải căn cứ vào nguyên nhân
cụ thể mà có cách kiểm tra phù hợp.
a) Nạp lại
gas do bị thủng, nứt gây rò mất gas
- Nếu mất
gas do lỗ thủng to và để đã lâu (quá 1 tuần) hơi nước trong không khí đã lọt
vào hệ thống tiếp xúc với dầu bôi trơn trong lốc và bị dầu hấp thụ nhiều thì cần
phải thay thế dầu mới (đã được sấy kỹ) trước khi nạp lại gas.
- Nếu mất
gas do chỗ bị rò rất bé, trong máy vẫn còn áp suất thì không khí không lọt vào
trong máy được, do vậy có thể dùng loại dầu cũ vẫn được.
- Cần
lưu ý khi bị mất gas thì tất nhiên phải có chỗ thủng vì vậy phải bằng mọi cách
phát hiện được chỗ thủng để hàn kín đã rồi mới nạp gas. Nếu không phát hiện ra
mà cứ nạp gas vào một thời gian lại mất, gây lãng phí.
- Sau nạp
gas phải kiểm tra bằng cách chạy thử không tải để xác định nhiệt độ lạnh và các
chỉ tiêu khác. Nhiệt độ phải đạt như cũ, dàn nóng có độ nóng giảm dần từ đầu
vào đến đầu ra, bầu lọc có nhiệt độ tương đương với nhiệt độ phòng hoặc cao hơn
2 – 3oC. Ống hút về lốc lạnh hoặc hơi ướt (không được có tuyết bám). Dàn lạnh
có tuyết bám đều trên toàn bộ bề mặt. Dòng điện làm việc của lốc không được vượt
dòng định mức (ở đây cần lưu ý là một số người cứ tưởng nạp dư gas một ít là an
toàn và có dự phòng, nhưng thực ra nạp thừa gas là có hại cho lốc, năng suất lạnh
bị giảm).
b) Nạp lại
gas do tắc bầu lọc.
Sau một thời gian làm việc, bầu lọc
có thể bị tắc gây mất lạnh, thậm chí có thể gây cháy lốc (nếu thấy không lạnh
nhưng vẫn cho tủ chạy suốt ngày đêm). Khi đó cần thay bầu lọc mới và do vậy phải
nạp lại gas. Cách kiểm tra thay dầu, lọc, nạp lại gas như đã nói ở trên.
c) Nạp lại
gas do tắc ống tiết lưu
Có những trường hợp ống tiết lưu bị
tắc bẩn, khi đó cần thay ống tiết lưu mới và nạp lại gas. Cần kiểm tra xem ống
mới thay có tương đương ống cũ không và sau nạp lại gas phải chạy thử để xác định
nhiệt độ và các chỉ tiêu khác như đã nêu ở phần (a).
d) Nạp lại
gas do trong máy có nhiều hơi nước.
Đây là hiện tượng thợ lạnh thường gọi
là tắc ẩm. Tắc ẩm là cho độ lạnh không sâu và dao động mạnh, khi lạnh khi
không. Cần xả hết gas cũ, dầu cũ và thay
mới 100%. Xử lý tắc ẩm triệt để là phải cắt tháo rời lốc để xả hết dầu cũ. Nạp
lại gas trong trường hợp này phải kiểm tra như sau:
- Nhìn
thấy mối hàn mới nối lốc với dàn nóng và dàn lạnh.
- Phải
thay bầu lọc mới 100% loại có hạt hút ẩm
- Phải sấy
và hút chân không kỹ trước khi nạp gas.
- Phải
chạy thử ở nhiệt độ thật sâu (ví dụ để mức cao khi chạy thử) và chạy ít nhất 1
tuần lễ, nếu không tắc lại mới coi là tạm ổn.
Cần
chú ý: Việc chống tắc ẩm là rất khó khăn và cầu kỳ. Một
số thợ thường cho cồn mêtilic (CH3OH) vào máy để chống tắc. Điều này rất có hải
cho máy, đặc biệt là các bộ phận bằng nhôm.
Phương
pháp kiểm tra tình trạng hoạt động sau bảo dưỡng, sửa chữa đối với tủ lạnh gia
đình
Sau bảo dưỡng và sửa chữa đối với tủ
lạnh dân dụng, cần kiểm tra một số chỉ tiêu và thông số làm việc của thiết bị
như sau (trước bảo dưỡng, sửa chữa nên có sự thỏa thuận giữa người có thiết bị
và cửa hàng sửa chữa).
1. Thay block nén
- Có
kích thước tương đương với lốc cũ, lắp đẹp, chắc.
- Khi chạy
không rung và không có tiếng ồn lớn.
- Có
công suất tương đương (có điện áp và dòng làm việc tương đương lốc cũ).
- Có chất
lượng tốt (nén lên được trên 300Psi là được, còn trên 450Psi là tốt – Psi là
đơn vị đo áp suất 1Psi = 0.07 at)
- Điện
không bị rò ra vỏ (để lốc nén lên bàn gỗ khô rồi chạm phía lưng bàn tay vào
không bị tê tay là được. nếu dí bút điện thấy đỏ, nhưng sờ tay vào bút hết đỏ
mà không tê là do cảm ứng, vẫn dùng tốt).
- Rơ le
khởi động – bảo vệ lắp đồng bộ, nếu không đồng bộ thì phải lắp gọn, đẹp và có đặc
tính dòng điện tương đương rơ le cũ.
- Khi chạy
thử không tải phải đạt nhiệt độ tương đương trước đây. Ví dụ. Tủ 1 cánh cửa thì
nhiệt độ làm lạnh (trong khoảng không của dàn làm đá) đối với tủ 1 sao (*) là
-6oC. Đối với tủ 2 sao (**) là -12oC và 3 sao là -18oC. Còn nhiệt độ ở trung
tâm buồng lạnh dưới khoảng +5oC (các chỉ tiêu nhiệt độ trên phải đạt được sau 3
giờ chạy liên tục và trong tủ không có hàng hóa gì cả).
Đối
với tủ 3 cánh cửa hoặc hơn thì phải theo catalogue để xác định nhiệt độ từng buồng
mà thử.
- Thử khởi
động ở điện áp lớn hơn và bé hơn 10% so với định mức ghi trên máy. Thử ít nhất
5 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút. Cả 5 lần máy đều phải chạy tốt ngay là được.
- Thử
role bảo vệ quá tải (Thermic). Máy đang chạy ta tắt công tắc khoảng 2 giây rồi
lại bật lên, thường là máy không chạy được và sau 5 – 30 giây role phải ngắt điện
cho lốc là role tốt. Sau đó tối đa 2 – 3 phút phải tự đóng lại. Nếu quá 30 giây
vẫn không ngắt hoặc ngắt mà không đóng lại thì phải thay rơ le. Thực tế có một
số lốc cứ có điện là chạy ngay mà không cần có sự cân bằng áp suất ga. Đối với
trường hợp này nếu thử như trên sẽ không được mà buộc phải đóng cưỡng bức tiếp
điểm khởi động của role mới thử được.
- Cặp
ampe kìm đo dòng làm việc của lốc dòng điện phải ổn định và không vượt định mức
quá 15% là được.
- Sờ tay
vào vỏ lốc có thể nóng rát tay nhưng không thể nóng đến mức có mùi khét sơn hoặc
nhỏ một giọt nước vào là sôi ngay.
- Nếu lốc
có thêm tụ khởi động thì phải kiểm tra xem tụ có bị méo, phồng và bị rò điển ra
không. Dùng đồng hồ đo điện trở để đo thì kim phải vọt lên rồi từ từ về số 0 là
tụ tốt.
2. Thay hoặc sửa chữa lại role khởi
động
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
- Nhìn bề
ngoài phải nguyên vẹn, không nứt vỡ và sạch sẽ.
- Nếu là
đồ “zin” thì phải lắp khít vào vị trí cũ, nếu loại khác tương đương thì phải được
lắp chắc chắn, gọn gang.
- Role
loại có cụm hút thì nhìn thấy cụm hút vẫn còn màu vàng đẹp (không bị cháy sém
đen).
- Cắm điện
chạy thử tủ phải tốt, role đóng, cắt nhanh, gọn, không có tiếng kêu rẹt rẹt. Điện
khỏe hoặc yếu trong phạm vi 10% so với định mức rơ le vẫn làm việc tốt là được.
3. Thay tụ khởi động (tụ đề, tụ
kích)
- Nhìn
ngoài tụ phải bóng, đẹp không nứt, không bị phồng.
- Đọc số
liệu ghi trên tụ thì điện dung phải tương đương với tụ cũ (lớn, bé hơn 20% vẫn
được), còn điện áp chịu đựng của tụ phải lớn hơn điện áp của lốc là được. Nếu
tháo tụ ra ngoài rồi dùng đồng hồ đo điện trở để đo thì kim đồng hồ vọt lên rồi
từ từ giảm về 0 là tốt. Sau đó dùng dây điện nối với 2 cực tụ và cắm vào ổ điện
2 – 3 giây rồi rút ra chắp 2 đầu dây lại, nếu có tia lửa kèm theo tiếng nổ là tốt.
4. Thay rơ le nhiệt độ
(Thermostat)
- Nếu
đúng là “zin” thì lắp vừa khít vào vị trí cũ, nếu loại khác thì phải tìm chỗ hợp
lý và đảm bảo mỹ quan để lắp và phải bắt vít chặt chẽ, an toàn.
- Quan
sát hình thức phải sạch, đẹp không nứt, vỡ, han gỉ.
- Cầm
tay xoay núm phải nghe được tiếng đóng cắt rõ của tiếp điểm.
- Phải
chạy lạnh để thử rơ le. Để ở các số từ thấp đến cao thì sau một thời gian rơ le
phải ngắt được cho tủ nghỉ (thường thì để số 1 – 3 sau cỡ 60 phút là rơ le ngắt
còn từ số 4 trở lên thì lâu hơn, nếu xoay đến nấc cuối thì hầu như tủ không nghỉ, còn xoay ngược lại, ngược chiều
kim đồng hồ đến hết cỡ thì tủ nghỉ hoàn toàn).
- Dùng đồng
hồ để xác định khoảng thời gian giữa thời gian ngắt và đóng. Quãng thời gian đó
phải trên 3 phút mới đạt yêu cầu, nhưng cũng không quá 25 phút.
5. Thay rơ le bảo vệ quá tải
(Tecmic)
- Nhìn bằng
mắt phải thấy sạch, bóng, thanh lưỡng kim không bị cháy sém, vỏ nhựa không bị nứt,
sứt mẻ.
- Kích
thước phải tương đương lắp khít vào vị trí cũ. Nếu cải tạo thì phải chế bộ gá lắp
giữ chặt và sát rơ le vào vỏ lốc.
- Thử
quá trình đóng ngắt do dòng điện cao như đã nêu ở phần trên.
6. Thay rơ le nhiệt độ phục vụ
phá băng dàn lạnh (Thermostat phá băng).
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
- Nhìn bề
ngoài phải đẹp, bóng, mới.
- Giá rẻ
(40.000 – 50.000 đ là của TQ, còn của Nhật xịn đắt gấp 2.5 – 3 lần).
- Phải
chạy thử hoặc đưa vào tủ khác để thử. Khi đạt nhiệt độ -7oC hoặc -14oC rơ le phải
đóng mạch.
7. Thay điện trở phá băng
- Đo điện
không bị rò ra vỏ ngoài.
- Cho điện
vào sau 5 – 10 giây điện trở phải nóng lên.
- Hình
thù phù hợp, lắp khớp với vị trí trên dàn lạnh.
8. Thay hoặc quấn lại quạt gió
- Công
suất phải tương đương loại cũ (cho phép lệch 10%).
- Quy
cách phù hợp để lắp vào vị trí cũ.
- Nếu quấn
lại thì phải được đổ chất cách điện kín cuộn dây để tránh ẩm ướt.
- Chạy
thử liên tục ít nhất 3 giờ vẫn tốt và sở tay vào bầu quạt không nóng đèn mức
rát tay, nhiệt độ tủ đảm bảo yêu cầu là được.
9. Thay hoặc sửa dàn lạnh.
a)
Thay hoặc sửa dàn lạnh bằng nhôm lắp nổi cho tủ 1 cánh cửa (điển hình loại này
là tủ Saratốp của Liên Xô).
-
Nếu dàn mới thì không có vết xây xát trên bề mặt và trên mặt có màu vàng hoặc
xanh bóng là lớp men bảo vệ.
-
Nếu dàn đã qua sử dụng chưa thủng thì có thể có vết xước, nhưng không được có vết
hàn cháy sém lớp men bảo vệ.
-
Nếu có vết hàn cháy sém là dàn đã bị thủng và đã được hàn lại (tuổi thọ loại
này sẽ không cao).
-
Chạy lạnh phải tốt và tuyết phải bám đều mặt dàn sau 1 giờ chạy máy.
b)
Thay dàn cũ bằng dàn loại khác
-
Phải có kích thước tương đương (có thể sai lệch 10%).
-
Phải chạy thử để xác định độ lạnh và mức độ bám tuyết như đã nói ở trên.
c)
Thay dàn cũ bằng dàn tự chế.
-
Dàn tự chế có thể bằng ống đồng D6 – D8 được hàn hoặc bắt chặt lên các tấm
nhôm, tôn hoa, đồng hoặc inox.
-
Phải đảm bảo mỹ quan tối thiểu.
-
Được gá lắp chắc chắn vào tủ.
-
Cách đi ống đồng phải đảm bảo hồi dầu về lốc mà chủ yếu là cáp phun phía trên
dàn và hút về lốc phía dưới của dàn.
-
Phải chạy thử để xác định độ lạnh thực tế sau ít nhất 3 giờ chạy máy liên tục.
![]() |
"Click vào để xem ảnh gốc với chất lượng tốt hơn" |
10. Thay hoặc sửa
chữa dàn lạnh bằng nhôm lắp chìm đối với tủ lạnh hai hoặc nhiều cánh cửa.
a)
Thay bằng dàn tự chế.
-
Phải có ống thoát nước cho dàn lạnh và phải dùng keo epoxy điền kín xung quanh ống
thoát nước để tránh nước ngấm vào lớp cách nhiệt.
-
Sauk hi cho dàn mới vào phải bơm bọt cách nhiệt polyurethan để điền đầy khe hở
giữa dàn cũ và dàn mới.
-
Ống hút về lốc không được có tuyết bám khi nhiệt độ trong tủ đạt yêu cầu (được
phép ướt).
-
Chạy thử không tải phải đạt nhiệt độ như cũ.
b)
Nói chung dàn bằng ống nhôm đã bị oxy hóa và thủng thì không nên sửa chữa bằng
phương pháp hàn vì trong khi chế tạo người ta lắp dàn rồi mới phun polyurethan vào để cách nhiệt, do vậy
polyurethan điền đầy khe hở và dính chặt vào ống nhôm. Nay nếu đục moi ra sửa
chữa thì có thể hỏng tủ.
11. Thay hoặc sửa
chữa dàn lạnh kiểu có quạt gió
a)
Thay dàn cùng loại
-
Kiểm tra bằng mắt thấy cùng kích cỡ, kiểu loại và lắp vào vừa khít vào vị trí
cũ.
-
Chạy thử đạt yêu cầu về nhiệt độ và tốc độ lạnh như trước là được.
b) Thay
dàn lạnh khác loại
- Giá lắp
phải đẹp và chắc
- Kích
thước phải tương đương (cho phép lệch 10%)
- Dây điện
trở phải có điện áp tương đương điện áp tủ lạnh và được lắp đặt vào dàn lạnh
đúng vị trí nguyên thủy của nó.
- Phải
chạy thử kiểm tra tốc độ lạnh và nhiệt độ lạnh.
c) Sửa
dàn lạnh để dùng lại khi bị oxy hóa và thủng.
- Dàn bị
thủng bé (châm kim) có thể hàn bịt kín lại và dùng tiếp. Nếu bị thủng nhiều chỗ
kèm theo han gỉ sần sùi thì không nên dùng lại.
- Nếu
dùng lại dàn đã hàn thì phải thử kỹ bằng áp suất 15kg/cm2 và để ở áp suất đó tối
thiểu 24 giờ để xem có bị rò không (nếu dàn chưa hàn vào tủ thì tốt nhất nên
dìm vào nước để thử).
- Sau
khi lắp phải chạy thử để xác định tốc độ lạnh và nhiệt độ lạnh.
12. Thay thế và sửa chữa dàn nóng
a) Đối với
dàn nóng lắp nổi phía sau tủ.
- Nếu
thay mới thì phải tương đương kích thước và lắp gọn, chặt, đẹp (có thể lệch 10%
kích thước).
- Nếu tự
chế bằng ống đồng D6 thì cũng phải đảm bảo chiều dài toàn bộ ống tương đương, đồng
thời đảm bảo ống tiếp xúc tốt với tấm nền (tôn, nhôm, đồng,…)
- Phải
chạy thử để kiểm tra độ lạnh trong tủ, độ nóng bầu lọc. Độ lạnh phải đạt như
trước. Độ nóng bầu lọc phải tương đương nhiệt độ phòng hoặc cao hơn 2 – 3oC là
được.
b) Đối với
dàn nóng bị tắc, han gỉ thủng có thể vệ sinh sạch và hàn bịt lại để dùng tiếp.
Nếu vậy sau xử lý phải kiểm tra độ kín bằng áp suất 18kg/cm2 và thổi sạch bằng
khí nén áp suất 10kg/cm2, đồng thời phải thay mới hoàn toàn bầu lọc sau dàn
nóng.
c) Đối với
dàn nóng loại lắp chìm trong vỏ tủ.
Phần lớn tủ hiện nay có dàn nóng kiểu
chìm. Hư hỏng chủ yếu của loại dàn nóng này là bị oxy hóa, thủng gây mất gas. Khắc
phục sự cố này để trả lại như nguyên thủy cho tủ là khá phức tạp vì thiếu điều
kiện trang thiết bị. Thường xử lý bằng cách bỏ dàn cũ và thay bằng dàn mới lắp
nổi lên phía sau vách tủ. Nếu vậy ta kiểm tra như sau:
-
Dàn
phải lắp gọn, đẹp, chắc chắn.
-
Chạy
thử phải đạt nhiệt độ như cũ.
-
Nhiệt
độ bầu lọc khi máy đã làm việc ổn định chỉ được cao hơn nhiệt độ phòng 2 – 3oC
-
Nhiệt
độ vỏ lốc không quá 80oC (sờ tay vào vỏ lốc không bị bỏng).
13. Thay bầu lọc
Bầu lọc có tác dụng lọc bụi bẩn gồm
2 loại: Loại không có hạt hút ẩm và loại có hạt hút ẩm, có thể hấp thụ được hơi
nước trong đường ống. Khi cần thay bầu lọc (còn gọi là phin lọc) ta có thể kiểm
tra như sau:
- Nhìn bằng
mắt thì thấy bầu lọc mới đỏ màu đồng sạch sẽ, mối hàn còn mới.
- Nếu tận
dụng bầu cũ thì phải cắt ra hàn lại và ta sẽ thấy mối hàn ghép hai nửa với
nhau. Mặt khác khi đã qua lửa hàn dù có đánh bóng lại vẫn nhận biết được là đồ
cũ. Bầu lọc là phụ kiện rẻ tiền, dễ kiếm.
14. Tủ được nạp gas lại
Lý do phải nạp gas lại là do bị thủng,
nứt gây rò gas, cũng có thể do tắc dàn nóng, lạnh, tắc phin lọc, tắc ống tiết
lưu hoặc trong gas lẫn nhiều nước (H2O).
Như vậy phải căn cứ vào nguyên nhân
cụ thể mà có cách kiểm tra phù hợp.
a) Nạp lại
gas do bị thủng, nứt gây rò mất gas
- Nếu mất
gas do lỗ thủng to và để đã lâu (quá 1 tuần) hơi nước trong không khí đã lọt
vào hệ thống tiếp xúc với dầu bôi trơn trong lốc và bị dầu hấp thụ nhiều thì cần
phải thay thế dầu mới (đã được sấy kỹ) trước khi nạp lại gas.
- Nếu mất
gas do chỗ bị rò rất bé, trong máy vẫn còn áp suất thì không khí không lọt vào
trong máy được, do vậy có thể dùng loại dầu cũ vẫn được.
- Cần
lưu ý khi bị mất gas thì tất nhiên phải có chỗ thủng vì vậy phải bằng mọi cách
phát hiện được chỗ thủng để hàn kín đã rồi mới nạp gas. Nếu không phát hiện ra
mà cứ nạp gas vào một thời gian lại mất, gây lãng phí.
- Sau nạp
gas phải kiểm tra bằng cách chạy thử không tải để xác định nhiệt độ lạnh và các
chỉ tiêu khác. Nhiệt độ phải đạt như cũ, dàn nóng có độ nóng giảm dần từ đầu
vào đến đầu ra, bầu lọc có nhiệt độ tương đương với nhiệt độ phòng hoặc cao hơn
2 – 3oC. Ống hút về lốc lạnh hoặc hơi ướt (không được có tuyết bám). Dàn lạnh
có tuyết bám đều trên toàn bộ bề mặt. Dòng điện làm việc của lốc không được vượt
dòng định mức (ở đây cần lưu ý là một số người cứ tưởng nạp dư gas một ít là an
toàn và có dự phòng, nhưng thực ra nạp thừa gas là có hại cho lốc, năng suất lạnh
bị giảm).
b) Nạp lại
gas do tắc bầu lọc.
Sau một thời gian làm việc, bầu lọc
có thể bị tắc gây mất lạnh, thậm chí có thể gây cháy lốc (nếu thấy không lạnh
nhưng vẫn cho tủ chạy suốt ngày đêm). Khi đó cần thay bầu lọc mới và do vậy phải
nạp lại gas. Cách kiểm tra thay dầu, lọc, nạp lại gas như đã nói ở trên.
c) Nạp lại
gas do tắc ống tiết lưu
Có những trường hợp ống tiết lưu bị
tắc bẩn, khi đó cần thay ống tiết lưu mới và nạp lại gas. Cần kiểm tra xem ống
mới thay có tương đương ống cũ không và sau nạp lại gas phải chạy thử để xác định
nhiệt độ và các chỉ tiêu khác như đã nêu ở phần (a).
d) Nạp lại
gas do trong máy có nhiều hơi nước.
Đây là hiện tượng thợ lạnh thường gọi
là tắc ẩm. Tắc ẩm là cho độ lạnh không sâu và dao động mạnh, khi lạnh khi
không. Cần xả hết gas cũ, dầu cũ và thay
mới 100%. Xử lý tắc ẩm triệt để là phải cắt tháo rời lốc để xả hết dầu cũ. Nạp
lại gas trong trường hợp này phải kiểm tra như sau:
- Nhìn
thấy mối hàn mới nối lốc với dàn nóng và dàn lạnh.
- Phải
thay bầu lọc mới 100% loại có hạt hút ẩm
- Phải sấy
và hút chân không kỹ trước khi nạp gas.
- Phải
chạy thử ở nhiệt độ thật sâu (ví dụ để mức cao khi chạy thử) và chạy ít nhất 1
tuần lễ, nếu không tắc lại mới coi là tạm ổn.
Cần
chú ý: Việc chống tắc ẩm là rất khó khăn và cầu kỳ. Một
số thợ thường cho cồn mêtilic (CH3OH) vào máy để chống tắc. Điều này rất có hải
cho máy, đặc biệt là các bộ phận bằng nhôm.

%20(1).png)

.png)
Không có nhận xét nào: